Các em làm thí nghiệm sau:
Để trả lời được các câu hỏi trên mời các em cùng nghiên cứu bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
I là điểm tới, SI là tia tới
IK là tia khúc xạ
Đường NN' vuông góc với mặt phẳng phân cách là pháp tuyến tại điểm tới
Góc SIN là góc tới ký hiệu là i
Góc KIN' là góc khúc xạ ký hiệu là r
Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến NN' là mặt phẳng tới
Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì:
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới
Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
Khi tia sáng truyền từ nước sang không khí thì:
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới
Góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Hình 40-41.2 mô tả một bạn học sinh nhìn qua ống thẳng thấy được hình ảnh viên sỏi đáy bình nước.
Giải thích hiện tượng nêu ra ở phần mở bài.
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Hiện tượng khúc xạ ánh sáng cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được:
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 9 Bài 40 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chọn câu trả lời đúng. Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
Khi ánh sáng đi từ không khí vào nước, có kết luận gì về góc giữa tia sáng và đường pháp tuyến tại điểm tới?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 9 Bài 40để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 108 SGK Vật lý 9
Bài tập C1 trang 109 SGK Vật lý 9
Bài tập C2 trang 109 SGK Vật lý 9
Bài tập C3 trang 109 SGK Vật lý 9
Bài tập C4 trang 109 SGK Vật lý 9
Bài tập C5 trang 110 SGK Vật lý 9
Bài tập C6 trang 110 SGK Vật lý 9
Bài tập C7 trang 110 SGK Vật lý 9
Bài tập C8 trang 110 SGK Vật lý 9
Bài tập 40-41.1 trang 82 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.2 trang 83 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.3 trang 83 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.4 trang 83 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.5 trang 84 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.6 trang 84 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.7 trang 84 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.8 trang 84 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.9 trang 85 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.10 trang 85 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.11 trang 85 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.12 trang 85 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.13 trang 85 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.14 trang 86 SBT Vật lý 9
Bài tập 40-41.15 trang 86 SBT Vật lý 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 9 DapAnHay
Chọn câu trả lời đúng. Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
Khi ánh sáng đi từ không khí vào nước, có kết luận gì về góc giữa tia sáng và đường pháp tuyến tại điểm tới?
Câu nào dưới đây liệt kê đầy đủ những đặc điểm của hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
Trong trường hợp nào dưới đây tia sáng truyền tới mắt là tia khúc xạ?
Một tia sáng đèn pin được rọi từ không khí vào một xô nước trong. Tại đâu sẽ xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
Quan sát hình 40.2 và nêu nhận xét về đường truyền của tia sáng:
a) Từ S tới I (trong không khí)
b) Từ I tới K (trong nước).
c) Từ S đến mặt phân cách rồi tới K.
Hình 40.2
Hình 40.2. Hãy cho biết tia khúc xạ có nằm trong mặt phẳng tới không? Góc tới và góc khúc xạ, góc nào lớn hơn?
Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra xem những nhận xét trên có còn đúng khi thay đổi góc tới hay không?
Hãy thể hiện kết luận trên bằng hình vẽ.
Kết luận trên còn đúng trong trường hợp tia sang truyền từ nước sang không khí hay không? Đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đó?
Chứng minh rằng: Đường nối vị trí của ba ghim là đường truyền của tia sang từ đỉnh ghim A tới mắt.
Nhận xét đường truyền của tia sáng, chỉ ra điểm tới, tia tới, tia khúc xạ, vẽ pháp tuyến tại điểm tới. So sánh độ lớn của góc khúc xạ và góc tới.
Phân biệt các hiện tượng khúc xạ và phản xạ ánh sáng
Giải thích hiện tượng nêu ra ở phần mở bài.
Hình 40-41.1 cho biết PQ là mặt phân cách giữa không khí và nước, I là điểm tới, SI là tia tới, IN là pháp tuyến. Cách vẽ nào biểu diễn đúng hiện tượng khúc xạ của tia sáng khi đi từ không khí vào nước? Giải thích cách lựa chọn.
Chiếu một tia sáng từ không khí vào thủy tinh với góc tới bằng 60o thì:
A. Góc khúc xạ lớn hơn 60o
B. Góc khúc xạ bằng 60o
C. Góc khúc xạ nhỏ hơn 60o
D. Cả ba câu A, B, C đều sai
Hình 40-41.2 mô tả một bạn học sinh nhìn qua ống thẳng thấy được hình ảnh viên sỏi đáy bình nước.
a. Giữ nguyên vị trí của ống, nếu bạn đó dùng một que thẳng, dài xuyên qua ống thì đầu que có chạm vào viên sỏi không?Vì sao?
b. Vẽ đường truyền của tia sáng từ viên sỏi đến mắt trong trường hợp đó.
Câu nào dưới đây liệt kê đầy đủ những đặc điểm của hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
A. Tia sáng là đường thẳng.
B. Tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
C. Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
D. Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
Trong trường hợp nào dưới đây tia sáng truyền tới mắt là tia khúc xạ?
A. Khi ta ngắm một bông hoa trước mắt.
B. Khi ta soi gương.
C. Khi ta quan sát một con cá vàng đang bơi trong bể cá cảnh.
D. Khi ta xem chiếu bóng.
Một tia sáng đèn pin được rọi từ không khí vào một xô nước trong. Tại đâu sẽ xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
A. Trên đường truyền trong không khí.
B. Tại mặt phân cách giữa không khí và nước.
C. Trên đường truyền trong nước.
D. Tại đáy xô nước.
Một con cá vàng đang bơi trong một bể cá cảnh có thành bằng thủy tinh trong suốt. Một người ngắm con cá qua thành bể. Hỏi tia sáng truyền từ con cá đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ?
A. Không lần nào.
B. Một lần
C. Hai lần
D. Ba lần
Một cốc thủy tinh trong, đáy phẳng, đựng nước trong, được đặt trên một tờ giấy có chữ O. Một người đặt mắt trên phương thẳng đứng, nhìn chữ O đó qua mặt nước trong cốc. . Hỏi tia sáng truyền từ chữ O đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ?
A. Một lần
B. Hai lần
C. Ba lần
D. Bốn lần
Có một chiếc ca hình trụ, bằng nhựa không trong suốt, gọi ABCD là mặt cắt thẳng đứng của chiếc ca (hình 40-41.3). Một người đặt mắt theo phương BD, nhìn vào trong ca, vừa vặn không thấy được đáy ca. Đổ nước vào trong ca. Người ấy sẽ nhìn thấy gì?
A. Người ấy vẫn không nhìn thấy đáy ca.
B. Người ấy nhìn thấy một phần của đáy ca.
C. Người ấy nhìn thấy toàn bộ đáy ca.
D. Người ấy còn không nhìn thấy cả một phần dưới của thành bên AB.
Có một tia sáng chiếu từ không khí xiên góc vào mặt nước thì:
A. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
B. Góc khúc xạ sẽ bằng góc tới.
C. Góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới.
D. Cả ba trường hợp A, B, C đều có thể xảy ra
Một tia sáng phát ra từ một bóng đèn trong một bể cá cảnh, chiếu lên trên, xuyên góc vào mặt nước và ló ra ngoài không khí thì:
A. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
B. Góc khúc xạ sẽ bằng góc tới.
C. Góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới.
D. Cả ba trường hợp A, B, C đều có thể xảy ra.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Trả lời: Ban ngày lá cây thường có màu xanh vì chúng tán xạ tốt ánh sáng xanh trong chùm sáng trắng của mặt trời. Trong đêm tối, ta thấy chúng có màu đen vì không có ánh sáng chiếu đến chúng và chúng không có gì để tán xạ.
Câu trả lời của bạn
Về mùa hè ta thường mặc áo sáng màu vì áo sáng màu hấp thụ ít năng lượng của ánh sáng mặt trời, giảm được sự nóng bức khi ta đi ngoài nắng.
Câu trả lời của bạn
+ Giống nhau: Cả hai hiện tượng tia sáng đều bị gãy khúc
+ Khác nhau:
Hiện tượng phản xạ ánh sáng
- Tia tới gặp mắt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường trong suôt cũ
- Góc phản xạ bằng góc tớ
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ hai
- Góc khúc xạ không bằng góc tới
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Muốn biết những điều trên còn đúng hay không khi ta thay đổi góc tới thì phải thay đổi hướng của tia tới, quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc khúc xạ, độ lớn góc tới.
a) Từ S tới I (trong không khí)
b) Từ I tới K (trong nước).
c) Từ S đến mặt phân cách rồi tới K.
Câu trả lời của bạn
a) Từ S tới I (trong không khí), ánh sáng truyền theo đường thẳng
b) Từ I tới K (trong nước), ánh sáng truyền theo đường thẳng
c) Từ S đến mặt phân cách, ánh sáng truyền thẳng, bị gãy khúc tại mặt phân cách, rồi lại truyền thẳng đến K
Câu trả lời của bạn
Trong thí nghiệm ở hình 40.2 sgk, tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
Câu trả lời của bạn
Góc tới lớn hơn góc khúc xạ.
Câu trả lời của bạn
Vì ánh sáng có thể truyền ngược lại nên khi ánh sáng truyền từ nước sang không khí chưa chắc góc tới đã lớn hơn góc khúc xạ.
Câu trả lời của bạn
Có thể làm theo cách sau để chiếu tia sáng từ nước sang không khí: Đặt nguồn sáng (đèn) ở đáy bình nước, hoặc đặt đáy bình lệch ra khỏi mặt bàn, đặt nguồn sáng ở ngoài bình, chiếu tia sáng qua đáy bình vào nước rồi sang không khí. Khi đó nhận xét về đường truyền của tia sáng, góc tới và góc khúc xạ.
Câu trả lời của bạn
Mắt chỉ nhìn thấy A khi ánh sáng từ A phát ra truyền được vào mắt.
Khi mắt chỉ nhìn thấy B mà không nhìn thấy A có nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã bị B che khuất, không truyền đến được mắt.
Khi mắt chỉ nhìn thấy C mà không nhìn thấy A, B có nghĩa là ánh sáng từ A, B phát ra bị C che khuất không đến được mắt.
Khi bỏ qua B, C đi ta lại nhìn thấy A có nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã truyền qua nước và không khí đến được mắt ta.
Vây đường nối các vị trí của ba đỉnh ghim A, B, C biểu diễn đường truyền của tia sáng từ đinh ghim A ở trong nước đến mặt phân cạch giữa nước và không khí, rồi tới mắt
Câu trả lời của bạn
Khi tia sáng truyền từ nước ra không khí:
+ Đường truyền của tia sáng từ nước sang không khí bị khúc xạ tại mặt phân cách giữa nước và không khí.
+ I là điểm tới, SI là tia tới, IS' là tia khúc xạ
+ NN' là pháp tuyến tại điểm tới I
+ Góc khúc xạ lớn hơn góc tới (r > i)
Câu trả lời của bạn
+ Giống nhau: Cả hai hiện tượng tia sáng đều bị gãy khúc
+ Khác nhau:
Hiện tượng phản xạ ánh sáng | Hiện tượng khúc xạ ánh sáng |
- Tia tới gặp mắt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường trong suôt cũ - Góc phản xạ bằng góc tới | - Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ hai - Góc khúc xạ không bằng góc tới |
Câu trả lời của bạn
+ Khi chưa đổ nước vào bát, ta không nhìn thấy đầu dưới (A) của chiếc đũa.
Trong không khí, ánh sáng chỉ có thể đi theo đường thẳng từ A đến mắt. Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó nên tia sáng này không đến được mắt.
+ Giữ nguyên vị trí đặt mắt và đũa. Đổ nước vào bát tới một vị trí nào đó, ta lại nhìn thấy A vì: Ánh sáng từ A (ở dưới nước) truyền đến mặt phân cách bị khúc xạ ra ngoài không khí truyền đến mắt
=> Ta nhìn thấy đầu dưới của đũa là điểm A
Câu 1.
a) Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì?
b) Người câu cá thấy một chú cá ở dưới nước. Em hãy vẽ hình và so sánh góc tới và góc khúc xạ khi ánh sáng truyền từ cá tới mắt người.
Câu 2: Thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh sáng ? Vẽ hình mô tả 1 ví dụ và chú thích các yếu tố của hiện tượng này trên hình đó .
Câu 3: Hãy xác định tia phản xạ, tia khúc xạ, góc tới, góc phản xạ, góc khúc xạ còn thiếu trong các hình vẽ sau:
Chủ đề 2: Truyền tải điện năng – Máy biến thế
Câu 1: Một máy biến thế có cuộn sơ cấp gồm 100 vòng đặt dưới hiệu điện thế 50V. Hai đầu cuộn thứ cấp có hiệu điện thế 220V. Hỏi: máy biến thế loại gì và cuộn thứ cấp có bao nhiêu vòng?
Câu 2: Vì sao khi muốn truyền tải điện năng đi xa bằng dây dẫn người ta lại phải dùng hai máy biến thế đặt ở hai đầu đường dây tải điện.
Câu 3: a) Hãy mô tả cấu tạo của máy biến thế.
b) Một máy biến thế có số vòng của hai cuộn dây lần lượt là 1000 vòng và 20000 vòng. Nếu sử dụng máy này làm máy hạ thế thì có thể giảm hiệu điện thế 220 V xuống còn bao nhiêu?
c) Nếu sử dụng máy biến thế nói trên lắp đặt đầu đường dây tải điện để giảm bớt hao phí điện năng do tỏa nhiệt trên đường dây khi truyền tải điện đi xa thì có thể giảm được bao nhiêu lần điện năng hao phí?
Câu 4: Bạn Mai dùng một máy biến thế có số vòng ở 2 cuộn dây là 200 vòng và 1200 vòng để hạ hiệu điện thế 240 V xoay chiều xuống hiệu điện thế mình cần sử dụng
a. Cuộn dây thứ cấp là cuộn có bao nhiêu vòng dây ?
b. Hiệu điện thế giữa 2 cuộn dây hơn kém nhau bao nhiêu V ?
Câu 5: Một máy biến thế có số vòng hai cuộn dây lần lượt là 20000 vòng và 4000 vòng.
a) Có thể dùng máy biến thế trên đặt ở đầu đường dây tải điện để giảm bớt 5 lần điện năng hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây được không? Giải thích.
b) Có thể dùng máy trên để biến đổi hiệu điện thế của acquy 12V lên 60V được không? Giải thích.
Câu 6: Để truyền tải 1 công suất điện là 50kW từ nhà máy điện đến khu dân cư. Hiệu điện thế hai đầu dây là 220V, dây tải có điện trở tổng cộng 121 Ω.
a. Tính công suất hao phí của dây tải điện?
b. Để giảm hao phí người ta dùng máy biến thế tăng hiệu điện thế giữa hai đầu đường dây tải điện lên 11 000V. Khi đó công suất hao phí giảm bao nhiêu lần?
c. Máy biến thế dùng ở trên có số vòng dây cuộn sơ cấp là 500 vòng. Em hãy tính số vòng dây cuộn thứ cấp.
Câu 7: a) Cuộn sơ cấp của một máy biến thế có số vòng là 12000 vòng. Muốn dùng để hạ thế từ 6000V xuống 220V thì cuộn thứ cấp phải có số vòng là bao nhiêu?
b) Vì sao người ta không dùng phương pháp giảm điện trở trên đường dây tải điện để làm giảm công suất hao phí vì tỏa nhiệt? Trên một đường dây tải đi một công suất điện xác định dưới hiệu điện thế 100 000V. Phải dùng hiệu điện thế ở hai đầu dây này là bao nhiêu để công suất hao phí giảm đi 25 lần?
Câu 8: a/ Trong truyền tải điện năng đi xa, khi cần truyền tải đi công suất điện P xác định, có thể có những cách làm nào để làm giảm hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn? Cách làm nào có hiệu quả tốt nhất? Thực hiện cách này như thế nào?
b/ Người ta truyền tải đi từ nhà máy phát điện một công suất P = 108 W bằng đường dây dẫn có điện trở tổng cộng R= 10 Ω, hiệu điện thế phát ra từ nhà máy điện nối với đường dây dẫn là U1 = 105 V.
- Tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây.
- Tính lại công suất hao phí trên đường dây nếu ở đầu đường dây người ta dùng một máy biến thế có tỉ số vòng dây của cuộn sơ cấp là n2(n1) = 10(1) để thay đổi hiệu điện thế của máy phát ra trước khi nối vào đường dây.
Câu 9: Một nhà máy điện phát ra công suất điện 400 MW. Hiệu điện thế ở đầu đường dây tải điện là 100KV. Điện trở tổng cộng của đường dây tải điện là 2 Ω.
a) Tính công suất hao phí trên đường dây dẫn?
b) Để giảm hao phí đi 400 lần thì phải dùng máy biến thế loại máy biến thế nào và máy biến thế đó có tỉ số vòng dây giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp là bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
các cụ có kinh nghiệm dùng lao để đánh cá dưới nước lại ko phóng to trực tiếp vào con cá dưới nc mà lại nhắm vào vị trí hơi sâu hơn 1 chút . E m hãy trình bày quan điểm của mk về cách lm này giải thích , vẽ hình minh họa
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *