Nội dung chính của bài học Oxi - Ozon tìm hiểu tính chất hóa học cơ bản của khí Oxi và khí Ozon? Những phản ứng hóa học nào có thể chứng minh cho những tính chất này? Phương pháp điều chế khí Oxi như thế nào, vai trò của khí oxi đối với đời sống và sản xuất như thế nào? Ảnh hưởng khí Ozon đến đời sống trên Trái Đất như thế nào?
Hình 1: Oxi lỏng có màu xanh da trời
⇒ Đa số trong các hợp chất nguyên tố oxi có số oxi hóa -2 (trừ hợp chất với Flo và peoxit).
⇒ Oxi là một phi kim hoạt động, có tính oxi hóa mạnh.
Video 1: Phản ứng giữa Magie với oxi
Video 2: Phản ứng giữa sắt và Oxi
C + O2 CO2
P + O2 P2O5
Video 3: Đốt cháy Photpho đỏ trong bình chứa khí Oxi
S + O2 SO2
Video 4: Lưu huỳnh cháy trong oxi
(CO là sản phẩm do C cháy không hoàn toàn trong không khí. CO tiếp tục cháy để tạo CO2)
Lưu ý: Phụ nữ sau sinh con có tập tục nằm than. Điều này không tốt cho sức khỏe. Than khi đốt cháy sinh ra khí CO2. Đây là khí độc không tốt cho mẹ, đặc biệt là con nhỏ. Hệ hô hấp của bé còn yếu mà lại được đặt trong căn phòng “ngập tràn” CO2 khiến bé hít thở khó khăn, có trường hợp dẫn tới ngạt thở tử vong. CO2 cũng khiến cho bé mắc các bệnh về phổi sau này.
Rượu etylic cháy khi phản ứng với oxi
C2H5OH + 3O2 2CO2 + 3H2O
Video 5: Rượu etylic cháy khi phản ứng với oxi
Hình 2: Ứng dụng của khí oxi
1) Bình thở khí oxi 2) Hàn cắt kim loại
3) Luyện gang - thép 4) Nhiên liệu tên lửa
Hình 3: Biểu đồ những ứng dụng chính của Oxi
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2↑
2KClO3 2KCl + 3O2↑ (Điều kiện: xúc tác MnO2)
H2O2 H2O + O2↑
Hình 4: Điều chế Oxi bằng cách nhiệt phân KMnO4
Video 6: Điều chế Oxi bằng cách nhiệt phân Kali pemanganat KMnO4
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2↑
Từ không khí: chưng cất phân đoạn không khí lỏng
Video 7: Thí nghiệm ảo mô phỏng quá trình chưng cất phân đoạn không khí lỏng
Từ nước: điện phân
2H2O (điện phân) → 2H2 ↑ + O2↑
Hình 5: Quá trình quang hợp tạo khí Oxi
O2 + Ag → không phản ứng
2Ag + O3 → Ag2O + O2
O3 +2 KI + H2O → 2KOH + I2 + O2 (Dấu hiệu nhận biết oxi và ozon)
3O2 2O3
Theo các em vì sao người bán cá thường xóc chậu cá, hoặc bao đựng cá hoặc dùng vòi sục khí vào chậu cá?
Người bán cá thường xóc chậu cá, hoặc bao đựng cá hoặc dùng vòi sục khí vào chậu cá để cung cấp oxi cho cá hô hấp. Vì khí Oxi ít tan trong nước.
Có hai bình khí riêng biệt chứa O2 và O3. Hãy dùng phương pháp hóa học để phân biệt, viết phản ứng xảy ra
Dùng dung dịch KI có hồ tinh bột làm thuốc thử, nếu khí nào phản ứng với thuốc thử tạo dung dịch màu xanh đen là O3.
O3 + 2KI + H2O → I2 + 2KOH + O2
Bài 3:
Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hoá trị không đổi trong hợp chất) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 23 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp khí đã phản ứng là 5,6 lít (ở đktc). Kim loại M là:
Hướng dẫn:
\(m\)rắn sau \(-\ m_M = m_{Cl_2} + m_{O_2} \Rightarrow 71n_{Cl_2} + 32n_{O_2} = 23 - 7,2 = 15,8 \ g\)⇒
\(n\)khí \(= n_{Cl_2} + n_{O_2} = 0,25\ mol\)
\(\Rightarrow n_{Cl_2} = 0,2;\ n_{O_2} = 0,05\ mol\)
Gọi hóa trị của M là x
⇒ Bảo toàn e: \(x \times n_M = 2n_{Cl_2} + 4n_{O_2}\)
\(\Rightarrow x \times \frac{7,2}{M} = 2 \times 0,2 + 4 \times 0,05\)
⇒ M = 12x
+) x = 2 ⇒ M = 24 g (Mg)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 10 Bài 29có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Thuốc thử nào sau đây phân biệt được O2 và O3 bằng phương pháp hóa học:
Trước đây, Freon được dùng làm chất sinh hàn trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ. Từ năm 1996, Freon đã bị cấm sử dụng, nguyên nhân chính là do khi thải vào khí quyển:
Đốt cháy hỗn hợp lưu huỳnh và cacbon (thể tích không đáng kể) trong bình kín đựng khí oxi dư, sau đó đưa bình về nhiệt độ ban đầu thì áp suất trong bình so với trước khi đốt sẽ:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 10 Bài 29.
Bài tập 1 trang 127 SGK Hóa học 10
Bài tập 2 trang 127 SGK Hóa học 10
Bài tập 3 trang 127 SGK Hóa học 10
Bài tập 4 trang 127 SGK Hóa học 10
Bài tập 5 trang 128 SGK Hóa học 10
Bài tập 6 trang 128 SGK Hóa học 10
Bài tập 29.1 trang 63 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.2 trang 63 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.3 trang 63 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.4 trang 64 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.5 trang 64 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.6 trang 64 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.7 trang 64 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.8 trang 64 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.9 trang 65 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.10 trang 65 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.11 trang 65 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.12 trang 65 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.13 trang 65 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.14 trang 65 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.15 trang 66 SBT Hóa học 10
Bài tập 29.16 trang 66 SBT Hóa học 10
Bài tập 1 trang 162 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 2 trang 162 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 3 trang 162 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 4 trang 162 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 5 trang 162 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 1 trang 166 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 2 trang 166 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 3 trang 166 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 4 trang 166 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 5 trang 166 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 6 trang 166 SGK Hóa học 10 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Thuốc thử nào sau đây phân biệt được O2 và O3 bằng phương pháp hóa học:
Trước đây, Freon được dùng làm chất sinh hàn trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ. Từ năm 1996, Freon đã bị cấm sử dụng, nguyên nhân chính là do khi thải vào khí quyển:
Đốt cháy hỗn hợp lưu huỳnh và cacbon (thể tích không đáng kể) trong bình kín đựng khí oxi dư, sau đó đưa bình về nhiệt độ ban đầu thì áp suất trong bình so với trước khi đốt sẽ:
Cho hỗn hợp khí và ozon. Sau một thời gian ozon bị phân hủy hết thu được một chất khí duy nhất có thể tích tăng 2%. Phần trăm của ozon trong hỗn hợp khí ban đầu là:
Trong một bình kín chứa 0,10 mol SO2; 0,06 mol O2 (xúc tác V2O5). Nung nóng bình một thời gian, thu được hỗn hợp khí X (hiệu suất phản ứng bằng 80%). Cho toàn bộ X vào dung dịch BaCl2 dư, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
Khi nhiệt phân 100 gam mỗi chất: KClO3 (xúc tác MnO2); KMnO4; AgNO3; KNO3. Chất tạo ra được lượng oxi lớn nhất là:
Cấu hình electron của oxi là?
Liên kết trong phân tử O2 thuộc loại liên kết nào sau đây?
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxi bằng cách
điện phân nước.
nhiệt phân Cu(NO3)2
nhiệt phân KClO3 có xúc tác MnO2.
chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
Thêm 3 gam MnO2 vào 197 gam hỗn hợp X gồm KCl và KClO3. Trộn kĩ và đun hỗn hợp đến phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn cân nặng 152 gam. Khối lượng KCl trong 197 gam X là
Có các chất khí không màu sau là: hiđro clorua, cacbonic, oxi, ozon.
Hãy nêu phương pháp hoá học để phân biệt các khí trên.
Hỗn hợp khí SO2 và O2 có tỉ khối hơi đối với metan (CH4) bằng 3. Tính thể tích khí O2 cần thêm vào 20 lít hỗn hợp trên để thu được hỗn hợp khí có tỉ khối hơi bằng 2,5.
Hãy giải thích:
a) Cấu tạo của phân tử oxi.
b) Oxi là phi kim có tính oxi hóa mạnh. Lấy ví dụ minh họa.
Trình bày những phương pháp điều chế oxi:
a) Trong phòng thí nghiệm.
b) Trong công nghiệp.
Thêm 3 gam MnO2 vào 197gam hỗn hợp muối KCl và KClO3. Trộn kĩ và đun nóng hỗn hợp đến phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn cân nặng 152gam. Hãy xác định thành phần phần trăm khối lượng của hỗn hợp muối đã dùng.
So sánh thể tích khí oxi thu được (trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất) khi phân hủy hoàn toàn KMnO4, KClO3, H2O2 trong các trường hợp sau:
a) Lấy cùng khối lượng các chất đem phân hủy.
b) Lấy cùng lượng chất đem phân hủy.
Đốt cháy hoàn toàn m gam cacbon trong V lít oxi (điều kiện tiêu chuẩn), thu được hỗn hợp khí A có tỉ khối đối với oxi là 1,25.
a) Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích các khí có trong hỗn hợp A.
b) Tính m và V. Biết rằng khi dẫn hỗn hợp khí A vào đựng dung dịch Ca(OH)2 dư tạo thành 6 gam kết tủa trắng.
Hiđro peoxit có thể tham gia những phản ứng hóa học:
H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH
H2O2 + Ag2O → 2Ag + H2O + O2
Tính chất của H2O2 được diễn tả đúng nhất là:
A. hiđro peoxit chỉ có tính oxi hóa.
B. hiđro peoxit chỉ có tính khử.
C. hiđro peoxit không có tính oxi hóa, không có tính khử.
D. hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Có hai bình, một đựng khí oxi, một đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc thử để phân biệt từng khí.
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh cho tính chất của các chất sau:
a) Oxi và ozon cùng có tính oxi hóa, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
b) Nước và hiđro peoxit cùng có tính oxi hóa, nhưng hiđro peoxit có tính oxi hóa mạnh hơn nước.
Ozon và hiđro peoxit có những tính chất hóa học nào giống nhau, khác nhau? Lấy ví dụ minh họa.
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%.
Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất
Hỗn hợp khí A gồm có O2 và O3, tỉ khối của hỗn hợp khí A đối với hiđro là 19,2. Hỗn hợp khí B gồm có H2 và CO, tỉ khối của hỗn hợp khí B đốí với hiđro là 3,6.
a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
b) Tính số mol hỗn hợp khí A cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 1 mol hỗn hợp khí B. Các thể tích khí được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *