Nội dung bài học Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn tìm hiểu về khái niệm, nguyên nhân làm kim loại bị ăn mòn, yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn mòn kim loại, biện pháp bảo vệ đồ vật bằng kim loại, ...
Hình 1: Tàu thuyền bị gỉ sắt
Hình 2: Ănh hưởng của các chất môi trường đến ăn mòn
Sự ăn mòn kim loại không xảy ra hoặc xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào thành phần của môi trường mà nó tiếp xúc.
Nhiệt độ cao sẽ làm cho sự ăn mòn kim loại xảy ra nhanh hơn
Sơn, mạ, bôi dầu mỡ, ... Lên trên bề mặt kim loại . Các chất này bền, bám chắc vào bề mặt của kim loại, ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường.
Hình 3: Bảo vệ kim loại bằng phương pháp Mạ, Sơn bao phủ
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 9 Bài 21có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng
Đinh sắt bị ăn mòn nhanh trong môi trường
Biện pháp nào sau đây làm kim loại bị ăn mòn nhanh ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 21.
Bài tập 1 trang 67 SGK Hóa học 9
Bài tập 2 trang 67 SGK Hóa học 9
Bài tập 3 trang 67 SGK Hóa học 9
Bài tập 4 trang 67 SGK Hóa học 9
Bài tập 5 trang 67 SGK Hóa học 9
Bài tập 21.1 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.2 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.3 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.4 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.5 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.6 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.7 trang 26 SBT Hóa học 9
Bài tập 21.8 trang 26 SBT Hóa học 9
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng
Đinh sắt bị ăn mòn nhanh trong môi trường
Biện pháp nào sau đây làm kim loại bị ăn mòn nhanh ?
Đồ vật làm bằng kim loại không bị gỉ nếu
Nhôm không bị ăn mòn trong môi trường
Natri là kim loại hoạt động mạnh, bị ăn mòn rất nhanh. Để natri không bị ăn mòn người ta ngâm natri trong
Những vật bằng gang, bị ăn mòn trong tự nhiên tạo thành lớp gỉ sắt có màu nâu đỏ đó là
Yếu tố nào không làm ảnh hưởng đến sự ăn mòn kim loại?
Cho các phát biểu sau đây về ăn mòn hoá học :
(1) Ăn mòn hoá học không làm phát sinh dòng điện một chiều.
(2) Kim loại tinh khiết không bị ăn mòn hoá học.
(3) Về bản chất, ăn mòn hoá học cũng là một dạng của ăn mòn điện hoá.
(4) Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá-khử.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Phát biểu nào sau đây đúng?
Thế nào là ăn mòn kim loại? Lấy ba ví dụ về ăn mòn kim loại xung quanh ta?
Tại sao kim loại bị ăn mòn? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới ăn mòn kim loại? Lấy ví dụ minh họa.
Nêu các biện pháp đã được sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Nêu hai ví dụ cụ thể mà bản thân em đã làm để bảo vệ đồ dùng bằng kim loại trong gia đình?
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học? Lấy ví dụ chứng minh.
Hãy chọn câu đúng: Con dao bằng thép không bị gỉ nếu:
a) Sau khi dùng, rửa sạch, lau khô.
b) Cắt chanh rồi không rửa.
c) Dùng xong, cất đi ngay.
d) Ngâm trong nước lâu ngày.
e) Ngâm trong muối một thời gian.
Sau một ngày lao động, người ta phải làm vệ sinh các thiết bị, máy móc, dụng cụ lao động bằng kim loại. Việc làm này nhằm mục đích gì ? Giải thích.
Hãy nêu những yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn mòn kim loại và nêu một số biện pháp nhằm bảo vệ kim loại không bị ăn mòn.
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hoá học ? Giải thích.
Cuốc, xẻng, đinh sắt, bản lề sắt ở các cửa hàng kim khí - điện máy thường được bôi một lớp dầu mỡ để làm gì ? sắt, thép dùng trong xây dựng không bôi dầu mỡ, vì sao ?
Các tấm tôn lợp nhà được làm từ sắt, vậy tại sao rất lâu mới bị gỉ ?
Vỏ đồ hộp làm bằng sắt, đựng các thức ăn có vị mặn (thịt, cá) hoặc vị chua (dứa, vải) tại sao không bị gỉ ?
Mệnh đề nào sau đây đúng ?
A. Sự phá hủy kim loại hay hợp kim dưới tác dụng hoá học của môi trường gọi là sự ăn mòn kim loại.
B. Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại bởi chất khí hay hơi nước ở nhiệt độ cao.
C. Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại do kim loại tiếp xúc với dung dịch axit.
D. Các mệnh đề A, B, C đều đúng.
Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta thường gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) kim loại nào sau đây ?
A. Ag
B. Cu
C. Pb
D. Zn
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
(2) Kim loại tinh khiết không bị ăn mòn hoá học.
(3) Về bản chất, ăn mòn hoá học cũng là một dạng của ăn mòn điện hoá.
(4) Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá-khử.
Câu trả lời của bạn
Có tổng 2 phát biểu đúng.
Câu trả lời của bạn
Những vật bằng gang, bị ăn mòn trong tự nhiên tạo thành lớp có màu nâu đỏ đó là Fe2O3.nH2O
Câu trả lời của bạn
Natri là kim loại hoạt động mạnh, bị ăn mòn rất nhanh. Để natri không bị ăn mòn người ta ngâm natri trong dầu hỏa.
Câu trả lời của bạn
Khi hoà tan hợp kim gồm 3 kim loại Fe, Cu và Al trong dung dịch HCl dư thì Cu không tác dụng, khối lượng 1,86 gam là khối lượng Cu. Gọi số mol Fe là x mol, AI là y mol.
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
x mol x mol
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
y mol \(\dfrac{{3y}}{{2}}\) mol
Ta có các phương trình :
\(\left\{ \begin{gathered}{\text{56x + 27y = 6 - 1,86 = 4,14}} \hfill \\{\text{x + }}\dfrac{{{\text{3y}}}}{{\text{2}}}{\text{ = }}\dfrac{{{\text{3,024}}}}{{{\text{22,4}}}}{\text{ = 0,135}} \hfill \\\end{gathered} \right.\)
Giải ra ta có : x = 0,045 ; y = 0,06.
mFe = 0,045 x 56 = 2,52 (gam) ; mAl = 0,06 x 27 = 1,62 (gam).
%mFe = \(\dfrac{{2,52}}{{6}} \times 100\%\) = 42%
%mAl = \(\dfrac{{1,62}}{{6}} \times 100\%\) = 27%
%mCu = 100% - 42% -27% = 31%
Câu trả lời của bạn
Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng Hóa học.
Câu trả lời của bạn
Sự phá hủy kim loại hay hợp kim do kim loại tác dụng trực tiếp với các chất oxi hóa trong môt trường được gọi là sự ăn mòn kim loại.
Câu trả lời của bạn
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại, hợp kim do tác dụng hóa học của môi trường
Câu trả lời của bạn
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
1 mol 1 mol 1 mol 1 mol
x mol x mol x mol x mol
Khối lượng Fe phản ứng (cũng là khối lượng sắt trong hỗn hợp đầu) là 56x. Khối lượng Cu sinh ra 64x.
CuSO4 dư nên chất rắn sau phản ứng là đồng :
10 - 56x + 64x = 11 → \({x^,} = \dfrac{{1}}{{8}}(mol)\)
mFe trong hỗn hợp đầu là: \(56 \times \dfrac{{1}}{{8}} = 7(gam)\)
\(\% {m_{Fe}} = \dfrac{{7 \times 100\%}}{{10}} = 70\% ;\% {m_{Cu}} = 100\% - 70\% = 30\% \)
Câu trả lời của bạn
Đặt công thức muối sắt clorua là FeCln
FeCln + nAgNO3 → nAgCl + Fe(NO3)n
(56 + 35,5n) g n(108 + 35,5) g
6,5 g 17,22 g
Ta có phương trình :
6,5 x n(108 + 35,5) = 17,22 x (56 + 35,5n)
n = 3 → FeCl3.
Câu trả lời của bạn
Phương trình hoá học :
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Khối lượng dung dịch CuSO4 : mdd CuS04 = 1,12 x 50 = 56 (gam).
CuSO4 + Fe → FeSO4 + Cu
1mol 1 mol 1 mol 1 mol
x moi x mol x mol x mol
64x → 56x = 5,16 - 5 = 0,16 (gam) → x = 0,02 mol.
mCuSO4 tham gia phản ứng = 0,02 x 160 = 3,2 (gam);
100 gam dung dịch CuSO4 có 15 gam CuSO4 nguyên chất.
56 gam dung dịch CuSO4 có X gam CuSO4 nguyên chất.
\(x = \dfrac{{56 \times 15}}{{100}} = 8,4(gam);{m_{CuS{O_4}}}còn lại = 8,4 - 3,2 = 5,2(gam)\)
m FeSO4 = 0,02 x 152 = 3,04 (gam).
mdd sau phản ứng = 56 - 0,16 = 55,84 (gam).
\(C{\% _{{\rm{CuS}}{O_4}}} = \dfrac{{5,2}}{{55,84}} \times 100\% = 9,31\% \)
\(C{\% _{FeS{O_4}}} = \dfrac{{3,04}}{{55,84}} \times 100\% = 5,44\% \)
Câu trả lời của bạn
Khối lượng Fe2O3 trong quặng:
\(\dfrac{{200 \times 30}}{{100}} = 60\) (tấn )
Khối lượng Fe2O3 tham gia phản ứng :
\(\dfrac{{60 \times 96}}{{100}} = 57,6\) (tấn )
Phương trình của phản ứng luyện gang :
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2
160 tấn 112 tấn
57,6 tấn x tấn
\(x = \dfrac{{57,6 \times 112}}{{160}} = 40,32\) (tấn)
Lượng sắt này hoà tan một số phụ gia (C, Si, P, S...) tạo ra gang. Khối lượng sắt chiếm 95% gang. Vậy khối lượng gang là :
\(\dfrac{{40,32 \times 100}}{{95}} = 42,442\) (tấn)
Câu trả lời của bạn
Thực tế do một số nguyên nhân, chất tham gia phản ứng không tác dụng hết, nghĩa là hiệu suất dưới 100%. Người ta có thể tính hiệu suất phản ứng như sau :
Dựa vào một trong các chất tham gia phản ứng, công thức tính :
\(H\% = \dfrac{{Lượng thực tế đã phản ứng }}{{Lượng tổng số đã lấy}} \times 100\% \)
2.Dựa vào một trong các chất tạo thành, công thức tính :
2Al2O3 \(\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{criolit}^{dpnc}} \) 4 Al + 3O2
2x 102 tấn 4x 27 tấn
x tấn 4 tấn
Hiệu suất phản ứng là 90%, có nghĩa là 7,55 tấn Al2O3 chỉ chiếm 90% khối lượng phải dùng.
Khối lượng oxit phải dùng : \(\dfrac{{7,55 \times 100}}{{90}} = 8,39(\ tấn )\)
Khối lượng quặng boxit: \(\dfrac{{8,39 \times 100}}{{40}} = 20,972(\ tấn )\)
A. Kim loại sắt có thể thế chỗ kim loại kẽm trong dung dịch muối.
B. Kim loại magie có thể thế chỗ kim loại kẽm trong dung dịch muối.
C. Kim loại bạc có thể thế chỗ kim loại đồng trong dung dịch muối.
D. Kim loại chì có thể thế chỗ kim loại sắt trong dung dịch muối.
Câu trả lời của bạn
Mg + ZnSO4 → MgSO4 + Zn
Đáp án A.
A. Bạc
B. Natri
C. Sắt
D. Đồng
Câu trả lời của bạn
Sắt đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối.
Câu trả lời của bạn
Al tác dụng với dung dịch axit và dung dịch bazơ.
Câu trả lời của bạn
Đồng không tác dụng với dung dịch axit HCl.
Câu trả lời của bạn
Cho một lượng bột Al dư vào dung dịch 2 muối, chỉ có Al tác dụng với dung dịch muối FeSO4 :
2Al + 3FeSO4 → Al2(SO4)3 + 3Fe.
Tách kết tủa thu được dung dịch Al2(SO4)3.
Câu trả lời của bạn
Zn là kim loại hoạt động hoá học mạnh hơn Fe nên Zn bị ăn mòn, bảo vệ được vỏ tàu.
A. Sự phá hủy kim loại hay hợp kim dưới tác dụng hoá học của môi trường gọi là sự ăn mòn kim loại.
B. Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại bởi chất khí hay hơi nước ở nhiệt độ cao.
C. Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại do kim loại tiếp xúc với dung dịch axit.
D. Các mệnh đề A, B, C đều đúng.
Câu trả lời của bạn
Sự phá hủy kim loại hay hợp kim dưới tác dụng hoá học của môi trường gọi là sự ăn mòn kim loại.
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại bởi chất khí hay hơi nước ở nhiệt độ cao.
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại do kim loại tiếp xúc với dung dịch axit.
Câu trả lời của bạn
Con dao làm bằng thép không bị gỉ nếu sau khi dùng, rửa sạch, lau khô.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *