Nội dung bài học sẽ giới thiệu đến các em khái niệm Đại lượng tỉ lệ nghịch và các dạng toán liên quan như tìm hệ số tỉ lệ, tìm đại lượng chứa biết dựa vào tính chất. Cùng với đó là hệ thống bài tập minh họa có hướng dẫn giải sẽ giúp các em dễ dàng làm chủ nội dung bài học.
Đại lượng y gọi là tỉ lệ nghịch với đại lượng x nếu y liên hệ với x theo công thức
\(y = \frac{a}{x}\) hoặc xy = a
Trong đó a là một hằng số khác 0.
\({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = .... = {x_i}{y_i} = .... = a.\)
\(\frac{{{x_m}}}{{{x_n}}} = \frac{{{y_n}}}{{{y_m}}}.\)
Chú ý:
Khi ta có y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a thì y tỉ lệ thuận với \(\frac{1}{x}\) theo hệ số tỉ lệ a.
Chia số 84 thành phần tỉ lệ nghịch với các số 3; 5; 6.
Gọi x, y, z là ba phần, theo thứ tự, tỉ lệ nghịch với 3,5, 6. Ta có:
\(\frac{x}{{\frac{1}{3}}} = \frac{y}{{\frac{1}{5}}} = \frac{z}{{\frac{1}{6}}}\) và x + y + z = 84.
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{x}{{\frac{1}{3}}} = \frac{y}{{\frac{1}{5}}} = \frac{z}{{\frac{1}{6}}} = \frac{{x + y + z}}{{\frac{1}{3} + \frac{1}{5} + \frac{1}{6}}} = \frac{{84}}{{\frac{{21}}{{30}}}} = 120\)
Vậy:
\(\begin{array}{l}\frac{x}{{\frac{1}{3}}} = 120 \Rightarrow x = 120.\frac{1}{3} = 40\\\frac{y}{{\frac{1}{5}}} = 120 \Rightarrow y = 120.\frac{1}{5} = 24\\\frac{z}{{\frac{1}{6}}} = 120 \Rightarrow z = 120.\frac{1}{6} = 20\end{array}\)
Chú ý: Để tránh phải tiến hành các phép cộng phân số và đưa bài toán về tìm các số tỉ lệ thuận các số nguyên, ta có thể nhân các số \(\frac{1}{3};\frac{1}{5};\frac{1}{6}\) với BCNN (3,5,6) = 30 và được:
\(\frac{x}{{10}} = \frac{y}{6} = \frac{z}{5} = \frac{{x + y + z}}{{21}} = \frac{{84}}{{21}} = 4\)
\(\begin{array}{l}\frac{x}{{10}} = 4 \Rightarrow x = 40\\\frac{y}{6} = 4 \Rightarrow y = 24\\\frac{z}{5} = 4 \Rightarrow z = 20\end{array}\).
Một người đi từ thành phố A đến thành phố B hết 4 giờ. Khi đi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc lên thêm 2 km mỗi giờ, nhờ vậy thời gian lúc về ít hơn thời gian lúc đi 48 phút. Tính đoạn đường AB.
Thời gian ông ta đi từ B về A là:
t2 = 4 giờ - 48 phút = 3 giờ 12 phút = \(3\frac{1}{5}\) giờ = \(\frac{{16}}{5}\) giờ.
Gọi vận tốc lúc đi là v km/h thì lúc về là (v + 2) km/h.
Quãng đường đi không đổi nên vận tốc và thời gian đi là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau, ta có: \(\frac{v}{{v + 2}} = \frac{{\frac{{16}}{5}}}{4}.\)
Từ đây ta tính ra v = 8 km/h và đoạn đường AB là 32 km.
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và khi x = -3, y = 6.
a. Tìm hệ số tỉ lệ nghịch của y đối với x.
b. Hãy biểu diễn y theo x
c. Tính giá trị của y khi x = -15, x=6.
a. Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có công thức tổng quát
\(y = \frac{k}{x}\)
Thay x = -3, y=6 vào ta được:
\(6 = \frac{k}{{ - 3}} \Rightarrow k = - 18\).
b. Với k =-18 ta có \(y = \frac{{ - 18}}{x}\).
c. Khi x = -15 thì \(y = \frac{{ - 18}}{{ - 15}} = 1,2\)
Khi x = 6 thì \(y = \frac{{ - 18}}{6} = - 3\).
Cho biết đại lượng tỉ lệ nghịch với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ x \((k \ne 0)\). Hỏi đại lượng x có tỉ lệ nghịch với đại lượng y không? Nếu có hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?
Nêu y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ k thì ta có \(y = \frac{k}{x}\)
Từ đó ta có \(x = \frac{k}{y}\)
Do đó x cũng tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ k.
Cho ba đại lượng x, y, z. Hãy tìm mối liên hệ giữa các đại lượng x, z biết:
a. x và y tỉ lệ nghịch, y và z cũng tỉ lệ nghịch
b. x và y tỉ lệ nghịch, y và z tỉ lệ thuận
c. x và y tỉ lệ thuận, y và z tỉ lệ nghịch
a. x và y tỉ lệ nghịch nên xy = a \((a \ne 0)\) (1)
y và z tỉ lệ nghịch nên yz = b \((b \ne 0)\) (2)
Từ (2) suy ra \(y = \frac{b}{z}\) thay vào (1) được.
\(\begin{array}{l}x.\frac{b}{z} = a\\x = \frac{a}{b}.z\end{array}\)
Vậy x tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ \(\frac{a}{b}\)
b. x và y tỉ lệ nghịch \( \Rightarrow x.y = a\,\,(a \ne 0)\)
y và z tỉ lệ thuận \( \Rightarrow y = bz\,\,(b \ne 0)\)
Từ đó \(xy = x.bz = a \Rightarrow xz = \frac{a}{b}\)
Vậy x và z tỉ lệ nghịch, hệ số là \(\frac{a}{b}\)
c. x và y tỉ lệ thuận \( \Rightarrow x = ay\)
y và z tỉ lệ nghịch \( \Rightarrow yz = b\,\,\,(b \ne 0)\)
Từ đó \(x = ay = a.\frac{b}{z} \Rightarrow xz = ab\)
Vậy x và z tỉ lệ nghịch, hệ số là ab.
Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch \({x_1},{x_2}\) là hai giá trị của \(x;{y_1},{y_2}\) là hai giá trị tương ứng của y.
a. Tìm \({x_1},{x_2}\) biết \(2{x_1} = 5{y_1}\) và \(2{x_1} - 3{y_1} = 12\)
b. \({x_1} = 2{x_2},{y_2} = 10.\) Tính \({y_1}\).
a. \(2{x_1} = 5{y_1} \Rightarrow \frac{{{x_1}}}{5} = \frac{{{y_1}}}{5}\)
\( \Rightarrow \frac{{{x_1}}}{5} = \frac{{{y_1}}}{2} = \frac{{2{x_1} - 3{y_1}}}{{10 - 6}} = \frac{{12}}{4} = 3\)
Vậy \({x_1} = 15,{y_1} = 6\)
b. Ta có \({x_1}.{y_1} = {x_2}.{y_2}\)
mà \({x_1} = 2{x_2};{y_2} = 10\)
nên \(2{x_2}{y_1} = {x_2}.10\)
hay \({y_1} = \frac{{10{x_2}}}{{2{x_2}}} = 5\)
Vậy \({y_1} = 5\).
Qua bài giảng Đại lượng tỉ tệ nghịch này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 7 Bài 3 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khi có \(y = \frac{a}{x},\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) ta nói :
Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \frac{a}{x}\),. Gọi x1, x2, ...là các giá trị của x và y12, y2,... là các giá trị tương ứng của y. Ta có:
Cho bảng sau:
x 10 20 25 30 40 y 10 5 4 10/3 2,5Khi đó
Câu 4-9: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 7 Bài 3để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 12 trang 58 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 13 trang 58 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 14 trang 58 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 15 trang 58 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 18 trang 68 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 19 trang 68 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 20 trang 68 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 21 trang 69 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 22 trang 69 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 23 trang 69 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 24 trang 69 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 3.1 trang 69 SBT Toán 7 Tập 1
Bài tập 3.2 trang 69 SBT Toán 7 Tập 1
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Toán DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Toán Học 7 DapAnHay
Khi có \(y = \frac{a}{x},\,\,\left( {a \ne 0} \right)\) ta nói :
Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \frac{a}{x}\),. Gọi x1, x2, ...là các giá trị của x và y12, y2,... là các giá trị tương ứng của y. Ta có:
Cho bảng sau:
x 10 20 25 30 40 y 10 5 4 10/3 2,5Khi đó
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi x = 7 thì y = 4. Tìm y khi x = 5
Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Khi \(x = - \frac{1}{2}\) thì y = 8. Khi đó hệ số tỉ lệ a và công thức biểu diễn y theo x là
Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch x và y, x1 và x2 là hai giá trị của x, y1 và y2 là hai giá trị tương ứng của y. Biết x1 = 4, x2=3 và y1+y2=14. Khi đó y2 = ?
Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch x và , x1 và x2 là hai giá trị của x, y1 và y2 là hai giá trị tương ứng của y. Biết x2=-4, y1=-10 và 3x1-2y2=32. Tính x1 và y2
Một ô tô đi quãng đường 135km với vận tốc v(km/h) và thời gian t(h). Chọn câu đúng về mối quan hệ của v và t
Để làm một công việc trong 8 giờ cần 30 công nhân. Nếu có 40 công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?
Cho biết hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 8 thì y = 15
a) Tìm hệ số tỉ lệ.
b) Hãy biểu diến y theo x.
c) Tính giá trị của y khi x =6; y = 10.
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Điền số thích hợp vào ô trống trong bảng sau:
x | 0,5 | -1,2 |
|
| 4 | 6 |
y |
|
| 3 | -2 | 1,5 |
|
Cho biết 35 công nhãnây một ngôi nhà hết 168 ngày. Hỏi 28 công nhân xây ngôi nhà đó hết bao nhiêu ngày? (Giả sử năng suất của mỗi công nhan là như nhau).
a) Cho biết đội A dùng x máy cày (có cùng năng suất) để cày xong một cánh đồng hết y giờ. Hai đại lượng x và y có tỉ lệ nghịch với nhau không?
b) Cho biết x là số trang đã đọc xong và y là số trang cong lại chưa đọc của một quyển sách. Hỏi x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch không?
c) Cho biết a(m) là chu vi của bánh xe, b là số vòng quay được của bánh xe trên đoạn đường xe lăn từ A đến B. Hỏi a và b có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch không?
Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
a) Thay các dấu "?" bằng các số thích hợp trong bảng dưới đây.
x | x1 = 2 | x2 = 3 | x3 = 5 | x4 = 6 |
y | y1 = 15 | y2 = ? | y3 = ? | y4 = ? |
xy | x1y1 = ? | x2y2 = ? | x3y3 = ? | x4y4 = ? |
b) Có nhận xét gì về tích các giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\) \(({x_1}{y_1},{x_2}{y_2},{x_3}{y_3},{x_4}{y_4})?\)
Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và khi \(x = 7\) thì \(y =10\).
a) Hãy tìm hệ số tỉ lệ nghịch của \(y\) đối với \(x\).
b) Hãy biểu diễn \(y\) theo \(x\).
c) Tính giá trị của \(y\) khi \(x = 5; x = 14\).
Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Điền các số thích hợp vào các ô trống trong bảng sau:
x | 1 | 2,5 |
|
| 8 | 10 |
y |
| -4 | -2,5 | -2 |
|
|
Cho biết ba máy cày, cày xong một cánh đồng hết \(30\) giờ. Hỏi năm máy cày như thế (cùng năng suất) cày xong cánh đồng đó hết bao nhiêu giờ?
Một ô tô chạy từ A đến B với vận tốc \(45km/h\) hết \(3\) giờ \(15\) phút. Hỏi chiếc ô tô đó chạy từ A đến B với vận tốc \(65km/h\) sẽ hết bao nhiêu thời gian?
Cho biết \(56\) công nhân hoàn thành một công việc trong \(21\) ngày. Hỏi cần phải tăng thêm bao nhiêu công nhân nữa để có thể hoàn thành công việc đó trong \(14\) ngày? (Năng suất của các công nhân là như nhau).
Đố: Một thỏi vàng hình hộp chữ nhật (hình dưới) có chiều dài 5cm, mặt cắt ngang (đáy) là một hình vuông cạnh 1cm. Từ thỏi vàng đó người ta làm thành một dây vàng cũng hình hộp chữ nhật. Đố em biết chiều dài của dây vàng đó bằng bao nhiêu nếu mặt cắt ngang của nó là hình vuông cạnh 1mm?
Tìm lỗi. Cho \(x\) tỉ lệ nghịch với \(y\) và \(y\) tỉ lệ nghịch với \( z\). Hãy cho biết mối quan hệ giữa \(x\) và \(z.\) Hãy nhận xét hai trả lời sau đây của hai bạn.
Bài giải của bạn Hùng:
\(\left\{ \begin{array}{l}
x = \dfrac{y}{a}\left( {a \ne 0} \right)\\
y = \dfrac{z}{b}\left( {b \ne 0} \right)
\end{array} \right.\)\(\, \Rightarrow x = \dfrac{z}{b}:a = \dfrac{z}{{ab}}\left( {ba \ne 0} \right)\)
Vậy \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(b.a\).
Bài giải của bạn Hoa
\(\left\{ \begin{array}{l}
x = \dfrac{a}{y}\left( {a \ne 0} \right)\\
y = \dfrac{b}{z}\left( {b \ne 0} \right)
\end{array} \right.\)\(\, \Rightarrow x = \dfrac{a}{{\dfrac{b}{z}}} = \dfrac{{a.z}}{b} = \dfrac{a}{b}.z\left( {\dfrac{a}{b} \ne 0} \right)\)
Vậy \(x\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{a}{b}.\)
Cho biết hai đại lượng \(x\) và \(y\) tỉ lệ nghịch với nhau và khi \(x = 6\) thì \(y = -5.\) Khi đó, biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta được :
(A) \(y = - \dfrac{{30}}{x}\);
(B) \(y = -30x\);
(C) \(y = \dfrac{{ - 5}}{{6x}}\);
(D) \(y = - \dfrac{5}{6}x\).
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 2 giờ 25 phút
B. 2 giờ 15 phút
C. 2,15 giờ
D. 2 giờ
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian xe máy đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h là x ( giờ)
Vì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên:
Chọn đáp án B
a) Tìm hệ số tỉ lệ.
b) Biểu diễn y theo x.
c) Tính giá trị của y khi \(x = 5.\)
Câu trả lời của bạn
a) Vì x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có \(xy = a.\) Thay \(x = 7;y = 10\) vào công thức, ta đươc:
\(7.10 = a \Rightarrow a = 70\).
b) Ta có: \(xy = 70 \Rightarrow y = {{70} \over x}\).
c) Theo trên, ta có \(y = {{70} \over x}.\) Thay \(x = 5\) vào công thức, ta được:
\(y = {{70} \over 5} = 14.\)
Câu trả lời của bạn
Vì a, b là hai số tỉ lệ nghịch với 4, 5 nên \(4a = 5b\) \(\Rightarrow {a \over {{1 \over 4}}} = {b \over {{1 \over 5}}}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\({a \over {{1 \over 4}}} = {b \over {{1 \over 5}}} = {{b - a} \over {{1 \over 5} - {1 \over 4}}} = {{27} \over { - {1 \over {20}}}} = - 540.\)
Ta được: \(4a = - 540 \Rightarrow a = - 135;\)
\(5b = - 540 \Rightarrow b = - 108.\)
Câu trả lời của bạn
Vì x, y tỉ lệ nghịch theo tỉ số \({1 \over 2}\) nên ta có công thức \(xy = {1 \over 2}\)
Vì y tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ (-2) nên ta có \(y = - 2z\)
\(\Rightarrow x\left( { - 2z} \right) = {1 \over 2} \Rightarrow xz = - {1 \over 4}.\)
Vậy x và z là hai đại lượng tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ \( - {1 \over 4}\).
Câu trả lời của bạn
Vì x, y là hai số tỉ lệ nghịch với 3; 7 nên ta có : \(3x = 7y \Rightarrow {x \over {{1 \over 3}}} = {y \over {{1 \over 7}}}\)
Vì \(x - y = - 16\), áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\({x \over {{1 \over 3}}} = {y \over {{1 \over 7}}} = {{x - y} \over {{1 \over 3} - {1 \over 7}}}= {{ - 16} \over {{4 \over {21}}}} = - 84\)
\( \Rightarrow 3x = - 84 \Rightarrow x = - 28;\)
\(7y = - 84 \Rightarrow y = - 12.\)
Câu trả lời của bạn
Vì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ 2 nên ta có :\(y = 2x\)
Vì y và z tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ -3 nên ta có \(yz = - 3\)
\(\Rightarrow \left( {2x} \right)z = - 3 \Rightarrow xz = - {3 \over 2}\)
Vậy x và z tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ \( - {3 \over 2}\).
Câu trả lời của bạn
Vì a, b, c tỉ lệ nghịch với 3, 4, 6 nên ta có:
\(3a = 4b = 6c\)\(\Rightarrow {a \over {{1 \over 3}}} = {b \over {{1 \over 4}}} \)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\( {a \over {{1 \over 3}}} = {b \over {{1 \over 4}}} = {c \over {{1 \over 6}}} = {{a + b - c} \over {{1 \over 3} + {1 \over 4} - {1 \over 6}}} \)\(\;= {{ - 20} \over {{5 \over {12}}}} = - 48.\)
Vậy \(3a = - 48 \Rightarrow a = - 16;\)
\(4b = - 48 \Rightarrow b = - 12;\)
\(6c = - 48 \Rightarrow c = - 8\)
Câu trả lời của bạn
Vì x, y, z tỉ lệ nghịch với 2, 3, 6 nên ta có:
\(2x = 3y = 6z \Rightarrow {x \over {{1 \over 2}}} = {y \over {{1 \over 3}}} = {z \over {{1 \over 6}}}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\({x \over {{1 \over 2}}} = {y \over {{1 \over 3}}} = {z \over {{1 \over 6}}} \)\( = \frac{{x + y + z}}{{\frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{6}}} = \frac{{180}}{1} = 180\)
Vậy \(2x = 180 \Rightarrow x = 90;\)
\(3y = 180 \Rightarrow y = 60;\)
\(6z = 180 \Rightarrow z = 30.\)
Câu trả lời của bạn
Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ -3 nên ta có: \(xy = 3 \) (1)
Vì y và z là hai đại lượng tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ 2 nên ta có \(yz = 2\) (2);
Từ (1) \( \Rightarrow y = - {3 \over x}.\, Thay\;\,y = - {3 \over x}\) vào (2), ta có :
\(\left( { - {3 \over x}} \right)z = 2 \Rightarrow - 3z = 2x \Rightarrow z = - {2 \over 3}x\)
Vậy z tỉ lệ thuận với x, theo hệ số tỉ lệ : \( - {2 \over 3}.\)
Câu trả lời của bạn
Vì x, y, z tỉ lệ thuận với 3;2;5 nên ta có :\({1 \over 3}x = {1 \over 2}y = {1 \over 5}z\) và \(x + 2y - z = 8\).
Ta có :\({x \over 3} = {y \over 2} = {z \over 5}\)
hay \({x \over 3} = {{2y} \over 4} = {z \over 5} = {{x + 2y - z} \over {3 + 4 - 5}} = {8 \over 2} = 4.\)
Vậy \({x \over 3} = 4 \Rightarrow x = 12;\)
\({y \over 2} = 4 \Rightarrow y = 8;\)
\({z \over 5} = 4 \Rightarrow z = 20.\)
Câu trả lời của bạn
Giả sử \(x\) tỉ lệ nghịch với \(y\) có công thức tổng quát là \(y = \dfrac{a}{x}\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) (1)
\(y\) tỉ lệ nghịch với \(z\) có công thức tổng quát là \(z = \dfrac{{a'}}{y}\) \(\left( {a' \ne 0} \right)\) (2)
Thay (1) vào (2) ta được:
\(z = \dfrac{{a'}}{{\dfrac{a}{x}}} = a'.\dfrac{x}{a} = \dfrac{{a'}}{a}.x\)
Do đó \(x\) và \(z\) tỉ lệ thuận.
Câu trả lời của bạn
Giả sử \(x\) tỉ lệ nghịch với \(y\) có công thức tổng quát là \(y = \dfrac{a}{x}\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) (3)
\(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) có công thức tổng quát là \(z = ky\) \(\left( {k \ne 0} \right)\) (4)
Thay (3) vào (4) ta được:\(z = k.\dfrac{a}{x} = \dfrac{{ka}}{x}\)
Do đó \(z\) và \(x\) tỉ lệ nghịch.
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) là số người làm và \(y\) là số thời gian (bằng giờ) làm xong. \(\left( {x \in \mathbb N^*;y > 0} \right)\)
Vì năng suất làm việc của mỗi người là như nhau nên số người tỉ lệ nghịch với thời gian phải làm xong.
Từ đó, ta có: \(xy=a\) (1) \(\left( {a \ne 0} \right)\)
Theo đề bài ta có \(x=3\) và \(y=6\).
Thay \(x=3\) và \(y=6\) vào (1) ta được \(a=x.y=3.6=18\).
Suy ra: \(xy=18\)
Vậy khi \(x=12\) thì \(xy=18\Rightarrow y = \dfrac{18}{x} = \dfrac{{18}}{{12}} = 1,5\) (thỏa mãn).
Vậy \(12\) người làm cỏ xong cánh đồng đó hết \(1,5\) giờ.
a) Hãy tìm hệ số tỉ lệ nghịch của \(y\) đối với \(x\).
b) Hãy biểu diễn \(y\) theo \(x\).
c) Tính giá trị của \(y\) khi \(x = 5; x = 14\).
Câu trả lời của bạn
a) Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có công thức tổng quát \(\displaystyle y = {a \over x}\) (với \(a\) là hằng số khác \(0\)).
Khi \(x = 7\) thì \(y =10\) thay vào công thức tổng quát ta được:
\(\displaystyle 10 = {a \over 7} \Rightarrow a = 10.7 = 70\)
Hệ số tỉ lệ nghịch của \(y\) đối với \(x\) là \(70\)
b) Công thức biểu diễn \(y\) theo \(x\) là \(\displaystyle y = {{70} \over x}\)
c) Khi \(x = 5\) thì \(\displaystyle y = {{70} \over 5} = 14\).
Khi \(x =14\) thì \(\displaystyle y = {{70} \over {14}} = 5\).
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) (giờ) là thời gian \(5\) máy cày cày xong cánh đồng \((x>0)\).
Vì năng suất của mỗi máy như nhau nên số máy cày nên tỉ lệ nghịch với thời gian cày xong.
Ta có: \(\displaystyle {3 \over 5} = {x \over {30}} \)
\( \displaystyle \Rightarrow x = \frac{{3.30}}{5} = 18\) (giờ)
Vậy với \(5\) máy cày đó thì cày xong thửa ruộng hết \(18\) (giờ).
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) (giờ) là thời gian ô tô chạy với vận tốc \(65km/h\) hết đoạn đường AB \((x>0)\).
Đổi \(3\) giờ \(15\) phút = \(\dfrac{{13}}{4}\) giờ
Vì quãng đường AB không đổi nên vận tốc và thời gian đi hết đoạn đường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
\(\displaystyle {{45} \over {65}} = {x \over {\dfrac{{13}}{4}}} \)
\(\displaystyle \Rightarrow x = {{45.\dfrac{{13}}{4}} \over {65}} = {{45.13} \over {65.4}} = {9 \over 4} \) (thỏa mãn).
Đổi \(\displaystyle {9 \over 4}\) (giờ) = \(2\) giờ \(15\) phút.
Vậy ô tô chạy với vận tốc \(65km/h\) hết đoạn đường AB trong \(2\) giờ \(15\) phút.
Câu trả lời của bạn
Gọi \(x\) (người) là số công nhân làm xong công việc trong \(14\) ngày \(\left( {x \in {\mathbb N^*}} \right)\).
Vì năng suất của các công nhân là như nhau nên số công nhân và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
\(x.14 = 56.21\)
\(\displaystyle \Rightarrow x = {{56.21} \over {14}} = 84\) (thỏa mãn)
Vậy để hoàn thành công việc đó trong \(14\) ngày thì cần \(84\) công nhân. Do đó số người cần tăng thêm là \(84 - 56 = 28\) (người).
(A) \(y = - \dfrac{{30}}{x}\);
(B) \(y = -30x\);
(C) \(y = \dfrac{{ - 5}}{{6x}}\);
(D) \(y = - \dfrac{5}{6}x\).
Câu trả lời của bạn
\(x\) và \(y\) tỉ lệ nghịch với nhau nên ta giả sử công thức tổng quát liên hệ giữa \(x\) và \(y\) là \(xy=a\) (với \(a\) là một số khác \(0\)).
Theo đề bài khi \(x = 6\) thì \(y = -5\) nên thay \(x=6;y=-5\) vào công thức tổng quát ta được:
\(a = 6.\left( { - 5} \right) = - 30\)
Suy ra \(xy=-30\)
Vậy công thức biểu diễn \(y\) theo \(x\) là: \(y = -\dfrac{{30}}{x}\)
Chọn A.
cho biểu thức T=4x2+7x2y2+3y4+y2. Tính giá trị của T, biết x2+y2=1
Câu trả lời của bạn
18 nha
khó quá đi
x=18
x bằng 18
x=18
Cho tam giác ABC có góc B = 50 độ. Từ đỉnh A kẻ đường thẳng song song với BC cắt tia phân giác của góc B ở E
a) Chứng minh: Tam giác AEB là tam giác cân
b) Tính góc BAE
Câu trả lời của bạn
a) BE là phân giác ABC => ABE = CBE
AE //BC => AEB = CBE (so le trong)
=> ABE = AEB
=> tam giác BAE cân tại A ( đpcm)
b) Có: ABE = CBE = ABC : 2 = 50o : 2 = 25o
Tam giác BAE cân tại A có: BAE = 180o - 2.ABE
= 180o - 2.25o = 130o
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *