Ở bài học trước các em đã được tìm hiểu về Đại lượng tỉ lệ nghịch, bài học này sẽ giới thiệu những dạng toán điển hình liên quan đến khái niệm này thông qua những bài toán cụ thể.
Để giải các bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch ta vận dụng các kiến thức sau:
\(\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}} = \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\).
\(\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}} = \frac{{{x_2}}}{{{x_1}}} \Rightarrow \frac{{{y_1} + {y_2}}}{{{y_2}\,}} = \frac{{{x_2} + {x_1}}}{{{x_1}}},...\).
Hai xe ôtô khởi hành cùng một lúc và đi về phía gặp nhau từ hai tỉnh A, B cách nhau 544km. Tính xem hai xe gặp nhau cách A bao nhiêu km, biết rằng xe thứ nhất đi cả quãng đường AB hết 12 giờ còn xe thứ hai phải hết 13g30 phút.
Gọi \({S_1},{V_1};{{\rm{S}}_2},{V_2}\) lần lượt là quãng đường đi được và vận tốc của xe thứ nhất và thứ hai cùng đi quãng đường AB thì vận tốc là thời gian đi của chúng tỉ lệ nghịch với nhau nên ta có \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{{13,5}}{{12}} = \frac{9}{8}\) (1)
Từ lúc khởi hành đến lúc gặp nhau, hai xe cùng đi trong một thời gian nên quãng đường đi được và vận tốc của chúng tỉ lệ nghịch với nhau. Ta có \(\frac{{{S_1}}}{{{S_2}}} = \frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\,\,\,\,(2)\)
Từ (1) và (2) ta có \(\frac{{{S_1}}}{{{S_2}}} = \frac{9}{8}\)
Suy ra \(\frac{{{S_1}}}{9} = \frac{{{S_2}}}{8} = \frac{{{S_1} + {S_2}}}{{9 + 8}} = \frac{{544}}{{17}} = 32\)
Do đó \({S_1} = 32.9 = 288\)
Vậy chỗ gặp nhau cách A là 288km.
Trong một xưởng cơ khí, người thợ chính tiện xong một dụng cụ hết 5 phút, người thợ phụ hết 9 phút. Nếu trong cùng một thời gian như nhau cả hai cùng làm việc thì tiện được cả thảy 84 dụng cụ. Tính số dụng cụ mà mỗi người đã tiện được.
Gọi x, y lần lượt là số dụng cụ của người của người thợ chính, thợ phụ. Ta có số dụng cụ tỉ lệ nghịch với thời gian làm việc nên
\(\frac{x}{{\frac{1}{5}}} = \frac{y}{{\frac{1}{9}}}\) và x + y = 84
Nên \(\frac{x}{{\frac{1}{5}}} = \frac{y}{{\frac{1}{9}}} = \frac{{x + y}}{{\frac{1}{5} + \frac{1}{9}}} = \frac{{84}}{{\frac{{14}}{{45}}}} = \frac{{84 - 45}}{{14}} = 270\)
Vậy \(\begin{array}{l}\frac{x}{{\frac{1}{5}}} = 270 \Rightarrow x = \frac{1}{5}.270 = 54\\\frac{y}{{\frac{1}{9}}} = 270 \Rightarrow y = \frac{1}{9}.270 = 30\end{array}\).
Người thợ chính làm được 54 dụng cụ.
Người thợ phụ làm được 30 dụng cụ.
Ba đơn vị cùng xây dựng chung một chiếc cầu hết 340 triệu. Đơn vị thứ nhất có 8 xe và ở cách cầu 1,5km. Đơn vị thứ hai có 4 xe và ở cách cầu 3km. Đơn vị thứ ba có 6 xe và ở cách cầu 1 km.
Hỏi mỗi đơn vị phải trả bao nhiêu tiền cho việc xây dựng cầu, biết rằng số tiền phải trả tỉ lệ thuận với số xe và tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ các đơn vị tới cầu.
Gọi x, y, z là số tiền mà mỗi đơn vị phải trả cho việc xây dựng cầu (tính ra triệu đồng).
Ta có: x + y + z = 340.
Số tiền phải trả tỉ lệ thuận với số xe trên: x : y : z = 8 : 6 : 4
Số tiền phải trả tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ mỗi đơn vị đến cầu, nên:
\(x{\rm{ }}:{\rm{ }}y{\rm{ }}:{\rm{ }}z = \frac{1}{{1,5}}:\frac{1}{3}:1 = \frac{1}{3}:\frac{1}{3}:1\).
Suy ra \(\frac{x}{{\frac{{16}}{3}}} = \frac{y}{{\frac{6}{3}}} = \frac{z}{4} = \frac{{x + y + z}}{{\frac{{16}}{3} + \frac{6}{3} + 4}} = \frac{{x + y + z}}{{\frac{{34}}{3}}} = \frac{{340}}{{\frac{{34}}{3}}} = 30\).
Do đó: \(\begin{array}{l}x = \frac{{16}}{3}.30 = 160\\y = \frac{6}{3}.30 = 60\\z = 4.30 = 120\end{array}\).
Vậy: Đơn vị thứ nhất trả 160 triệu, đơn vị thứ hai trả 60 triệu và đơn vị thứ ba trả 120 triệu.
Chia số 393 thành những phần tỉ lệ nghịch với các số \(0,2;\,\,3\frac{1}{3};\,\,\frac{4}{5}\).
Ta chia 393 thành ba phần x, y, z tỉ lệ thuận với các số nghịch đảo của \(0,2;\,\,3\frac{1}{3};\,\,\frac{4}{5}\). Ta có \(0,2 = \frac{1}{5};\,\,3\frac{1}{3} = \frac{{10}}{3};\,\,\frac{4}{5}\)
Do đó theo đề bài ta có:
\(\begin{array}{l}x{\rm{ }} + {\rm{ }}y{\rm{ }} + {\rm{ }}z{\rm{ }} = {\rm{ }}393\\x:y:z = 5:\frac{3}{{10}}:\frac{5}{4} = 100:6:25\end{array}\)
Hay \(\frac{x}{{100}} = \frac{y}{6} = \frac{z}{{25}} = \frac{{x + y + z}}{{131}} = \frac{{393}}{{131}} = 3\)
Do đó: \(\begin{array}{l}\frac{x}{{100}} = 3 \Rightarrow x = 300\\\frac{y}{6} = 3 \Rightarrow y = 18\\\frac{z}{{25}} = 3 \Rightarrow z = 75\end{array}\).
Giá hàng hạ 20%. Hỏi cùng với một số tiền có thể mua thêm bao nhiêu % hàng?
Vì số tiền hàng đổi nên giá hàng tỉ lệ nghịch với số hàng mua được. Nếu giá hàng là 100% và mua được số hàng là a thì khi giá hàng hạ 20% tức là bằng 80% sẽ mua được số hàng là a + x, với x là số hàng mua được thêm.
Ta có: \(\frac{{100\% }}{{80\% }} = \frac{{a + c}}{a}\)
Suy ra \(\frac{{a + x - a}}{a} = \frac{{100\% - 80\% }}{{80\% }}\)
Hay \(\frac{x}{a} = \frac{{20\% }}{{80\% }} = 0,25\)
\(x = 0,25.a\)
Vậy \(x = 25\%\).
Có thể mua thêm được 25% hàng.
Một người mua vải để may ba áo sơ mi như nhau. Người ấy mua ba loại vải khổ rộng 0,7m; 0,8m và 1,4m với tổng số vải là 5,7m. Tính số mét vải mỗi loại người ấy đã mua.
Vì ba áo sơ mi như nhau nên khổ vải tỉ lệ nghịch với chiều dài của vải.
Gọi số mét vải mỗi loại người ấy đã mua là x, y, z (x, y, z >0)
Ta có 0,7x = 0,8y = 1,4z
Hay 7x = 8y = 14z
BCNN (7,8,14) = 56 nên
\(\frac{{7x}}{{56}} = \frac{{8y}}{{56}} = \frac{{14z}}{{56}}\)
Suy ra \(\frac{x}{8} = \frac{y}{7} = \frac{z}{4} = \frac{{x + y + z}}{{8 + 7 + 4}} = \frac{{5,7}}{{19}} = 0,3\)
Do đó:
x= 0,3 . 8 = 2,4 (m)
y= 0,3 .7 = 2,1 (m)
z= 0,3.4 =1,2 (m)
Vậy số mét vải khổ 0,7m là 2,4m; khổ 0,8m là 2,1m; khổ 1,4m là 1,2m.
Qua bài giảng Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch này, các em sẽ nhận biết và làm được những bài toán liên quan đại lượng tỉ lệ nghịch
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 7 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cho biết y tỉ lệ nghịch với x theo tỉ số k1 \(\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và x tỉ lệ nghịch với z theo tỉ số k2 \(\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng
Một ô tô chạy từ A đến B với vận tốc 50km/h thì hết 2 giờ 15 phút. Hỏi ô tô chạy từ A đến B với vận tốc 45km/h thì hết bao nhiêu thời gian?
Nếu một người đi từ A đến B bằng xe đạp mất 90 phút thì người đó đi từ B về A bằng xe máy với vận tốc gấp đôi xe đạp thì mất:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 7 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 16 trang 60 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 17 trang 61 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 18 trang 61 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 19 trang 61 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 20 trang 61 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 21 trang 61 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 22 trang 62 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 23 trang 62 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 25 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 26 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 27 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 28 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 29 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 30 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 31 trang 70 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 32 trang 71 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 33 trang 71 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 34 trang 71 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 4.1 trang 71 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 4.2 trang 71 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 4.3 trang 72 SBT Toán 7 Tập 1
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Toán DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Toán Học 7 DapAnHay
Cho biết y tỉ lệ nghịch với x theo tỉ số k1 \(\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và x tỉ lệ nghịch với z theo tỉ số k2 \(\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng
Một ô tô chạy từ A đến B với vận tốc 50km/h thì hết 2 giờ 15 phút. Hỏi ô tô chạy từ A đến B với vận tốc 45km/h thì hết bao nhiêu thời gian?
Nếu một người đi từ A đến B bằng xe đạp mất 90 phút thì người đó đi từ B về A bằng xe máy với vận tốc gấp đôi xe đạp thì mất:
Một ô tô chạy từ A đến B với vận tốc 50 km/h thì mất 6 giờ. Lúc từ B về A, xe chạy với vận tốc 30 km/h thì mất bao lâu?
Cho biết 5 công nhân hoàn thành một công việc trong 16 giờ. Hỏi 8 công nhân (với cùng năng suất như thế) hoàn thành công việc đó trong bao nhiêu giờ?
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 50 km/h và trở về A với vận tốc 60 km/h. Biết thời gian về ít hơn thời gian đi là 30 phút. Tính thời gian đi từ A đến B rồi quay lại A?
Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày và dội thứ 3 trong 8 ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là 2 máy và công suất của các máy là như nhau?
Hai bánh xe nối với nhau bởi một dây tời. Bánh xe lớn có bán kính 18cm, bánh xe nhỏ có bán kính 12cm. Một phút bánh xe lớn quay được 40 vòng. Hỏi một phút bánh xe nhỏ quay được bao nhiêu vòng?
Hai xe máy cùng đi từ A đến B. Một xe đi hết 1 giờ 20 phút, xe kia đi hết 1 giờ 30 phút. Tính vận tốc trung bình của mỗi xe, biết rằng trung bình một phút xe thứ nhất đi hơn xe thứ hai 100m
Với cùng một số tiền để mua 41 hộp bút chì loại I có thể mua được bao nhiêu hộp bút chì loại II? Biết rằng giá tiền một hộp bút chì loại 2 chỉ bằng 82% giá tiền một hộp bút chì loại 1.
Cho đại lượng x và y có tỉ lệ nghịch với nhau hay không, nếu:
Cho biết hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau. Điền số thích hợp vào ô trống sau đây:
x | 1 |
|
|
| -8 | 10 |
y |
| 8 | -4 | \(2\frac{2}{3}\) |
| 1,6 |
Cho biết 3 người làm cỏ một cánh đồng hết 6 giờ. Hỏi 12 người (với cùng năng suất như thế) làm cỏ cánh đồng đó hết bao nhiêu thời gian?
Với cùng số tiền để mua 51 mét vải loại I có thể mua được bao nhiêu mét vải loại II, biết rằng giá tiền 1 mét vải loại II chỉ bằng 85% giá tiền 1 mét vải loại I?
Đố vui: Trong một cuộc thi chạy tiếp sức 4x100m, đội thi gồm voi, sư tử, chó săn và ngựa chạy với vận tốc theo thứ tự tỉ lệ với 1: 1,5; 1,6 : 2.
Hỏi đội đó có phá được “kỉ lục thế giới” là 39 giây không, biết rằng voi chạy hết 12 giây?
Ba đội máy san đất làm ba khối lượng công việc như nhau. Đội thứ nhất hoành thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày và đội thứ ba trong 8 ngày. Hỏi mỗi đội có bao nhiêu máy (có cùng năng suất), biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai 2 máy?
Một bánh răng cưa có 20 răng quay một phút được 60 vòng. Nó khớp với một bánh răng cưa khác có x răng (h.13). Giả sử bánh răng cưa thứ hai quay một phút được y vòng. Hãy biểu diễn y qua x.
Hai bánh xe nối với nhau bởi một dây tời (h.14). Bánh xe lớn có bán kính 25 cm, bán xe nhỏ có bán kính 10 cm. Một phút bánh xe lớn quay được 60 vòng. Hỏi một phút bán xe nhỏ quay được bao nhiêu vòng?
Hai đại lượng x và y có tỉ lệ nghịch với nhau hay không, nếu:
a)
b)
Cho biết hai đại lượng \(x\) và \(y\) tỉ lệ nghịch với nhau. Điền các số thích hợp vào các ô trống trong bảng sau:
x | -2 | -1 |
|
|
| 5 |
y | -15 |
| 30 | 15 | 10 |
|
Cho biết \(5\) người làm cỏ một cánh đồng hết \(8\) giờ. Hỏi \(8\) người (với cùng năng suất như thế) làm cỏ cánh đồng đó hết bao nhiêu giờ?
Với số tiền để mua \(135\) mét vải loại \(I\) có thể mua được bao nhiêu mét vải loại \(II\), biết rằng giá tiền vải loại \(II\) chỉ bằng \(90\%\) giá tiền vải loại \(I\)?
Đố vui: Trong một cuộc thi chạy tiếp sức \(4\times 100m\) (mỗi đội tham gia gồm bốn vận động viên, mỗi vận động viên chạy xong \(100m\) sẽ chuyển "gậy tiếp sức" cho vận động viên tiếp theo. Tổng số thời gian chạy của cả bốn động viên sẽ là thành tích của đội. Thời gian chạy của đội nào càng ít thì thành tích càng cao), giả sử đội tuyển gồm Chó, Mèo, Gà, Vịt có vận tốc tỉ lệ với \(10; 8; 4; 1.\) Hỏi thành tích của đội tuyển đó là bao nhiêu giây, biết rằng Vịt chạy hết \(80\) giây?
Ba đội máy cày, cày ba cánh đồng cùng diện tích. Đội thứ nhất cày xong trong \(3\) ngày, đội thứ hai trong \(5\) ngày và đội thứ ba trong \(6\) ngày. Hỏi mỗi đội có bao nhiêu máy, biết rằng đội thứ hai có nhiều máy hơn đội thứ ba \(1\) máy? (Năng suất các máy như nhau).
Một bánh xe răng cưa có \(24\) răng (quay được \(80\) vòng trong \(1\) phút). Nó khớp với một bánh xe răng cưa khác có \(x\) răng. Giả sử bánh xe răng cưa thứ hai quay được \(y\) vòng trong \(1\) phút. Hãy biểu diễn \(y\) theo \(x.\)
Hai bánh xe nối với nhau bởi một dây tời (hình 4). Bánh xe lớn có bán kính \(15cm\), bánh xe nhỏ có bán kính \(10cm\). Bánh xe lớn quay được \(30\) vòng trong \(1\) phút. Hỏi bánh xe nhỏ quay được bao nhiêu vòng trong \(1\) phút?
Đố vui: Hai bạn Bình và Minh đi mua vở, mỗi bạn mang theo số tiền vừa đủ mua \(20\) quyển. Khi đến cửa hàng thấy vở bán hạ giá \(20\%\), Bình cho rằng sẽ mua được \(24\) quyển (tăng thêm \(20\%\)) còn Minh lại bảo sẽ mua được \(25\) quyển (tăng \(25\%\)). Theo bạn: Ai đúng? Vì sao?
Hai xe máy cùng đi từ A đến B. Một xe đi hết \(1\) giờ \(20\) phút, xe kia đi hết \(1\) giờ \(30\) phút. Tính vận tốc trung bình của mỗi xe, biết rằng trung bình \(1\) phút xe thứ nhất đi hơn xe thứ hai \(100m\).
Hãy nối mỗi ô của cột A với mỗi ô của cột B để được các phát biểu đúng :
Cột A | Cột B |
1. Nếu hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau thì tỉ số giữa hai giá trị tương ứng của chúng | a) bằng tỉ số giữa hai giá trị tương ứng của đại lượng kia. |
2. Nếu hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau thì tỉ số giữa hai đại lượng bất kì của đại lượng này | b) bằng nghịch đảo của tỉ số hai giá trị tương ứng của đại lượng kia |
3. Nếu hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau thì tích hai giá trị tương ứng | c) luôn không đổi |
4. Nếu hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau thì tỉ số hai giá trị bất kì của đại lượng này |
Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Khi \(x\) nhận các giá trị \(x_1 = 3, x_2 = 2\) thì các giá trị tương ứng \(y_1, y_2\) có tổng bằng \(13.\)
a) Biểu diễn \(y\) qua \(x.\)
b) Tính \(x\) khi \(y = -78.\)
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 12; 6 và 5
B. 11; 5 và 4
C. 10; 5 và 4
D. 10; 6 và 5
Câu trả lời của bạn
Gọi số thành viên của mỗi gia đình lần lượt là x, y, z ( người)
Vì số thành viên và thời gian tiêu thụ hết thực phẩm là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên:
Chọn đáp án C
Khi x nhận các giá trị x1 = 3, x2 = 4 thì các giá trị y1, y2 thỏa mãn y12 + y22 = 25 . Hệ số tỉ lệ k (k > 0) giữa hai đại lượng là?
A. k = 3
B. k = 6
C. k = 9
D. k = 12
Câu trả lời của bạn
Vì x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên
Chọn đáp án D
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian 8 người làm cỏ cánh đồng hết x ( giờ)
Vì số người và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên:
3.8 = 8.x ⇒ x = 3
Chọn đáp án B
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
Gọi số người của mỗi phân xưởng lần lượt là x, y ( người)
Số ngày phân xưởng thứ hai hoàn thành công việc là z ( ngày)
Theo đề bài ta có: x = 0,8y
Vì số người và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên:
Chọn đáp án C
Câu trả lời của bạn
Ta có \(s = vt\) ( s là quãng đường; v là vận tốc; t là thời gian)
Vậy v và t là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau
Gọi x là thời gian bạn học sinh đó đi đến trường với vận tốc 10 km/h ( x tính theo giờ ; x>0).
Ta có : \(12.{1 \over 2} = 10.x \)
\(\Rightarrow 10x = 6 \Rightarrow x = {6 \over {10}} = {3 \over 5}\) ( nhận ).
Vậy thời gian cần tìm là \({3 \over 5}\) (giờ).
A. x = 72y
B. y = 72x
C. x = 72/y
D. y = 72/x
Câu trả lời của bạn
Hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ
Chọn đáp án C
Câu trả lời của bạn
Ta có: \(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\) (định lý tổng ba góc trong tam giác) và \({1 \over 2}\widehat A = {1 \over 3}\widehat B = {2 \over 5}\widehat C\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{{\widehat A}}{2} = \widehat {\frac{B}{3}} = \frac{{2\widehat C}}{5}\)
\(\eqalign{ & = {{2\widehat A} \over 4} = {{2\widehat B} \over 6} = {{2\widehat C} \over 5}\cr&\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\, = {{2(\widehat A + \widehat B + \widehat C)} \over {4 + 6 + 5}} \cr&\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\,= {{{{2.180}^0}} \over {15}} = {24^0} \cr & \Rightarrow {{2\widehat A} \over 4} = {24^0} \Rightarrow \widehat A = {48^0} \cr} \)
\(\widehat B =24^0.3= {72^0};\widehat C = 24^0.5:2={60^0}.\)
Vậy \(\widehat A = {48^0};\widehat B = {72^0};\widehat C = {60^0}.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi x là số mét vải mua được; y là giá tiền 1 mét vải.
Ta có \(xy = a\) ( không đổi) ; a là số tiền đã có.
Vậy x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Ta có thể tóm tắt trong bảng sau:
Vậy \({{{x_2}} \over {{x_1}}} = {{{y_1}} \over {{y_2}}}\) trong đó \({x_1} = 135\);\({y_2} = 90\% {y_1} = {9 \over {10}}{y_1}\)
\( \displaystyle \Rightarrow {{{x_2}} \over {135}} = \dfrac{{{y_1}}}{{\frac{{9}}{10}{y_1}}}= {{10.{y_1}} \over {9{y_1}}} = {{10} \over 9} \)\(\;\Rightarrow {x_2} = {{135.10} \over 9} = 150.\)
Trả lời: số vải loại II có thể mua được là 150 (m)
Câu trả lời của bạn
Gọi x là số người \(x \in {\mathbb N^*}\), y là số ngày (\(y \in {\mathbb N^*}\) để hoàn thành công việc.
Vậy x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Ta có thể tóm tắt trong bảng sau:
Theo tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
\({{{x_1}} \over {{x_2}}} = {{{y_2}} \over {{y_1}}}\) ;\({x_1} = 7\) (người); \({y_1} = 20\)(ngày); \({x_2} = 10\) (người).
\( \Rightarrow {7 \over {10}} = {{{y_2}} \over {20}} \Rightarrow {y_2} = {{7.20} \over {10}} = 14\) (ngày)
Trả lời: 10 người phải làm trong 14 ngày.
Câu trả lời của bạn
Gọi đại lượng x (km/h) là vận tốc của ô tô; đại lượng y (giờ) là thời gian ô tô đi trên quãng đường AB. Vì quãng đường không đổi nên x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Ta có thể tóm tắt trong bảng dưới đây:
(\({y_1}\) và \({y_2}\) (là thời gian đi từ A đến B và từ B về A)
Theo tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
\({{{x_1}} \over {{x_2}}} = {{{y_2}} \over {{y_1}}} \Rightarrow {{{x_1}} \over {{y_2}}} = {{{x_2}} \over {{y_1}}}.\) vì \({x_1} = 60\,(km/h)\);\({x_2} = 50\,(km/h)\)
\( \Rightarrow {{60} \over {{y_2}}} = {{50} \over {{y_1}}} = {{60 + 50} \over {{y_2} + {y_1}}};\)
Thay \({y_2} + {y_1} = 11\) (giờ),
Ta có: \({{60} \over {{y_2}}} = {{50} \over {{y_1}}} = {{110} \over {11}} = 10 \Rightarrow {y_1} = 5\) (giờ)
Trả lời : Quãng đường AB dài : \(60.5 = 300\) (km).
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) (mét) là số mét vải loại \(II\) mua được \(\left( {x > 0} \right)\).
Vì cùng số tiền nên số mét vải mỗi loại mua được tỉ lệ nghịch với giá tiền mua \(1\) mét vải.
Ta có: \(\displaystyle {{135} \over x} =\dfrac{\text{Giá tiền 1m vải loại II}}{\text{Giá tiền 1m vải loại I}}\)\(\displaystyle = {{90} \over {100}} \)
\(\displaystyle \Rightarrow x = {{135.100} \over {90}} = 150\) (thỏa mãn).
Vậy số mét vải loại \(II\) mua được là \(150m.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) (giờ) là thời gian \(8\) người làm cỏ xong cánh đồng \(\left( {x > 0} \right)\).
Vì cùng một khối lượng công việc, năng suất mỗi người như nhau nên số người làm và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
\(\displaystyle {5 \over 8} = {x \over 8}\) \(\displaystyle \Rightarrow x = {{5.8} \over 8} = 5\) (thỏa mãn)
Vậy \(8\) người làm cỏ cánh đồng đó hết \(5\) giờ.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của chó, mèo, gà và vịt lần lượt là \({v_1}\) (m/s), \(v_2\) (m/s), \(v_3\) (m/s) và \(v_4\) (m/s); thời gian chạy tương ứng của chúng lần lượt là \(t_1\) (s), \(t_2\) (s), \(t_3\) (s) và \(t_4\) (s) \(\left( {{v_1},{v_2},{v_3},{v_4} > 0;{t_1},{t_2},{t_3},{t_4} > 0} \right)\).
Theo đề bài ta có:
\(\dfrac{{{v_1}}}{10} = \dfrac{{{v_2}}}{{8}} = \dfrac{{{v_3}}}{{4}} = \dfrac{{{v_4}}}{1};\,\,{t_4} = 80\)
Suy ra \({v_1} = 10{v_4};{v_2} = 8{v_4}\) và \({v_3} = 4{v_4}\) (1)
Mặt khác cuộc chạy thi trên cùng một quãng đường \(100m\) thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên ta có:
\({v_1}{t_1} = {v_2}{t_2} = {v_3}{t_3} = {v_4}{t_4}\) (2)
Thay các giá trị tính theo \(v_4\) của \(v_1;v_2;v_3\) vào (2) ta có:
\({v_4}{t_4} = 10{v_4}{t_1}\Rightarrow {t_4} = 10{t_1}\)
\(\begin{array}{l}
{v_4}{t_4} = 8{v_4}{t_2} \Rightarrow {t_4} = 8{t_2}\\
{v_4}{t_4} = 4{v_4}{t_3} \Rightarrow {t_4} = 4{t_3}
\end{array}\)
Vì \({t_4} = 80\) (s) nên ta có:
\(\begin{array}{l}
{t_1} = \dfrac{{80}}{{10}} = 8\,\,(s)\\
{t_2} = \dfrac{{80}}{{8}} = 10\,\,(s)\\
{t_3} = \dfrac{{80}}{4} = 20\,\,(s)
\end{array}\)
Thành tích của đội thi chạy là \({t_1} + {t_2} + {t_3} + {t_4} = 8+10+20+80\)\(\,= 118\,\,(s)\)
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) (máy), \(y\) (máy), \(z\) (máy) lần lượt là số máy của đội thứ nhất, thứ hai, thứ ba (điều kiện \(x, y, z ∈ \mathbb N^*\))
Theo đề bài đội thứ hai có nhiều máy hơn đội thứ ba \(1\) máy nên ta có: \(y - z =1\).
Vì diện tích cày như nhau, các máy cùng năng suất nên số máy và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
\(\displaystyle3{x} = 5y = 6 z\) \(\displaystyle \Rightarrow {x \over {\displaystyle {1 \over 3}}} = {y \over {\displaystyle {1 \over 5}}} = {z \over {\displaystyle {1 \over 6}}}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\displaystyle {x \over {\displaystyle{1 \over 3}}} = {y \over {\displaystyle{1 \over 5}}} = {z \over {\displaystyle{1 \over 6}}} = {{y - z} \over {\displaystyle{1 \over 5} - {1 \over 6}}} \)\(\,\displaystyle= {1 \over {\displaystyle{1 \over {30}}}} = 30 \)
Do đó:
\(\displaystyle {x \over {\displaystyle{1 \over 3}}} = 30 \Rightarrow x = {1 \over 3}.30 = 10 \) (thỏa mãn)
\(\displaystyle {y \over {\displaystyle{1 \over 5}}} = 30 \Rightarrow y = {1 \over 5}.30 = 6 \) (thỏa mãn)
\(\displaystyle {z \over {\displaystyle{1 \over 6}}} = 30 \Rightarrow z = {1 \over 6}.30 = 5 \) (thỏa mãn)
Vậy đội \(I\) có \(10\) máy cày, đội \(II\) có \(6\) máy cày, đội \(III\) có \(5\) máy cày.
Câu trả lời của bạn
Ta có: \(20\%=0,2\)
Gọi \(x\) là giá tiền của một quyển vở ban đầu, \(y\) là số vở mua lúc sau \(\left( {x,y > 0} \right)\).
Giá tiền mua \(1\) quyển vở sau khi đã giảm \(20\%\) là: \((100\%-20\%)x=(1-0,2)x=0,8x\).
Vì số tiền không đổi nên giá tiền của mỗi quyển và số quyển vở mua được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Ta có \(20.x = y.0,8x\)
\(\displaystyle \Rightarrow y = {{20.x} \over {0,8.x}} = 25\) (thỏa mãn).
Vậy với số tiền ban đầu đủ mua \(20\) quyển, sau khi hạ giá \(20\%\) thì mỗi bạn có thể mua được \(25\) quyển vở.
Bạn Minh đúng.
Câu trả lời của bạn
Ta có: \(1\) giờ \(20\) phút \(= 80\) phút
\( 1\) giờ \(30\) phút \(= 90\) phút
Gọi \({V_1},{V_2}\) (m/phút) lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai \(\left( {{V_1},{V_2} > 0} \right)\).
Vì quãng đường không đổi nên vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Ta có: \(80{V_1} = 90.{V_2}\)
\(\displaystyle\Rightarrow {{{V_1}} \over {90}} = {{{V_2}} \over {80}}\)
Theo đề bài trung bình \(1\) phút xe thứ nhất đi hơn xe thứ hai \(100m\) nên ta có: \({V_1} - {V_2} = 100 \)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\displaystyle {{{V_1}} \over {90}} = {{{V_2}} \over {80}} = {{{V_1} - {V_2}} \over {90 - 80}} = {{100} \over {10}} = 10\)
\(\displaystyle {{{V_1}} \over {90}} = 10 \Rightarrow {V_1} = 10.90 = 900 \) (thỏa mãn)
\(\displaystyle {{{V_2}} \over {80}} = 10 \Rightarrow {V_2} = 10.80 = 800 \) (thỏa mãn)
Vậy vận tốc xe thứ nhất \({V_1} = 900\) (m/phút) \(= 54\) (km/h).
Vận tốc xe thứ hai \({V_2} = 800\) (m/phút) \(= 48\) (km/h).
a) Biểu diễn \(y\) qua \(x.\)
b) Tính \(x\) khi \(y = -78.\)
Câu trả lời của bạn
\(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên ta có:
\(xy = x_1.y_1 = x_2.y_2\)
hay \(3y_1 = 2y_2\)
\( \Rightarrow \dfrac{{{y_1}}}{2} = \dfrac{{{y_2}}}{3}\)
Theo đề bài \(y_1+y_2=13\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\begin{array}{l}
\dfrac{{{y_1}}}{2} = \dfrac{{{y_2}}}{3} = \dfrac{{{y_1} + {y_2}}}{{2 + 3}} = \dfrac{{13}}{5}\\
\Rightarrow \dfrac{{{y_1}}}{2} = \dfrac{{13}}{5} \Rightarrow {y_1} = \dfrac{{13}}{5}.2 = \dfrac{{26}}{5}
\end{array}\)
Do đó \({x_1}.{y_1} = 3.\dfrac{{26}}{5} = \dfrac{{78}}{5}\) \( \Rightarrow xy = \dfrac{{78}}{5}\).
Vậy công thức biểu diễn \(y\) theo \(x\) là: \(y = \dfrac{{78}}{{5x}}\)
b) Khi \(y = -78\) thì \(x = \dfrac{{78}}{{5y}} = \dfrac{{78}}{{5.\left( { - 78} \right)}} = \dfrac{{ - 1}}{5}\)
Câu trả lời của bạn
\(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
\(x_1y_1 = x_2y_2\) hay \(2y_1 = 5y_2\)
\( \Rightarrow \dfrac{{{y_1}}}{5} = \dfrac{{{y_2}}}{2}\)\( \Rightarrow \dfrac{{3{y_1}}}{{15}} = \dfrac{{4{y_2}}}{8}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{{{y_1}}}{5} = \dfrac{{{y_2}}}{2} = \dfrac{{3{y_1} + 4{y_2}}}{{15 + 8}} = \dfrac{{46}}{{23}} = 2\)
\(\begin{array}{l}
\Rightarrow \dfrac{{{y_1}}}{5} = 2 \Rightarrow {y_1} = 2.5 = 10\\
\Rightarrow {x_1}{y_1} = 2.10 = 20
\end{array}\)
Hay \(xy = 20\)
Vậy công thức biểu diễn \(y\) theo \(x\) là: \(y = \dfrac{{20}}{x}\).
cho biết 3 người cùng làm xong có của một cánh đồng lúa hết 6 giờ . hỏi 12 người cùng làm xong cách động cơ đó trong bao nhiêu thời gian
Câu trả lời của bạn
vì số người và thời gian làm là 2 đại lượng tỉ lệ thuận nên
ta gọi thời gian để 12 người làm hết là x (x \(\in\) N*)
Ta có
\(\frac{3}{12}\)=\(\frac{6}{x}\)\(\Rightarrow\)x=6:4=1,5
Vậy 12 người sẽ làm xong cánh đồng lúa trong 1,5 giờ
Ba đội máy san đất làm ba khối lượng công. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày và đội thứ ba trong 8 ngày. Hỏi mỗi đội có bao nhiêu máy (Có cùng năng suất), biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai 2 máy?
Câu trả lời của bạn
Gọi a,b,c lần lượt là số máy san đất của 3 đội.
Ta có: a - b = 2
Vì số máy và số ngày là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên ta có:
4a = 6b = 8c <=> \(\frac{a}{\frac{1}{4}}\) = \(\frac{b}{\frac{1}{6}}\) = \(\frac{c}{\frac{1}{8}}\) = \(\frac{a-b}{\frac{1}{4}-\frac{1}{6}}\) = \(\frac{2}{\frac{1}{12}}=24\)
Do đó: \(\frac{a}{\frac{1}{4}}=24\) => a = 6
\(\frac{b}{\frac{1}{6}}=24\) => b= 4
\(\frac{c}{\frac{1}{8}}=24\) => c = 3
Vậy số máy san đất lần lượt của 3 đội là 6 ; 4 và 3.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *