Saccarozơ là loại đường phổ biến có trong nhiều loại thực vật. Vậy tính chất và ứng dụng của Saccarozơ như thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu thông qua bài giảng về Saccarozơ sau:
Công thức phân tử: C12H22O11
Nguyên tử khối: 342
Hình 1: Saccarozơ chứa nhiều trong mía, củ cải đường, thốt nốt
Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, tan nhiều trong nước đậc biệt là trong nước nóng
Bản thân Saccarozơ không có phản ứng tráng gương nhưng do phản ứng thủy phân sinh ra Glucozơ mà Glucozơ lại có phản ứng thủy phân.
Video 1: Sự thủy phân của Saccarozơ
Đầu tiên trong ống nghiệm diễn ra sự thủy phân Saccarozơ tạo Glucozơ và Fructozơ
C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow[t^{0}]{Axit}\) C6H12O6 + C6H12O6
(Saccarozơ) (Glucozơ) (Fructozơ)
Để chứng minh sản phẩm sau thủy phân có chứa Glucozơ người ta tiến hành cho dung dịch vào AgNO3 trong amoniac có xuất hiện kết tủa Ag màu trắng sáng.
C6H12O6 + Ag2O \(\overset{NH_{3}}{\rightarrow}\) C6H12O7 (Axit gluconic) + 2Ag\(\downarrow\)
Hình 2: Ứng dụng của Saccarozơ
Hình 3: Quy trình sản xuất Saccarozơ từ mía
Bài 1:
Thủy phân hoàn toàn 171 g dung dịch saccarozơ 20% trong môi trường axit (vừa đủ) được dd X. Cho dd AgNO3 trong NH3 vào X đun nhẹ được m gam Ag. Giá trị của m là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Khối lượng Saccarozơ đem thủy phân là:
\(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{dd}}}}.100 \Rightarrow {m_{ct}} = \frac{{C\% .{m_{dd}}}}{{100}} = \frac{{20.171}}{{100}} = 34,2(gam)\)
Số mol Saccarozơ đem thủy phân là:
\({n_{{C_{12}}{H_{22}}{O_{11}}}} = \frac{m}{M} = \frac{{34,2}}{{342}} = 0.1(mol)\)
C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow[t^{0}]{Axit}\) C6H12O6 (Glucozơ) + C6H12O6 (Fructozơ không tráng gương)
0,1 \(\leftarrow\) 0,1 (mol)
C6H12O6 + Ag2O \(\overset{NH_{3}}{\rightarrow}\) C6H12O7 (Axit gluconic) + 2Ag\(\downarrow\)
0,1(mol) \(\leftarrow\) 0,2(mol)
Khối lượng kết tủa Bạc thu được là: \({m_{Ag}} = {n_{Ag}}.{M_{Ag}} = 0,2.108 = 21,6(gam)\)
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 9 Bài 51có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Saccarozơ có những ứng dụng trong thực tế là
Thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được dung dịch saccarozơ và glucozơ?
Saccarozơ có thể tác dụng với
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 51.
Bài tập 1 trang 155 SGK Hóa học 9
Bài tập 2 trang 155 SGK Hóa học 9
Bài tập 3 trang 155 SGK Hóa học 9
Bài tập 4 trang 155 SGK Hóa học 9
Bài tập 5 trang 155 SGK Hóa học 9
Bài tập 6 trang 155 SGK Hóa học 9
Bài tập 51.1 trang 59 SBT Hóa học 9
Bài tập 51.2 trang 59 SBT Hóa học 9
Bài tập 51.3 trang 59 SBT Hóa học 9
Bài tập 51.4 trang 60 SBT Hóa học 9
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Saccarozơ có những ứng dụng trong thực tế là
Thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được dung dịch saccarozơ và glucozơ?
Saccarozơ có thể tác dụng với
Muốn có 1462,5 gam glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thủy phân là (hiệu suất của phản ứng là 100%)
Từ 1 tấn nước mía chứa 15% saccarozơ có thể thu được a kg saccarozơ (biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%). Giá trị của a là
Điều nào sau đây sai khi nói về saccarozo?
Tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic?
Để phân biệt ba dung dịch glucozơ, rượu etylic, saccarozơ người ta sử dụng:
Từ 1 tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%.
Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33: 88. Xác định công thức của gluxit trên.
Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau:
a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy.
b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá.
Hãy viết các phương trình hóa học trong sơ đồ chuyển hóa sau:
Saccarozơ → Glucozơ → Rượu etylic.
Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic?
Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ?
Từ 1 tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%?
Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33: 88. Xác định công thức của gluxit trên?
Tiến hành thí nghiệm sau :
Cho vào hai cốc cùng một lượng nước (khoảng 100 ml), sau đó cho vào cốc thứ nhất glucozơ, cốc thứ hai saccarozơ (với khối lượng như nhau, khoảng hai thìa cà phê) khuấy cho tan hết. Hãy so sánh độ ngọt giữa hai dung dịch đường.
Rót khoảng 100 ml H2O vừa đun sôi vào cốc thủy tinh, sau đó cho đường ăn vào khuấy nhanh đến khi thấy đường không tan nữa thì dừng lại. Rót lấy phần dung dịch sang cốc khác đậy lại, để yên sau một ngày, quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích.
Saccarozơ bị thuỷ phân khi đun nóng trong dung dịch axit tạo ra :
A. Một phân tử fructozơ và một phân tử glucozơ.
B. Hai phân tử glucozơ.
C. Hai phân tử fructozơ.
D. Một phân tử glucozơ và ba phân tử axit axetic.
Nêu cách phân biệt các dung dịch sau bằng phương pháp hoá học: rượu etylic, axit axetic, saccarozơ.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. đường phèn.
B. mật mía.
D. đường kính
Câu trả lời của bạn
Loại thực phẩm không chứa nhiều saccarozo là : mật ong
A. glucozo.
B. fructozo.
C. Axetandehit.
Câu trả lời của bạn
Chất X có thể là saccarozơ
A. monosaccarit.
B. đisaccarit.
C. polisaccarit.
Câu trả lời của bạn
Saccarozo và fructozo đều thuộc loại cacbohidrat.
A. tạo thành anđehit sau phản ứng.
B. saccarozơ có bị phân huỷ thành glucozơ.
C.saccarozơ cho được phản ứng tráng gương trong môi trường axit.
Câu trả lời của bạn
Dung dịch saccarozơ tinh khiết không có tính khử, nhưng khi đun nóng với dung dịch \({H_2}S{O_4}\) lại có thể cho phản ứng tráng bạc do saccarozơ đã cho phản ứng thủy phân tạo ra một phân tử glucozơ và một fructozơ.
cong thuc saccarozo la gi
Câu trả lời của bạn
Công thức của saccarozo là C12H22O11
Rót khoảng 100ml nước cất vừa đun sôi vào cốc thủy tinh, sau đó cho đường saccarozơ vào khuấy nhanh đến khi thấy đường không tan được nữa thì dừng lại. Rót lấy phần dung dịch sang cốc khác đậy lại, để yên sau một ngày. Ta quan sát thấy hiện tượng gì xảy ra? Giải thích?
Câu trả lời của bạn
Ta có :
- Độ tan của chất rắn phụ thuộc vào nhiệt độ .
Nếu nhiệt độ tăng thì độ tan của chất răn tan , còn nếu nhiệt độ giảm thì độ tan của chất rắn giảm .
Xét thấy trong trường hợp này dụng dịch vừa tan là dung dịch bão hòa ở nhiệt độ cao (nước cất vừa đun sôi vào cốc thủy tinh, sau đó cho đường saccarozơ vào khuấy nhanh đến khi thấy đường không tan được nữa)
=> khi để dung dịch này sau một ngày có hiện tượng đường kết tủa ở dưới đáy cốc vì nhiệt độ nước giảm nên độ tan giảm => đường không thể tan nên lắng xuống cốc
Khi lên men Glucozo, người ta thấy thoát ra 5,6 l khí Cacbonic ở đktc(Hiệu suất của quá trình lên men là 95%)
a,Tính khối lượng rượu etylic tạo ra sau khi lên men
b,Tính khối lượng Glucozo đã lấy lúc ban đầu
Ai giúp mình với
Câu trả lời của bạn
nCO2=5,6/22,4=0,25 mol
pt C6H12O6------------->2C2H5OH+2CO2
1 mol 2mol 2mol
0,125mol 0,25mol
m rượi etylic=0,25*46=11,5g
m glucozo lúc đầu =0,125*180*100:95=450/19 g
Khi đốt cháy 1 loại gluxit ( thuộc 1 trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ) người ta thu đc khối lượng H2 O VÀ CO2 theo tỉ lệ 33:88. Xác định công thức của Gluxit trên.
Giup mình với ạ, mai học rồi , thanks nhiều
Câu trả lời của bạn
CxHyOz +(4x+y) O2 \(\underrightarrow{t^0}\) 4x CO2 + 2y H2O
Khi dot 1 mol gluxit se tao ra 1 mol CO2 va 0,5 mol H2O hay cu 1 mol gluxit bi dot chay se tao ra 44x gam CO2 va 9y gam H2O
Theo de bai \(\dfrac{9y}{44x}=\dfrac{33}{88}\)
\(\Rightarrow\dfrac{y}{x}=\dfrac{44.33}{9.88}=\dfrac{11}{6}=\dfrac{22}{12}\)
CnH2mOm + nO2 \(\underrightarrow{t^0}\) nCO2 +mH2O
\(\Rightarrow\dfrac{m}{n}=\dfrac{44.33}{9.88}=\dfrac{11}{6}\)
Vay CT phu hop la C12H22O11
từ 1 tấn nước mía chưa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%
Câu trả lời của bạn
Trong 1 tan nuoc mia chua 13% saccarozo co nghia la : 1000kg nuoc mia co chua 130 kg saccarozo
Do hieu suat phan ung thu duoc la 80% nen
130.\(\dfrac{80}{100}=\)104 (kg)
saccarozơ ( C12H22O11) là thành phần chính của đường kính ( loại đường phổ biến nhất ), saccarozơ có nhiều trong cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt, nó ddược ứng dụng nhiều trong công nghiệp thực phẩm (làm bánh, kẹo, nước giải khát,...). Hãy tonhs thành phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố có trong phân tử saccarozơ.
Câu trả lời của bạn
Khối lượng \(M_{C_{12}H_{22}O_{11}}\) : \(12.12+1.22+16.11=342\left(g\mol\right)\)
\(\%H=\frac{32}{342}.100\%\approx6,4\%\)
\(\%O=\frac{176}{342}.100\%\approx51,5\%\)
ở 20 độ c độ tan của đường là bao nhiêu?
25 =?
Câu trả lời của bạn
giúp mình với!!!
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *