Khi nghiên cứu quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố, các nhà khoa học đã tìm cách sắp xếp các nguyên tố vào một bảng theo nguyên tắc nhất định, gọi là bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nội dung bài học Bài 4: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học sẽ tóm tắt nội dung cơ bản trong sách giáo khoa chương trình Khoa học tự nhiên lớp 7 SGK Chân trời sáng tạo. Hi vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ cho việc dạy và học của quý thầy cô và các em học sinh trở nên hiệu quả hơn. Mời thầy cô và các em cùng tham khảo chi tiết tại đây nhé!
- Cơ sở chính để sắp xếp các nguyên tố hóa họcvào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (gọi tắt là bảng tuần hoàn) là dựa vào điện tích hạt nguyên tử.
- Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn:
+ Các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân của nguyên tử.
+ Các nguyên tố hoá học có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
+ Các nguyên tố có tính chất hoá học tương tự nhau được xếp thành một cột.
- Bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố hoá học có cấu tạo gồm các ô nguyên tố, chu kì và nhóm.
- Các nguyên tố họ lanthanide và họ actinide được xếp riêng thành 2 hàng ở cuối bảng tuần hoàn (Hình 4.2).
Hình 4.2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Mỗi ô nguyên tố cho biết các thông tin cần thiết về một nguyên tố hóa học:
+ Tên nguyên tố
+ Kí hiệu nguyên tố hóa học
+ Khối lượng nguyên tử
+ Số hiệu nguyên tử (là số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn)
Số hiệu nguyên tử = số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton trong hạt nhân = bằng số electron trong nguyên tử
Ví dụ: Nguyên tố hydrogen có số hiệu nguyên tử là 1. Suy ra nguyên tố hydrogen ở ô số 1 trong bảng tuần hoàn, điện tích hạt nhân là +1 (do có 1 proton trong hạt nhân) và có 1 electron trong nguyên tử.
Hình 4.3. Các thông tin cơ bản trong một ô nguyên tố hóa học
- Chu kì là tập hợp các nguyên tố hoá học có cùng số lớp electron trong nguyên tử theo hàng ngang.
- Hiện nay, bảng tuần hoàn có tất cả 7 chu kì, chia làm hai loại chu kì (xét về số lượng các nguyên tố trong mỗi chu kì):
+ Chu kì nhỏ: các chu kì 1, 2, 3
+ Chu kì lớn: các chu kì 4, 5, 6, 7
Số thứ tự của chu kì = số lớp electron trong nguyên tử
Hình 4.4. Các chu kì nhỏ trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Nhóm là tập hợp các nguyên tố hoá học theo cột dọc, có tính chất hoá học tương tự nhau và sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân.
- Trong bảng tuần hoàn, các nhóm được kí hiệu bằng các chữ số La Mã (từ I đến VIII).
Hình 4.5. Một số nhóm nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Ví dụ:
+ Nhóm IA: gồm các nguyên tố kim loại hoạt động mạnh (trừ H). Nguyên tử của chúng đều có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Điện tích hạt nhân tăng từ Li(+3) đến Fr(+87).
+ Nhóm VIIA: gồm các nguyên tố phi kim hoạt động mạnh (trừ At, Ts). Nguyên tử của chúng đều có 7 electron ở lớp ngoài cùng. Điện tích hạt nhân tăng từ F(+9), đến Ts (+117).
- Các nguyên tố kim loại nhóm A gồm: nhóm IA trừ nguyên tố hydrogen (được gọi nhóm kim loại kiềm), nhóm IIA (được gọi nhóm kim loại kiềm thổ), nhóm IIIA trừ nguyên tố boron,...
Hình 4.6. Một số kim loại nhóm IA
Hình 4.7. Một số kim loại nhóm IIA
- Các nguyên tố nhóm B đều là kim loại, mỗi nhóm B tương ứng với một cột trong bảng tuần hoàn (trừ nhóm VIIIB có 3 cột).
- Một số kim loại nhóm B có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày như: iron (Fe), copper (Cu), silver (Ag),...
- Nhóm nguyên tố phi kim chủ yếu tập trung ở góc bên phải của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Các nguyên tố phi kim bao gồm:
+ Nguyên tố hydrogen ở nhóm IA
+ Một số nguyên tố nhóm IIIA và IVA
+ Hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm VA, VIA và VIIA (được gọi là nhóm nguyên tố halogen)
- Ở điều kiện thường, các phi kim có thể ở thể rắn, lỏng hoặc khí.
Ví dụ: Các đơn chất thuộc nhóm halogen có một số đặc điểm như: Có màu sắc đậm dần từ flourine tới iodine, thể thay đổi từ khí - lỏng - rắn, rất độc hại với các sinh vật.
- Nhóm VIIIA gồm các nguyên tố khí hiếm: helium (He), neon (Ne), argon (Ar), krypton (Kr), xenon (Xe), radon (Rn) và oganesson (Og).
- Ở điều kiện thường, các nguyên tố khí hiếm:
+ Là chất khí không màu (tồn tại dưới dạng đơn nguyên tử), tồn tại tự nhiên trong không khí với hàm lượng thấp
+ Rất kém hoạt động, hầu như không phản ứng với nhau và với các chất khác
- Các nguyên tố khí có một số ứng dụng quan trọng trong đời sống:
+ Trong công nghệ chế tạo bóng đèn. Các bóng đèn chứa xenon, argon và neon có thể phát ra ánh sáng với các màu sắc khác nhau.
+ Xenon được sử dụng để làm khi gây mê toàn phần; ứng dụng trong năng lượng hạt nhân; là tác nhân oxi hoá trong hóa học phân tích, ứng dụng trong tinh thể học protein.
Bảng 4.1. Hàm lượng các nguyên tố khí hiếm có trong không khí
1. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn:
2. Cấu tạo bảng tuần hoàn gồm: các ô nguyên tố, chu kì và nhóm.
Số hiệu nguyên tử = số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton trong hạt nhân = số electron trong nguyên tử
Số thứ tự của chu kì = số lớp electron trong nguyên tử
3. Hơn 80 % các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn là kim loại (gồm một số nguyên tố kim loại nhóm A và tất cả các nguyên tố kim loại nhóm B). 4. Các nguyên tố phi kim bao gồm: nguyên tố hydrogen ở nhóm IA, một số nguyên tố nhóm IIIA và IVA, hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm VA, VIA và VIIA. 5. Nhóm VIIIA gồm các nguyên tố khí hiếm. Ở điều kiện thường, các nguyên tố khí hiếm là chất khí không màu, tồn tại tự nhiên trong không khí với hàm lượng thấp, rất kém hoạt động, hầu như không phản ứng với nhau và với các chất khác. |
Bài 1: Ngày nay, người ta đã xác định được hàng chục triệu chất hóa học với các tính chất khác nhau được tạo thành từ hơn một trăm nguyên tố hóa học. Liệu có nguyên tắc nào sắp xếp các nguyên tố để dễ nhận ra tính chất của chúng không?
Hướng dẫn giải
- Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố để dễ dàng nhận ra tính chất của chúng:
+ Các nguyên tố hóa học được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân
+ Các nguyên tố trong cùng một hàng có cùng số lớp electron trong nguyên tử
+ Các nguyên tố trong cùng cột có tính chất gần giống nhau
Bài 2: Quan sát bảng tuần hoàn, ô nguyên tố số 11 và cho biết:
a) Tên nguyên tố, kí hiệu nguyên tố hóa học, khối lượng nguyên tử, số hiệu nguyên tử
b) Số proton, số electron và số lớp electron
c) Những nguyên tố nào trong bảng tuần hoàn có tính chất hóa học tương tự nguyên tố trên
Hướng dẫn giải
a) Ô nguyên tố số 11 là nguyên tố sodium (Na), khối lượng nguyên tử bằng 23, số hiệu nguyên tử bằng 11
b) Số hiệu nguyên tử = số proton = số electron = 11
Số lớp electron = số thứ tự chu kì = 3
Nguyên tố sodium (Na) có 11 proton trong hạt nhân, 11 electron và có 3 lớp electron trong nguyên tử
c) Những nguyên tố kim loại thuộc nhóm IA có tính chất tương tự nguyên tố Na (vì nguyên tố Na là nguyên tố kim loại thuộc nhóm IA): Li, K, Rb, Cs, Fr
Học xong bài học này, em có thể:
- Nêu được các nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
- Mô tả được cấu tạo bảng tuần hoàn gồm ô, nhóm, chu kì.
- Sử dụng được bảng tuần hoàn để chỉ ra các nhóm nguyên tố kim loại, phi kim, khí hiếm.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được sắp xếp theo thứ tự tăng dẫn của
Hiện nay, có bao nhiêu chu kì trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học?
Số hiệu nguyên tử của một nguyên tố là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 22 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 1 trang 23 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 2 trang 23 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 3 trang 25 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 4 trang 25 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 5 trang 26 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 6 trang 27 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 7 trang 27 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 8 trang 28 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 9 trang 29 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 23 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 25 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 26 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng 1 trang 28 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng 2 trang 28 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng trang 29 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 1 trang 30 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 2 trang 30 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 3 trang 30 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 4 trang 30 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 5 trang 30 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 6 trang 30 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Khoa học tự nhiên DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được sắp xếp theo thứ tự tăng dẫn của
Hiện nay, có bao nhiêu chu kì trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học?
Số hiệu nguyên tử của một nguyên tố là
Phần lớn các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn là
Trong ô nguyên tố sau, con số 23 cho biết điều gì?
Các kim loại kiềm trong nhóm IA đều có số electron lớp ngoài cùng là bao nhiêu?
Nguyên tố phi kim không thuộc nhóm nào sau đây trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học?
Những nguyên tố nào sau đây thuộc nhóm VIIA (Halogen)?
Cho biết kim loại nào có thể cắt bằng dao?
Nguyên tố nào được sử dụng trong thuốc tẩy gia dụng?
Xác định vị trí (ô nguyên tố, chu kì, nhóm) của các nguyên tố sau trong bảng tuần hoàn
a) Magnesium (Mg)
b) Neon (Ne)
Tìm hiểu từ internet hay tài liệu (sách, báo), em hãy viết một đoạn thông tin về nguyên tố hóa học cần thiết cho sự hô hấp của con người và sinh vật trên Trái Đất.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Xác định vị trí của nguyên tố M trong bảng tuần hoàn. Biết nguyên tử của nguyên tố M có 3 lớp electron và có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
A. ô số 9, chu kì 3, nhóm IA.
B. ô số 10, chu kì 2, nhóm IA.
C. ô số 12, chu kì 3, nhóm IA.
D. ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Câu trả lời của bạn
Đáp án D
M có 3 lớp electron nên thuộc chu kì 3 ⇒ Loại đáp án B.
M có 1 electron ở lớp ngoài cùng nên thuộc nhóm IA.
M có 3 lớp electron trong đó: lớp thứ nhất có 2 electron, lớp thứ hai có 8 electron, lớp thứ 3 có 1 electron ⇒ M có 11 electron. Vậy M thuộc ô 11 trong bảng tuần hoàn.
A. Nguyên tố X ở chu kì 3, nhóm VIIA; là phi kim; có 17 proton, 7 electron.
B. Nguyên tố X ở chu kì 3, nhóm VIIA; là phi kim; có 17 proton, 17 electron.
C. Nguyên tố X ở chu kì 2, nhóm VIIA; là kim loại; có 17 proton, 17 electron.
D. Nguyên tố X ở chu kì 2, nhóm VIIA; là phi kim; có 17 proton, 7 electron.
Câu trả lời của bạn
- X có điện tích hạt nhân là +17 nên nguyên tử X có 17 proton và 17 electron (loại đáp án A và D).
- X có 17 electron được phân vào 3 lớp, vậy X thuộc chu kì 3 (loại đáp án C).
=> Đáp án B
- Các nguyên tố Li, Na và K được xếp vào cùng một cột (cùng nhóm IA) vì cả 3 nguyên tố này đều có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
- Tương tự, các nguyên tố O, S và Se được xếp vào cùng một cột (nhóm VIA) vì cả 3 nguyên tố đều có 6 electron ở lớp ngoài cùng.
Câu trả lời của bạn
A. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố và số lớp electron của nguyên tố đó.
B. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố và số electron lớp ngoài cùng của nguyên tố đó.
C. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố và khối lượng nguyên tử của nguyên tố đó.
D. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố và số điện tích hạt nhân của nguyên tố đó.
Câu trả lời của bạn
Đáp án đúng C
a) Khối lượng của một nguyên tử bằng tổng số proton của nguyên tử đó.
b) Tất cả nguyên tử của các nguyên tố nhóm VA đều có 5 electron ở lớp ngoài cùng.
c) Tất cả nguyên tử của các nguyên tố ở chu kì II đều có 2 electron ở lớp ngoài cùng.
d) Trong nguyên tử, các electron được xếp theo từng lớp. Các electron được sắp xếp lần lượt vào các lớp theo chiều từ gần hạt nhân ra ngoài. Mỗi lớp electron có một số electron nhất định.
e) Số thứ tự của nhóm bằng số lớp electron trong nguyên tử của các nguyên tố thuộc nhóm đó.
g) Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử của các nguyên tố thuộc chu kì đó.
Câu trả lời của bạn
Các phát biểu b, d, g đúng.
- Phát biểu a sai vì khối lượng nguyên tử được coi bằng tổng khối lượng của proton và neutron có trong nguyên tử.
- Phát biểu c sai vì số thứ tự của chu kì được đánh số từ 1 đến 7, không dùng số La mã.
- Phát biểu e sai vì số thứ tự của nhóm A bằng số electron lớp ngoài cùng trong nguyên tử của nguyên tố thuộc nhóm đó.
Hãy cho biết vị trí của nguyên tổ Y trong bảng tuần hoàn, biết vỏ nguyên tử của nguyên tố Y có 2 lớp electron, trong đó lớp ngoài cùng có 4 electron. Từ đó cho biết Y là kim loại, phi kim hay khí hiếm?
Câu trả lời của bạn
Vì Y có 2 lớp electron ở vỏ nguyên tử và 4 electron ở lớp ngoài cùng nên Y có tổng 6 electron, do đó Y có số hiệu nguyên tử là 6 và bằng số thứ tự của nó trong bảng tuần hoàn. Vì có 2 lớp electron nên Y thuộc chu kì 2, Y có 4 electron ở lớp ngoài cùng nên thuộc nhóm IVA. Vì thuộc nhóm IVA, chu kì 2 nên Y là phi kim.
Các nguyên tố hoá học nhóm IIA có điểm gì chung?
A. Có cùng số nguyên tử.
B. Có cùng khối lượng.
C. Tính chất hoá học tương tự nhau.
D. Không có điểm chung.
Câu trả lời của bạn
Đáp án C. Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm có tính chất hóa học tương tự nhau.
Nguyên tố B có điện tích hạt nhân bằng 19+, có 4 lớp electron, có 1e ở lớp ngoài cùng. Hãy cho biết vị trí của nguyên tố B?
A. B thuộc ô 18, chu kì 4, nhóm IB.
B. B thuộc ô 19, chu kì 3, nhóm II.
C. B thuộc ô 19, chu kì 4, nhóm I.
D. B thuộc ô 18, chu kì 3, nhóm I.
Câu trả lời của bạn
Nguyên tố B có điện tích hạt nhân là 19+ nên B thuộc ô thứ 19. Nguyên tố B có 4 lớp e nên B thuộc chu kì 4. Nguyên tố B có 1 e lớp ngoài cùng nên B thuộc nhóm I
Chọn đáp án C.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *