Hôm nay các em sẽ được học về liên kết hóa học và các loại liên kết thường gặp. Đây cũng là một trong những lý thuyết quan trọng trong bộ môn Khoa học tự nhiên lớp 7. Trong bài viết sau, DapAnHay sẽ cung cấp cho các em một số kiến thức trọng tâm về các loại liên kết hóa học, các em hãy cùng tìm hiểu thông qua Bài 6: Giới thiệu về liên kết hóa học chương trình SGK Chân trời sáng tạo nhé!
- Nhóm khí hiếm là nhóm các nguyên tố hoạt động hoá học kém, gồm: helium (He), neon (Ne), argon (Ar), krypton (Kr), xenon (Xe), ...
Hình 6.1. Hình mô phỏng vỏ nguyên tử của một số nguyên tố khí hiếm
- Vỏ nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, riêng helium ở lớp ngoài cùng chỉ có 2 electron.
- Các nguyên tử của nguyên tố kim loại thường có xu hướng nhường electron ở lớp ngoài cùng để có lớp electron ngoài cùng giống nguyên tử của nguyên tố khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn.
- Nguyên tử kim loại khi nhường electron sẽ tạo thành ion dương (Hình 6.2).
Hình 6.2. Sơ đồ tạo thành ion dương của sodium (a) và magnesium (b)
- Các nguyên tử của nguyên tố phi kim (Cl, O, N, ...) có số electron lớp ngoài cùng là 7, 6, 5,...
- Khi kết hợp với các nguyên tử kim loại, nguyên tử phi kim có xu hướng nhận electron từ nguyên tử kim loại để có lớp ngoài cũng giống nguyên tử của nguyên tố khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn.
- Nguyên tử phi kim khi nhận electron sẽ tạo thành ion âm tương ứng (Hình 6.3).
Hình 6.3. Sơ đồ tạo thành ion âm của chlorine (a) và oxygen (b)
- Khi nguyên tử kim loại kết hợp với nguyên tử phi kim, nguyên tử kim loại nhường electron tạo thành ion dương, đồng thời nguyên tử phi kim nhận electron tạo thành ion âm.
- lon dương và ion âm mang điện tích trái dấu nên hút nhau, tạo thành liên kết ion.
Hình 6.4. a) Sơ đồ tạo thành liên kết ion trong phân tử sodium chloride.
b) Hình mô phỏng phân tử sodium chloride
Hình 6.5. Lớp electron ngoài cùng của nguyên tử hydrogen (a),
helium (b), oxygen (c), neon (d)
- Để có lớp electron ngoài cùng giống nguyên tử của nguyên tố khí hiếm gần nhất, các nguyên tử của nguyên tố phi kim có xu hướng góp chung electron.
- Sau khi hình thành liên kết, số electron của mỗi nguyên tử được xác định bằng tổng số electron dùng chung giữa các nguyên tử và số electron còn lại của mỗi nguyên tử.
- Liên kết được hình thành bởi sự dùng chung electron giữa hai nguyên tử được gọi là liên kết cộng hoá trị.
Hình 6.6. a) Sơ đồ tạo thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử hydrogen
b) Hình mô phỏng phân tử hydrogen
Hình 6.7. a) Sơ đồ tạo thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử oxygen
b) Hình mô phỏng phân tử oxygen
Hình 6.8. a) Sơ đồ tạo thành liên kết cộng hoá trị trong phân tử nước
b) Hình mô phỏng phân tử nước
- Liên kết cộng hoá trị thường là liên kết giữa hai nguyên tử của nguyên tố phi kim.
Ví dụ: Phân tử khí hydrogen có liên kết cộng hoá trị giữa 2 nguyên tử H; phân tử khí oxygen có liên kết cộng hoá trị giữa 2 nguyên tử O; ...Phân tử nước có liên kết cộng hoá trị giữa nguyên tử hydrogen và oxygen; phân tử carbon dioxide có liên kết cộng hoá trị giữa nguyên tử carbon và oxygen; phân tử ammonia có liên kết công hoá trị giữa nguyên tử nitrogen và hydrogen; ...
- Chất được tạo bởi các ion dương và ion âm được gọi là chất ion.
Ví dụ: Các phân tử như sodium chloride, calcium chloride, magnesium oxide,...được hình thành bằng liên kết ion.
Hình 6.9. Một số hợp chất ion
- Chất được tạo thành nhờ liên kết cộng hoá trị được gọi là chất cộng hoá trị.
Ví dụ: Những chất như khí hydrogen, khí ammonia, nước, đường tinh luyện (saccharose), ethanol, khí carbon dioxide được hình thành bằng liên kết cộng hóa trị.
Hình 6.10. Một số hợp chất cộng hóa trị
- Chất ion khó bay hơi, khó nóng chảy, khi tan trong nước tạo dung dịch dẫn được điện.
- Chất cộng hoá trị thường dễ bay hơi, kém bền với nhiệt; một số chất tan được trong nước thành dung dịch. Tuỳ thuộc vào chất cộng hoá trị khi tan trong nước mà dung dịch thu được có thể dẫn điện hoặc không dẫn điện.
1. Vỏ nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, riêng helium ở lớp ngoài cùng chỉ có 2 electron. 2. Liên kết ion là liên kết giữa ion dương và ion âm. Các ion dương và ion âm đơn nguyên tử có lớp electron ngoài cùng giống với nguyên tử của nguyên tố khí hiểm. 3. Liên kết cộng hoá trị là liên kết được hình thành bởi sự dùng chung electron giữa hai nguyên tử. Liên kết cộng hoá trị thường là liên kết giữa hai nguyên tử của nguyên tố phi kim 4. Chất ion là chất được tạo bởi các ion dương và ion âm. Ở điều kiện thường, chất ion thường ở thể rắn. Chất ion khó bay hơi, khó nóng chảy, khi tan trong nước tạo dung dịch dẫn được điện. 5. Chất cộng hóa trị là chất được tạo thành nhờ liên kết cộng hoá trị. Ở điều kiện thường, chất cộng hóa trị có thể ở thể rắn, lỏng hoặc khí. Chất cộng hoá trị thường dễ bay hơi, kém bền với nhiệt; một số chất tan được trong nước thành dung dịch. Tuỳ thuộc vào chất cộng hoá trị khi tan trong nước mà dung dịch thu được có thể dẫn điện hoặc không dẫn điện. |
Bài 1: Magnesium oxide (gồm 1 nguyên tử magnesium và 1 nguyên tử oxygen) có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó là thành phần chính trong các lò sản xuất sắt, thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng,… Em hãy cho biết thêm các ứng dụng khác của magnesium oxide. Vẽ sơ đồ hình thành phân tử magnesium oxide và tính khối lượng phân tử của nó.
Hướng dẫn giải:
- Các ứng dụng khác của magnesium oxide:
+ Xử lý nước thải, nước sinh hoạt, xử lý đất, xử lý nước ngầm,… để ổn định pH.
+ Giúp cơ thể cải thiện chứng khó tiêu, ổn định acid trong dạ dạy,…
+ Dùng làm lõi cửa chống cháy,…
- Sự hình thành phân tử magnesium oxide:
+ Nguyên tử của nguyên tố magnesium nhường 2 electron lớp ngoài cùng để tạo thành ion dương có 8 electron lớp ngoài cùng bền vững.
+ Nguyên tử của nguyên tố oxygen nhận 2 electron để tạo ion âm có 8 electron lớp ngoài cùng bền vững.
+ Hai ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện và tạo thành liên kết ion
- Phân tử magnesium oxide được tạo bởi một nguyên tử của nguyên tố Mg và một nguyên tử của nguyên tố O
=> Khối lượng phân tử magnesium oxide là: 24.1+ 16.1 = 40 (amu)
Bài 2: Trong quả nho chín có chứa nhiều glucose. Phân tử glucose gồm có 6 nguyên tử carbon, 12 nguyên tử hydrogen và 6 nguyên tử oxygen. Theo em, trong phân tử glucose có liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị? Giải thích và tính khối lượng phân tử glucose.
Hướng dẫn giải
- Phân tử glucose được tạo bởi nguyên tử của các nguyên tố C, H, O, là những nguyên tử của nguyên tố phi kim nên liên kết trong phân tử này là liên kết cộng hóa trị.
=> Glucose là chất cộng hóa trị
- Phân tử glucose gồm 6 nguyên tử carbon, 12 nguyên tử hydrogen và 6 nguyên tử oxygen
=> Khối lượng phân tử glucose là: 6.12 + 12.1 + 6.16 = 180 (amu).
Học xong bài học này, em có thể:
- Nêu được mô hình sắp xếp các electron trong vỏ nguyên tử của một số nguyên tố khí hiếm.
- Nêu được sự hình thành liên kết cộng hoá trị theo nguyên tắc dùng chung electron để tạo ra lớp electron ngoài cũng giống nguyên tử nguyên tố khí hiếm.
- Nêu được sự hình thành liên kết ion theo nguyên tắc cho và nhận electron để tạo ra ion có lớp electron ngoài cùng giống nguyên tử nguyên tố khí hiếm.
- Chỉ ra được sự khác nhau về một số tính chất của hợp chất ion và hợp chất cộng hoá trị.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Hãy chọn phát biểu đúng để hoàn thành câu sau: Để có số electron ở lớp ngoài cùng giống nguyên tử của nguyên tố khí hiếm, các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng
Phát biểu nào sau đây đúng?
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố phi kim sẽ nhường các electron ở lớp ngoài cùng.
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố phi kim sẽ nhận thêm electron để có đủ 8 electron ở lớp electron ngoài cùng.
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố kim loại sẽ nhận thêm electron để có đủ 8 electron ở lớp electron ngoài cùng.
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố hoá học sẽ nhường các electron ở lớp ngoài cùng.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 37 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Thảo luận 1 trang 37 SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Khoa học tự nhiên DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Phát biểu nào sau đây đúng?
Hãy chọn phát biểu đúng để hoàn thành câu sau: Để có số electron ở lớp ngoài cùng giống nguyên tử của nguyên tố khí hiếm, các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng
Phát biểu nào sau đây đúng?
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố phi kim sẽ nhường các electron ở lớp ngoài cùng.
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố phi kim sẽ nhận thêm electron để có đủ 8 electron ở lớp electron ngoài cùng.
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố kim loại sẽ nhận thêm electron để có đủ 8 electron ở lớp electron ngoài cùng.
Để tạo ion dương thì nguyên tử của nguyên tố hoá học sẽ nhường các electron ở lớp ngoài cùng.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Nguyên tố tạo ion âm đều là nguyên tố phi kim.
Nguyên tố tạo ion dương có thể là nguyên tố kim loại hoặc nguyên tố phi kim.
Để tạo ion dương thì nguyên tố phi kim sẽ nhường electron.
Để tạo ion âm thì nguyên tố kim loại sẽ nhận electron.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Liên kết trong các phân tử đơn chất thường là liên kết cộng hóa trị.
Sau khi các nguyên tử liên kết với nhau, số electron lớp ngoài cùng sẽ giống nguyên tố khí hiếm.
Liên kết giữa các nguyên tố phi kim thường là liên kết cộng hóa trị.
Liên kết giữa nguyên tố kim loại và nguyên tố phi kim đều là liên kết ion.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Để tạo ion âm thì nguyên tử của nguyên tố phi kim sẽ nhường các electron lớp ngoài cùng.
Để tạo ion âm thì nguyên tử của nguyên tố phi kim sẽ nhận thêm electron để có đủ 8 electron ở lớp electron ngoài cùng.
Để tạo ion âm thì nguyên tử của nguyên tố kim loại sẽ nhận thêm electron để có đủ 8 electron ở lớp ngoài cùng.
Để tạo ion âm thì nguyên tử của nguyên tố hóa học sẽ nhường các electron ở lớp ngoài cùng.
Ở điều kiện thường, phát biểu nào sau đây đúng?
Chất chỉ có liến kết cộng hóa trị là chất cộng hóa trị và luôn ở thể khí.
Hợp chất có chứa kim loại thường là chất ion
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Hợp chất chỉ có liên kết cộng hóa trị là chất cộng hóa trị.
Một số hợp chất có cả liên kết ion và liên kết cộng hóa trị.
Ở điều kiện thường, hợp chất ở thể rắn là chất ion.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Hợp chất ion và chất cộng hóa trị đều bền với nhiệt.
Hợp chất ion và chất cộng hóa trị đều tan tốt trong nước.
Khi các chất ion và chất cộng hóa trị tan trong nước đều tạo dung dịch có khả năng dẫn điện được.
Có các phát biểu sau:
(a) Ở điều kiện thường, các chất ion ở thể rắn.
(b) Ở điều kiện thường, các hợp chất ở thể lỏng đều là chất cộng hóa trị.
(c) Hợp chất của kim loại khó bay hơi, khó nóng chảy, dễ tan trong nước tạo dung dịch dẫn được điện.
(d) Hợp chất chỉ gồm các nguyên tố phi kim thường dễ bay hơi, kém bền với nhiệt.
(e) Hợp chất tan được trong nước thành dung dịch không dẫn điện thường là chất cộng hóa trị
Số phát biểu đúng là
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nguyên tố O có thể hình thành liên kết với nguyên tố nào trong số các nguyên tố sau: Li, H, C, Mg, He? Liên kết tạo ra là liên kết cộng hóa trị hay liên kết ion?
Câu trả lời của bạn
Nguyên tố O là phi kim nên có thể tạo ra liên kết ion với các kim loại Li, Mg; liên kết cộng hóa trị với các phi kim H, C và không có liên kết với khí hiếm He.
Nguyên tố H có liên kết với các nguyên tố: C, N, O và Cl để tạo thành các hợp chất tương ứng. Hãy cho biết liên kết trong mỗi hợp chất được tạo thành là liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị.
Câu trả lời của bạn
H là nguyên tố phi kim, liên kết của H với các phi kim C, N, O và Cl là liên kết cộng hóa trị.
Nguyên tố H có liên kết với các nguyên tố: C, N, O và Cl để tạo thành các hợp chất tương ứng. Hãy cho biết liên kết trong mỗi hợp chất được tạo thành là liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị.
Câu trả lời của bạn
H là nguyên tố phi kim, liên kết của H với các phi kim C, N, O và Cl là liên kết cộng hóa trị.
a) Na và S.
b) H và Cl.
c) N và H.
d) Ca và O.
e) K và Cl.
Câu trả lời của bạn
- Chất tạo thành từ kim loại mạnh và phi kim mạnh là hợp chất ion, đó là: Na và S, Ca và O, K và Cl
- Chất tạo thành từ các phi kim là chất cộng hóa trị, đó là: H và Cl, N và H
Câu trả lời của bạn
Khí hiếm Ne không tham gia liên kết.
Liên kết ion được tạo thành giữa các cặp nguyên tố sau:
Mg và Cl; Mg và O; Na và Cl; Na và O.
A. số electron trong nguyên tử là số chẵn.
B. số proton bằng số neutron.
C. tám electron ở lớp ngoài cùng (trừ He).
D. tám electron trong nguyên tử (trừ He).
Câu trả lời của bạn
Đáp án đúng là: C
Nguyên tử khí hiếm là nguyên tử có tám electron ở lớp ngoài cùng (trừ He).
A. số lượng các nguyên tố khí hiếm rất nhỏ.
B. các nguyên tử khí hiếm có kích thước rất nhỏ.
C. các nguyên tử khí hiếm có lớp electron ngoài cùng bền vững.
D. các khí hiếm ở thể khí trong điều kiện thường.
Câu trả lời của bạn
Các khí hiếm tồn tại dưới dạng nguyên tử độc lập, không tham gia liên kết với nguyên tử khác vì các nguyên tử khí hiếm có lớp electron ngoài cùng bền vững.
=> Chọn C
a) Nguyên tử Cl liên kết với nguyên tử H bằng liên kết ….
b) Nguyên tử He ….. liên kết với các nguyên tử khác.
c) Mỗi nguyên tử H chỉ liên kết được với …. nguyên tử khác.
Câu trả lời của bạn
a) cộng hóa trị
b) không
c) một
Phân tử methane gồm một nguyên tử carbon liên kết với bốn nguyên tử hydrogen. Khi hình thành liên kết cộng hóa trị trong methane, nguyên tử carbon góp chung bao nhiêu electron với mỗi nguyên tử hydrogen?
Câu trả lời của bạn
Để hình liên kết cộng hóa trị trong methane, nguyên tử carbon góp chung 1 electron với mỗi nguyên tử hydrogen.
Trong phân tử oxygen, khi hai nguyên tử oxygen liên kết với nhau, chúng
A. góp chung proton
B. chuyển electron từ nguyên tử này sang nguyên tử kia
C. chuyển proton từ nguyên tử này sang nguyên tử kia
D. góp chung electron
Câu trả lời của bạn
Chọn D. Khi hai nguyên tử oxygen liên kết với nhau, chúng góp chung electron, để tạo thành liên kết cộng hóa trị
Có các phát biểu sau:
(a) Trong hợp chất, kim loại luôn nhường electron, phi kim luôn nhận electron.
(b) Để có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng thì nguyên tử aluminium hoặc nhường 3 electron hoặc nhận 5 electron.
(c) Liên kết trong hợp chất tạo bởi magnesium và chlorine là liên kết ion.
(d) Trong phân tử, hợp chất gồm các nguyên tố C,H, O chỉ có liên kết cộng hoá trị.
(e) Khi tạo liên kết hoá học, nguyên tử chlorine chỉ tạo ion âm bằng cách nhận thêm 1 electron.
Số phát biểu đúng là
Câu trả lời của bạn
2 phát biểu đúng: (c), (d)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *