Đến với bài học Review 2 - Skills lớp 7 Kết nối tri thức, các em sẽ được luyện tập và củng cố bốn kĩ năng cơ bản trong Tiếng Anh là Reading, Listening, Speaking và Writing. Tương ứng với mỗi chủ đề đã học trong Unit 4, 5 và Unit 6, các em sẽ được thử sức với nhiều dạng bài tập củng cố khác nhau. Mời các em tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới nhé!
Choose one appropriate option (A, B, C) to fill in each gap of the paragraph.
(Chọn một đáp án thích hợp (A, B, C) để điển vào mỗi chỗ trống của đoạn văn.)
What kind of music do you enjoy? Some people like going to (1) _________ concerts or listening to an orchestra. The musicians wear very formal clothes, and the audience is silent until the end of the (2) ________. If you are a fan of rock music, you can dance to the music or sing some rock songs at football stadiums or in parks. (3) ______ music is often played at weddings and parties in many countries. Nowadays, we can (4) _________ to music in shops and lifts. Teenagers even listen to music when they (5) _________. Music is everywhere! |
Guide to answer
1. C
2. A
3. B
4. C
5. A
What kind of music do you enjoy? Some people like going to classical concerts or listening to an orchestra. The musicians wear very formal clothes, and the audience is silent until the end of the performance. If you are a fan of rock music, you can dance to the music or sing some rock songs at football stadiums or in park. Traditional musicis often played at weddings and can listen parties in many countries. Nowadays, we to music in shops and lifts. Teenagers even listen to music when they study. Music is everywhere! |
Giải thích
1. Trước danh từ “concerts” (buổi hòa nhạc), ta sử dụng tính từ “classical” (cố điển).
2. Sau giới từ “the” cần dùng danh từ hoặc tính từ, cả 3 đáp án đều là danh từ nhưng đáp án B, C không phù hợp với nghĩa của câu.
3. Đứng đầu câu cần 1 danh từ/ tính từ cả 3 đáp án đều là tính từ nhưng đáp án A, C không phù hợp với nghĩa của câu.
4. Sau “can” cần một động từ, cả 3 đáp án đều là dộng từ nhưng đáp án A, B không phù hợp với nghĩa của câu.
5. Chỗ trống cần 1 động từ cả 3 đáp án đều là dộng từ nhưng đáp án A, B không phù hợp với nghĩa của câu.
Tạm dịch
Bạn thích thể loại nhạc nào? Một số người thích đi xem hòa nhạc cổ điển hoặc nghe một bản giao hưởng. Các nhạc công mặc quần áo rất trang trọng, và khán giả im lặng cho đến khi kết thúc buổi biểu diễn. Nếu là người yêu thích nhạc rock, bạn có thể nhún nhảy theo điệu nhạc hoặc hát một vài bản nhạc rock tại các sân vận động bóng đá hoặc trong công viên. Nhạc truyền thống thường được chơi trong các đám cưới và có thể nghe các bữa tiệc ở nhiều quốc gia. Ngày nay, chúng ta nghe nhạc trong các cửa hàng và thang máy. Thanh thiếu niên thậm chí còn nghe nhạc khi học. Âm nhạc ở khắp mọi nơi!
Work in pairs. Imagine you have just visited a lower secondary school. Ask and answer the questions, using the following suggestions.
(Làm việc theo cặp. Hãy tưởng tượng bạn vừa đến thăm một trường trung học cơ sở. Hỏi và trả lời các câu hỏi về chuyến thăm đó, sử dụng các gợi ý sau.)
Guide to answer
A: Where is your school?
B: My school is at Le Thanh Ton Street, District 3, Ho Chi Minh City.
A: How many teachers and students are in your school?
B: My school has five hundred students and forty teachers.
A: What are the facilities in your school?
B: There is a big schoolyard, more than 30 classrooms, a library và five computer rooms.
A: What are outdoor activities do your students do?
B: We plant trees in the garden and clean the school.
Tạm dịch
A: Trường của bạn ở đâu vậy?
B: Trường mình ở đường Lê Thánh Tôn, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
A: Có bao nhiêu giáo viên và học sinh trong trường của bạn?
B: Trường tôi có năm trăm học sinh và bốn mươi giáo viên.
A: Cơ sở vật chất trong trường của bạn là gì?
B: Có một một sân trường lớn, hơn ba mươi phòng học, một thư viện và năm phòng máy vi tính.
A: Những hoạt động ngoài trời mà học sinh của bạn làm là gì?
B: Chúng tôi trồng cây trong vườn và dọn dẹp trường lớp.
Listen to a man talking about his meal at a restaurant and tick (✓) the adjectives you hear.
(Nghe một người đàn ông nói về bữa ăn của anh ấy tại nhà hàng và đánh dấu (✓) vào những tính từ mà bạn nghe được.)
Guide to answer
Listen again and fill in each gap with ONE word.
(Nghe lại và điền vào mỗi khoảng trống MỘT từ.)
Guide to answer
Audio script
Last weekend, I went to a restaurant near my sister's home. For a starter, I had a fresh salad. My main dish was fish. I really enjoyed the spices in it. The vegetables were good - very fresh and tasty. For dessert, I had an ice cream. It's usually delicious but this time it wasn't very sweet. So, I didn't eat much. Then I had a glass of juice. I think the meal was OK.
Tạm dịch
Cuối tuần trước, tôi đến một quán ăn gần nhà của chị gái tôi. Để bắt đầu, tôi đã có một món salad tươi. Món ăn chính của tôi là cá. Tôi thực sự rất thích các loại gia vị trong đó. Các loại rau rất tốt - rất tươi và ngon. Đối với món tráng miệng, tôi đã có một cây kem. Nó thường ngon nhưng lần này nó không ngọt lắm. Vì vậy, tôi đã không ăn nhiều. Sau đó, tôi có một ly nước trái cây. Tôi nghĩ bữa ăn đã ổn.
Write a paragraph of about 60 words about a meal you had at a restaurant.
(Viết một đoạn văn khoảng 60 từ về bữa ăn của bạn tại một nhà hàng.)
Guide to answer
Last weekend, my parents and I had a meal at a small restaurant in the centre of town. For a starter, I ordered a plate of salad. It was fresh with different vegetables and fruits. My family ordered rice, beef and chicken for the main dish. The food is very delicious. For dessert, I drink milk and eat fruits. The meal was fantasting. |
Tạm dịch
Cuối tuần trước, tôi và bố mẹ dùng bữa tại một quán ăn nhỏ ở trung tâm thị trấn. Để khai vị, tôi gọi một đĩa salad. Nó rất tươi ngon với các loại rau và trái cây khác nhau. Gia đình tôi gọi cơm, thịt bò và thịt gà cho món chính. Thức ăn rất ngon. Để tráng miệng, tôi uống sữa và ăn hoa quả. Bữa ăn thật thịnh soạn.
Fill in the blank with a word/ phrase in the box (Điền vào chỗ trống với một từ / cụm từ trong hộp)
The main features of Vietnamese Cuisine Cuisine in the country with more than 90,000,000 people differs strikingly between the north, south and central regions, but two key (1) ______ stand out. Firstly, (2) ______ plays an essential role in the nation’s diet as it does throughout Southeast Asia. Humorous speaking Vietnamese is noodle-crazy. You have seen regularly the (3) ______ of noodle in their breakfast, lunch and dinner, in homes, restaurants and at roadside stands. Noodles are eaten wet and dry, in soup or beside soup, and are made in different shapes and thicknesses of wheat, rice and mung beans such as bun cha, Cao Lau, Hue beef noodle, bun rieu... Rice also a main (4) ______ for making banh chung, banh bao, banh xeo, banh beo, xoi... Secondly, no meal is complete without fresh vegetables and (5) ______. Thanks to the tropical climate, fresh vegetables are (6) ______ all the year round. As the result, dishes with fresh vegetable become (7) ______ with every family, especially with poor people in the old days. Some popular dishes are canh, goi ngo sen, nom du du, rau muong, ca phao...Vietnam can also be considered as a tropical paradise of (8) ______ and beverage with che, sugarcane, fruit smoothies, bubble tea... |
Key
1. features
2. rice
3. appearance
4. ingredients
5. herbs
6. available
7. familiar
8. dessert
Qua bài học này các em đã được rèn luyện 4 kỹ năng cơ bản với các nội dung chính sau: đọc hiểu về một thể loại âm nhạc yêu thích; nói về vị trí, số lượng học sinh - giáo viên, cơ sở vật chất trường học; nghe và viết về một lần đi ăn ở nhà hàng. Hi vọng các em sẽ hoàn thành tốt các bài tập trong bài học và vận dụng thật tốt vào 4 kỹ năng này!
Như vậy là các em đã xem qua bài giảng Review 2 - Skills chương trình Tiếng Anh lớp 7 Kết nối tri thức. Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Review 2 lớp 7 Kết nối tri thức Skills - Kỹ năng.
“Where is the university?” is a question many visitors to Cambridge ask, but no one can give them a clear answer, for there is no wall to be found around the university. The university is the city. You can find the classroom buildings, libraries, museums and officers of the university all over the city. And most of its members are the students and teachers or professors of the thirty one colleges.
Cambridge was an already developing town long before the first students and teachers arrived 800 years ago. It grew up by the river Granta, as the Cam was once called. A bridge was built over the river as early as 875.
In the fourteenth and fifteenth centuries more and more land was used for college buildings. The town grew much faster in the nineteenth century after the opening of the railway in 1845. Cambridge became a city in 1951 and now it has the population of over 100,000. Many young students want to study at Cambridge. Thousands of people from all over the world come to visit the university town. It has become a famous place all round the world.
Why do most visitors come to Cambridge?
Around what time did the university begin to appear?
Why did people name Cambridge the “city of Cambridge”?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Tiếng Anh DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Tiếng Anh 7 DapAnHay
Why do most visitors come to Cambridge?
Around what time did the university begin to appear?
Why did people name Cambridge the “city of Cambridge”?
After which year did the town really begin to develop?
From what we read, we know that now Cambridge is ____________.
He doesn't open the book.
People speak English in almost every corner of the world.
Nothing can change my mind.
She heard her sing this song last night.
She helps me to do all these difficult exercises.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
- Thành phần giống nhau giữa hai câu: A pen friend – to him.
- A pen friend chỉ người nên ta dùng đại từ quan hệ whom và đặt giới từ to ở phía trước nó.
→ Đáp án: My brother has a pen friend to whom he has been writing for 20 years.
Dịch nghĩa: Anh trai tôi có 1 người bạn tâm thư người mà anh ta đã viết thư suốt 20 năm.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: Sydney, the largest Australian city, is not the capital of Australia.
Dịch nghĩa: Sydney, thành phố lớn nhất của nước Úc, không phải là thủ đô của Úc.
*Note: Rút gọn mệnh đề quan hệ theo cấu trúc:
Đại từ quan hệ + be + N/cụm N
=> Rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, còn lại: N/cụm N
Câu trả lời của bạn
- Whose + noun: cái gì của ai đó (chỉ sự sở hữu)
→ Đáp án: John works with that other chap whose name I can’t remember.
Dịch nghĩa: John làm việc với người khác mà tên của anh ta tôi không thể nhớ nổi.
Câu trả lời của bạn
- Mệnh đề quan hệ: who jogs regularly in the Botanic Gardens.
- Đại từ quan hệ who làm chủ ngữ cho động từ jogs.
- Động từ jogs ở thể chủ động nên ta rút gọn bằng cách đưa về Ving
=> Đáp án: The man jogging regularly in the Botanic Gardens is swimming in his private pool.
Dịch nghĩa: Người đàn ông đi bộ thường xuyên trong khu thảo cầm viên đang bơi trong hồ bơi riêng của anh ta.
Câu trả lời của bạn
Giải thích: Trong câu có the fourth (số thứ tự) nên ta rút gọn bằng cách dùng to V
Đáp án: She was the fourth woman to finish the race.
Dịch: Cô ấy là người phụ nữ thứ tư hoàn thành đường đua.
Câu trả lời của bạn
- Mệnh đề quan hệ: which was caught at sea.
- Đại từ quan hệ which làm chủ ngữ cho động từ was caught.
- Động từ was caught ở thể bị động.
→ Đáp án: The shark caught at sea weighs two hundred kilos.
Dịch nghĩa: Con cá mập bắt được ở biển nặng 200 kg.
Câu trả lời của bạn
- Thành phần giống nhau giữa hai câu: An outstanding paper – for it.
- An outstanding paper chỉ vật nên ta dùng đại từ quan hệ which và đặt giới từ for ở phía trước nó.
→ Đáp án: The student wrote an outstanding paper for which he was awarded a prize.
Dịch nghĩa: Người học sinh viết bài viết nổi bật đã được trao giải thưởng.
Câu trả lời của bạn
- Whose + N: cái gì của ai (chỉ sự sở hữu)
→ Đáp án: The car whose brake is being repaired belongs to Mr Pike.
Dịch nghĩa: Chiếc xe hơi mà cái phanh của nó đang được sửa là của ông Pike.
Câu trả lời của bạn
- Thành phần giống nhau giữa hai câu: A savings account – it.
- Where = in which: đại từ quan hệ chỉ nơi chốn.
→ Đáp án: You should put the money in a savings account where it will earn interest.
Dịch nghĩa: Bạn nên để tiền trong tài khoản tiết kiệm ở đó bạn có thể có lãi.
Câu trả lời của bạn
Giải thích:
- Mệnh đề quan hệ: which were thrown away everywhere.
- Đại từ quan hệ which làm chủ ngữ cho động từ were thrown.
- Động từ were thrown ở thể bị động.
→ Đáp án: He collects the things thrown away everywhere.
Dịch nghĩa: Anh ta thu thập những vật dụng mà bị ném ở mọi nơi.
Câu trả lời của bạn
Giải thích:
- Mệnh đề quan hệ: that survived after the earthquake.
- Mệnh đề quan hệ thay thế cho danh từ có chứa số thứ tự (the fifth) nên ta chọn rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng TO V
→ Đáp án: We found the fifth person to survive after the earthquake.
Dịch nghĩa: Chúng tôi đã tìm thấy người thứ năm sống sót sau động đất.
Câu trả lời của bạn
- Mệnh đề quan hệ: who attend that school.
- Đại từ quan hệ who làm chủ ngữ cho động từ attend.
- Động từ attend ở thể chủ động.
→ Đáp án: The children attending that school receive a good education.
Dịch nghĩa: Những đứa trẻ đi học trường đó nhận 1 nền giáo dục tốt.
Câu trả lời của bạn
Theo quy tắc giản lược mệnh đề quan hệ trong mệnh đề quan hệ hạn định, ta bỏ đại từ quan hệ và đưa động từ về một trong các dạng sau:
- Động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động: đổi thành Ving
- Động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động: bỏ động từ tobe, giữ nguyên Vp2
- Trước mệnh đề quan hệ có chứa các cụm “the only / số thứ tự (the first/second/…) / so sánh nhất….” thì đưa về dạng To Vo khi động từ ở thể chủ động và To be Vp2 khi động từ ở thể bị động.
=> Xét trong câu, nó thuộc dạng thứ hai, động từ ở thể bị động nên bỏ đại từ quan hệ và tobe.
→ Đáp án: There was a tree blown down in the storm last night.
Dịch nghĩa: Có một cái cây bị thổi đổ trong trận bão tối qua.
Câu trả lời của bạn
- Thành phần giống nhau giữa hai câu: The man – from him.
- The man chỉ người nên ta dùng đại từ quan hệ whom và đặt giới từ from ở phía trước nó.
→ Đáp án: I must thank the man from whom I got the present.
Dịch nghĩa: Tôi phải cảm ơn người đàn ông người mà tôi nhận món quà từ anh ta.
Câu trả lời của bạn
Giải thích: Ta dùng đại từ quan hệ which đứng sau dấu phẩy để thay thế cho danh từ đứng trước nó đã xác định rồi là “my Italian”
→ Đáp án: It gives me a good chance to improve my Italian, which has become a little bit rusty.
Dịch nghĩa: Nó cho tôi cơ hội cải thiện tiếng Ý, cái mà gần đây đã bị mai một đi một chút rồi.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *