Nội dung bài học tìm hiểu về Peptit , protein, enzim, axit nucleic và vai trò của chúng trong cơ thể sinh vật. Truyền tải kiến thức về cấu tạo và tính chất của Protein.
Liên kết peptit: Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị \(\alpha\)-amino axit.
Danh pháp
Ghép các tên gốc axyl của \(\alpha\)-amino axit, bắt đàu từ N rồi kết thúc bằng tên của \(\alpha\)-amino axit đầu C giữ nguyên
Ghép các tên viết tắt của \(\alpha\)-amino axit (tên thường). Ví dụ: Gly-Ala-Val
Tương tự peptit, Protein cũng bị thủy phân nhờ xúc tác axit, bazơ và enzim; phản ứng màu Biure với Cu(OH)2 tạo sản phẩm có màu tím đặc trưng.
Khái niệm: Enzim là những chất hầu hết có bản chất Protein, có khả năng xúc tác cho các quá trình hóa học đặc biệt trong cơ thể sinh vật.
Đặc điểm của xúc tác enzim: Có tính chọn lọc cao và tốc độ phản ứng rất lớn.
Cho các chất sau : Ala – Ala – Gly ; Ala – Gly ; Gly – Ala – Phe – Phe – Gly ; Phe – Ala – Gly; Gly – Phe. Những chất có phản ứng màu biure là
Các peptit có phản ứng màu biure phải có ít nhất 2 liên kết peptit.
Vậy có 3 peptit thỏa mãn: Ala – Ala – Gly; Gly – Ala – Phe – Phe – Gly; Phe – Ala – Gly
Nếu thuỷ phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Gly-Ala-Gly thì thu được tối đa bao nhiêu đipeptit khác nhau?
Gly-Ala-Gly-Ala
Gly- Ala & Ala-Gly
Cho các chất sau đây:
H2N–CH2–CO–NH–CH2–CO–NH–CH2–COOH (X)
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)– COOH (Y)
H2N–CH2–CH2–CO–NH–CH2–CH2–COOH (Z)
H2N–CH2–CH2–CO–NH–CH2–COOH (T)
H2N–CH2–CO–HN–CH2–CO–NH–CH(CH3)–COOH (U).
Những chất nào thuộc loại đipepit?
Đipeptit cấu thành từ 2 α-amino axit
⇒ chỉ có chất Y thỏa mãn
Bài 1:
Đun nóng 14,6 gam Gly-Ala với lượng dư dung dịch NaOH. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị m là
\({n_{GlyNa}} = {n_{AlaNa}} = {n_{Gly - Ala}} = \frac{{14,6}}{{146}} = 0,1\,mol\)
\(\Rightarrow {m_{muoi}} = 97{n_{GlyNa}} + 111{n_{AlaNa}} = 20,8(gam)\)
X là một hexapeptit được tạo từ một α-aminoaxit Y chứa 1 nhóm - NH2 và một nhóm -COOH. Cho m gam X tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch KOH 2M, thu được 76,2 gam muối. Phân tử khối của X, Y lần lượt có giá trị là:
Đặt My = x ⇒ MX = 6x – 5 × 18 = 6x – 90
Ta có nKOH = (số liên kết peptit + 1) × nX = 0,6 mol
⇒ nX = 0,1 mol = nnước tạo thành
⇒ Bảo toàn khối lượng: m = 44,4g
⇒ MX = 444 = 6x – 90
⇒ x = 89 = MY
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 11có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Chất nào sau đây phản ứng với Cu(OH)2 /NaOH tạo dung dịch màu tím?
Ứng dụng nào sau đây không phải là của protein?
Đipeptit X có công thức H2NCH2CONHCH(CH3)COOH. Tên gọi của X là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 11.
Bài tập 1 trang 55 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 55 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 55 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 55 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 55 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 55 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 75 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 75 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 75 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 75 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 75 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 6 trang 75 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 7 trang 75 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 8 trang 75 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 9 trang 75 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 10 trang 75 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 11.1 trang 21 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.2 trang 21 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.3 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.4 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.5 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.6 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.7 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.8 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.9 trang 22 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.10 trang 23 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.11 trang 23 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.12 trang 23 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.13 trang 23 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.14 trang 23 SBT Hóa học 12
Bài tập 11.15 trang 23 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Chất nào sau đây phản ứng với Cu(OH)2 /NaOH tạo dung dịch màu tím?
Ứng dụng nào sau đây không phải là của protein?
Đipeptit X có công thức H2NCH2CONHCH(CH3)COOH. Tên gọi của X là:
Khi thủy phân hoàn toàn 49,65 g một peptit mạch hở X trong điều kiện thích hợp chỉ thu được sản phẩm gồm 26,70 g Alanin; 33,75 g Glycin. Số liên kết peptit trong X là:
Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp gồm alanin và glyxin là
Khi thủy phân hoàn toàn 500 gam protein X thì thu được 178 gam alanin. Nêu phân từ khối của X là 50 000 thì số mắt xích alanin trong phân tử X là
Thủy phân hoàn toàn 13,02 gam tripeptit mạch hở X (được tạơ nên từ hai a-amino axit có cùng công thức dạng H2NCxHyCOOH) bằng dung dịch NaOH dư, thu được 19,14 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 13,02 gam X bằng dung dịch HC1 dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là
Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Val-Ala-Gly, thu được tối đa bao nhiêu đipeptit mạch hở chứa Gly ?
Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một amino axit (no, mạch hở, trong phân từ chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 27,45 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:
Đun nóng chất H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH trong dung dịch HCl (dư), sau khi các phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là
Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit?
A. H2N-CH2CONH-CH2CONH-CH2COOH
B. H2N-CH2CONH-CH(CH3)-COOH
C. H2N-CH2CH2CONH-CH2CH2COOOH
D. H2N-CH2CH2CONH-CH2COOH
Thuốc thử nào dưới đây dùng để phân biệt các dung dịch glucozơ, glixerol, etanol và lòng trắng trứng?
A. NaOH
B. AgNO3/NH3
C. Cu(OH)2
D. HNO3
Peptit là gì? Liên kết peptit là gì? Có bao nhiêu liên kết peptit trong một tripeptit?
Viết công thức cấu tạo và gọi tên các tripeptit có thể hình thành từ glyxin, alanin và phenylalanin (C6H5CH2-CH(NH2)-COOH, viết tắt là Phe)?
Phân biệt các khái niệm:
a) Peptit và protein.
b) Protein đơn giản và protein phức tạp.
Xác định phân tử khối gần đúng của một hemoglobin (huyết cầu tố) chứa 0,4 % Fe về khối lượng (mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa 1 nguyên tử sắt)?
Khi thủy phân 500 gam protein A được 170 gam alanin. Tính số mol alanin có trong lượng A trên. Nếu phân tử khối của A là 50 000 thì số mắt xích alanin trong phân tử A là bao nhiêu?
Từ ba α-aminoaxit X, Y, Z có thể tạo thành mấy tripeptit trong đó có X, Y, Z?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 6
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Phân tử đipeptit có hai liên kết peptit.
B. Phân tử tripheptit có một liên kết peptit.
C. Trong phân tử peptit mạch hở, số liên kết peptit bào giờ cũng bằng số đơn vị amino axit.
D. Peptit được chia thành hai loại: oligopeptit, polipeptit.
Peptit là gì? Liên kết peptit là gì? Có bao nhiêu liên kết peptit trong một pentapeptit mạch hở ?
Phân biệt các khái niệm oligopeptit, polipeptit và poliamit.
Viết công thức cấu tạo ,gọi tên các tripeptit hình thành từ 3 amino axit sau: glyxin, alanin và valin.
Thủy phân hoàn toàn một pentapeptit A thu được 3 mol glyxin, 1 mol alanin và 1 mol valin. Khi thủy phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly, Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val
a) Hãy xác định trình tự các α-amino axit trong pentapeptit A.
b) Hãy chỉ ra đâu là aminoaxit đầu N, dâu là aminoaxit đầu C ở pentapeptit A.
Thuốc thử nào sau đây có thể dùng để phân biệt được các dung dịch glucozo, glixerol, etanol và lòng trắng trứng?
A. dd NaOH
B. dd AgNO3
C. Cu(OH)2
D. dd HNO3
Phân biệt các khái niệm
a. Peptit và protein
b. Protein đơn giản và protein phức tạp
Hãy phân biệt các dung dịch keo sau đây bằng phương pháp hóa học: nước xà phòng, hồ tinh bột, lòng trắng trứng.
Xác định phân tử khối gần đúng của một hemoglobin (hồng cầu của máu) chứa 0,4 % Fe (mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa một nguyên tử Fe).
Khi thủy phân 500 gam protein A thu được 170 g alanin. Nếu phân tử khối của A là 50.000 thì số mắt xích alanin trong phân tử A là bao nhiêu?
Một trong những điểm khác nhau giữa protein với cacbohiđrat và lipit là
A. protein luôn có khối lượng phân tử lớn hơn.
B. phân tử protein luôn có chứa nguyên tử nitơ.
C. phân tử protein luôn có nhóm chức OH.
D. protein luôn là chất hữu cơ no.
Tripeptit là hợp chất
A. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit.
B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau.
C. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau.
D. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit.
Có bao nhiêu peptit mà phân tử chứa 3 gổc amino axit khác nhau ?
A. 3 chất.
B. 5 chất.
C. 6 chất.
D. 8 chất.
Trong các chất dưới đây, chất nào là đipeptit ?
A. H2N - CH2 - CO - NH - CH2 - CO - NH - CH2 - COOH.
B. H2N - CH2 - CO - NH – CH(CH3)-COOH.
C. H2N - CH2 - CO - NH – CH(CH3) - CO - NH - CH2 - COOH.
D. H2N - CH(CH3)-CO - NH - CH2 - CO - NH- CH(CH3)-COOH
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên (tripeptit) mới có khả năng phản ứng màu biure
Câu trả lời của bạn
Các bà nội trợ thường nhắc nhở: Khi nấu đậu chớ cho muối quá sớm.
Điều này có thể giải thích một cách khoa học như sau: Trong đậu nành khô, nước rất ít. Do đó có thể coi nó như một dung dịch đặc và lớp vỏ là một màng bán thấm. Khi nấu, nước bên ngoài sẽ thẩm thấu vào trong đậu làm cho đậu nành nở to ra, sau một thời gian các tế bào trong hạt đậu bị phá vở làm cho đậu mềm.
Nếu khi nấu đậu ta cho muối quá sớm thì nước ở bên ngoài có thể không đi vào trong đậu, thậm chí nước trong đậu sẽ thẩm thấu ra ngoài do nồng độ muối trong nước muối bên ngoài lớn hơn nhiều so với nồng độ muối trong đậu nếu cho muối quá nhiều.
Thông thường khi nấu cháo đậu xanh, cháo đậu đỏ không nên thêm đường quá sớm hoặc nấu thịt bò, thịt lợn không nên cho muối quá sớm vì cũng sẽ khó nấu nhừ.
Câu trả lời của bạn
Là những axit nucleic và có phân tử khối lên tới hàng chục triệu đvc (hay u).
ADN là thành phần chủ yếu của nhiễm sắc thể trong nhân tế bào của phần lớn sinh vật, có vai trò quyết định những đặc trưng di truyền bằng cách điều chỉnh sự tổng hợp protein trong tế bào.
Câu trả lời của bạn
Trong sữa có thành phần protein gọi là cazein. Khi vắt chanh vào sữa sẽ làm tăng độ chua tức làm giảm độ PH của dung dịch sữa. Tới PH đúng với điểm đẳng điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat người ta cũng tách cazein rồi cho lên men tiếp. Việc làm đậu phụ cũng theo nguyên tắc tương tự như vậy.
Câu trả lời của bạn
Để cung cấp đầy đủ các chất thiết yếu cho cơ thể cần phải biết cách ăn như thay đổi thực phẩm (thường gọi là ăn đổi bữa) và ăn vừa đủ không quá thiếu hoặc quá thừa dinh dưỡng.
Câu trả lời của bạn
Ngày nay người ta khẳng định thực phẩm không chỉ có ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng tới tâm trạng con người.
- Thức ăn giàu protein (chất đạm) làm cho bạn vui tươi hẳn lên. Chúng giúp cơ thể sản sinh ra dopamin và norpinephrin làm tăng nhiệt lượng cơ thể khiến cho bạn được tập trung hơn và còn có tác dụng giảm được stress. Nếu như trong bữa ăn sáng và trưa bạn dùng một lượng protein thích hợp sẽ giúp cho bạn tỉnh táo, minh mẫn hơn.
- Thức ăn giàu chất gluxit (chất bột) có tác dụng làm cho bạn đỡ căng thẳng, ít bị stress và thời gian để cơ thể phục hồi sau mệt mỏi ngắn hơn. Khi ăn thức ăn có hàm lượng gluxit cao thì đồng thời cũng tăng lượng amino axit tryptophan đưa đến não, ở đó chúng được biến đổi thành serotonin có tác dụng làm dịu hệ thần kinh.
- Thức ăn ngọt có tác dụng làm dịu cơ thể. Khi cơ thể tiếp nhận những thức ăn ngọt thì lượng đường trong máu tăng lên, đồng thời phản ứng hoá học của cơ thể cũng được tăng cường, khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn. Đặc biệt kẹo sôcôla có chứa chất phenyletylamin và một số chất khác có tác dụng kích thích hệ thần kinh, gây cảm giác khoan khoái.
- Trái cây như chuối có chứa nhiều chất dopamin và norpinephrin là những sản phẩm của não có tác động mạnh đến cảm giác. Trái táo cung cấp cho cơ thể chất xơ, pectin, nguyên tố bo giúp duy trì độ bền của xương, giữ được phong độ tỉnh táo, linh hoạt.
- Nước khoáng có ảnh hưởng rất nhiều đến tâm trọng con người. Cơ thể chúng ta rất cần nhiều nguyên tố vi lượng. Chẳng hạn, thiếu magie cơ thể dễ bị lâm vào tình trạng trầm uất, bơ phờ, thậm chí còn có thể dẫn đến hôn mê. Ngoài nước khoáng, thức ăn giàu nguyên tố magie là cám, gạo tấm, ngũ cốc.
- Đồ uống có chứa chất cafein có tác dụng làm cho cơ thể hoạt bát, nhanh nhẹn hơn. Song không nên dùng lượng cao vì có thể gây nôn nao, cáu kỉnh và đau đầu. Uống sữa giúp bạn ngủ ngon và tỉnh táo hơn khi thức dậy.
Câu trả lời của bạn
Năm 1970, nhà hoá học hai lần được giải Nobel là Lainux Pauling (lần thứ nhất vào năm 1901) đã giải thích vitamin C là một chế phẩm vô hại, tốt nhất, có tác dụng thần kỳ, có khả năng chữa khỏi bệnh cảm lạnh. Hàng ngày chỉ cần uống liều từ 1 đến 4 gam vitamin C, nếu cảm nặng hơn thì uống liều cao hơn. Vitamin C chứa axit ascocbic. Axit này tạo thành các tinh thể không màu, dễ hoà tan trong nước, được tổng hợp trong các dạng cây xanh có diệp lục sống trên cạn hay dưới nước. Con người đã mất khả năng tổng hợp axit này từ đường do mất khả năng chế tạo một loại men trong quá trình tiêu hoá.
Gần đây các nhà nghiên cứu đã chứng minh là dùng vitamin C liều cao có khả năng giảm mạnh sức đề kháng của cơ thể chống bệnh cảm lạnh. Họ đã xác định là cơ thể có thể chống lại tình trạng thừa vitamin C, tuy nhiên quá trình thải loại vitamin C vẫn tiếp tục cho đến khi trong cơ thể bắt đầu thiếu hụt trầm trọng vitamin C. Cơ thể càng nhận được vitamin C, thì vitamin C lại càng bị thải loại nhiều. ở Canada, năm 1965 đã ghi nhận trường hợp các trẻ sơ sinh đã mắc bệnh thiếu vitamin C, thường gọi là bệnh Scocbut. Người ta thấy rằng các bà mẹ chúng đã uống vitamin liều cao vì nghĩ là sẽ bảo vệ được sức khoẻ thai nhi. Nhu cầu hàng ngày về vitamin C của người khoẻ mạnh dao động từ 0,05 đến 0,1 gam. Trong trường hợp bị cảm lạnh, có thể chỉ nên tăng liều đến 1 gam thôi.
Câu trả lời của bạn
Sữa đậu này có giá trị dinh dưỡng rất cao, có tất cả 8 loại gốc axit amin cần thiết cho cơ thể, rất tốt cho việc bồi bổ, tăng cường sức khoẻ. Axit béo không bão hoà trong sữa đậu ngoài tác dụng ngăn không cho mỡ đóng tầng trong cơ thể còn có tác dụng làm đẹp da mặt. Vitamin B1 trong sữa đậu có tác dụng phòng chống bệnh phù. Tuy sữa đậu là loại đồ ăn tốt như vậy nhưng cũng cần phải biết cách dùng.
- Không được hoà sữa đậu với trứng gà vì chất abumin trong lòng trắng trứng dễ kết hợp với chất tripxin trong sữa đậu thành những chất khó hấp thu với cơ thể người, làm mất đi giá trị dinh dưỡng.
- Không được pha sữa đậu với đường đỏ vì axit hữu cơ trong đường đỏ có thể kết hợp với protein trong sữa đậu, sinh ra những chất khó hấp thu với cơ thể người. Với đường trắng thì không có hiện tượng này.
Câu trả lời của bạn
Cà rốt không chỉ là một loại rau có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một vị thuốc có nhiều công hiệu.
Những nhân viên vô tuyến điện nên ăn nhiều cà rốt, bởi chất carôten trong cà rốt có thể chuyển hoá thành vitamin A làm cho mắt người sáng hơn, phòng được các bệnh khô mắt, quáng gà.
Gần đây các nhà nghiên cứu lại phát hiện ra rằng ăn nhiều càrốt sẽ có khả năng phòng chống bệnh ung thư.
Câu trả lời của bạn
Sữa gồm có chủ yếu là nước và những giọt chất béo rất nhỏ phân tán trong nó. Sữa chua khi để yên thì chất béo sẽ nổi lên mặt và có thể nhìn thấy được như một lớp kem.
Sữa là một thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng như: vitamin và khoáng chất ~ 0,7%; chất đạm ~ 3,3%; chất béo ~ 3,8%; cacbohyđrat ~ 4,7% và nước ~87,5%.
Sữa không béo là sữa mà phần lớn chất béo đã bị loại ra khỏi sữa bằng máy. Sữa không béo tốt cho sức khoẻ hơn vì nó có ít calo và ít chất béo hơn.
Câu trả lời của bạn
Kem được làm bằng cách gạn thành phần kem ra khỏi sữa. Ngày nay kem thường được làm bằng máy.
Kem đặc chứa nhiều chất béo 48% cao hơn món kem tráng miệng (38%) và kem có ít chất béo (18%).
Thành phần của kem gồm: Vitamin và chất khoáng ~ 0,5%; chất đạm ~1,5%; chất béo (48%); cacbohyđrat ~2% và nước ~ 48%.
Câu trả lời của bạn
Ngày nay chiếc máy làm bơ cổ truyền đã được thay bằng một cỗ máy phức tạp. Nó làm những giọt chất béo trong kem dính lại với nhau để làm thành bơ. Sữa bơ, một sản phẩm phụ được lọc bỏ. Sau đó bỏ được cắt ra và gói vào giấy kim loại hoặc giấy phủ sáp ong.
Thành phần của bơ gồm: Vitamin và chất khoáng ~1,5%; chất đạm ~0,5%; chất béo ~83% và nước ~15%.
Câu trả lời của bạn
Dứa vừa có vị chua, vừa có vị ngọt, có mùi thơm hấp dẫn và lượng dinh dưỡng cao.
Trong dứa có một chất anbuminoit có tác dụng làm tăng cường sự phân giải protein vì thế sau khi ăn nhiều thịt cá có lượng protein quá cao, khó tiêu thì nên ăn một ít dứa để kích thích tiêu hoá.
Chứng dị ứng dứa là do chất anbuminoit trong dứa gây ra. Chất này làm tăng tính xuyên thẩm cho niêm mạc của dạ dày, dẫn đến hiện tượng protein trong đường ruột thấm vào máu do đó gây ra chứng dị ứng.
Triệu chứng của dị ứng dứa như nôn mửa, đau bụng, da bị phát ngứa lưỡi miệng bị tê, ra mồ hôi, hít thở khó khăn...
Để tránh dị ứng dứa, sau khi đã gọt vỏ cắt dứa thành miếng nhỏ, thả vào nước muối nhạt ngâm một lúc hoặc cho vào nước sau đó làm tăng nhiệt độ để tẩy chất anbuminoit trong dứa.
Câu trả lời của bạn
Trường Đại học tổng hợp Luisana (Mỹ) đã nghiên cứu thành công một phương pháp mới chế tạo protein đơn bào và đang đưa ra công nghiệp. Loại protein này đầu tiên được dùng làm thức ăn cho gia súc và tiến tới làm thực phẩm cho con người.
Nguyên liệu để sản xuất ra nó là phế liệu xenlulôzơ cành cây, giấy vụn, vải vụn cũ và các loại “rác” khác. Sau khi xử lý tạp chất người ta dùng một loại vi khuẩn phát triển hết sức nhanh chóng, tạo ra một chất bột chứa 50% protein. Năm 1978, sản phẩm mới này đã phổ biến trên thị trường.
Câu trả lời của bạn
Trứng gà là một trong những loại thực phẩm khó bảo quản lâu dài, vì mất giá trị dinh dưỡng nhanh chóng vì bị thối. Các chuyên gia Nga đã tìm ra một phương pháp mới để giữ nguyên phẩm chất của trứng trong thời gian từ 10 đến 12 tháng. Trước hết, nhúng trứng vào một bể chứa parafin. Sau đó xếp trứng vào buồng chứa ôzôn trong một thời gian nhất định. Ozôn sẽ ôxy hoá lớp parafin trên vỏ trứng, biến nó thành một màng bảo vệ có tính sát khuẩn rất cao.
Câu trả lời của bạn
Tóc, sừng, móng chứa một loại protein khá bền gọi là kêratin.Trong kêratin có các liên kết đisunfua nối các mạch dài peptit lại với nhau, ngoài ra còn có các liên kết hiđro, liên kết các cầu muối, liên kết vander walls... để tạo thành các vòng xoắn. Có hai loại kêratin anpha (µ) và beta (b). Tóc quăn tự nhiên là tóc có nhiều b kêratin. Màu của tóc do hai sắc tố quyết định: sắc tố lumelanin làm cho tóc có màu từ hung nhạt đến đen tuyền, sắc tố phêomelamin làm cho tóc có màu từ hoe vàng, vàng óng, đến đỏ, kêratin trong tóc người chứa đến 12% xistin. Nếu làm giảm số liên kết đisunfua của tóc bằng cách khử bằng hoá chất thì độ tan của kêratin tăng đáng kể, tóc sẽ mềm ra có thể uốn theo bất kì kiểu gì cũng dễ. Việc xử lí các sản phẩm khử bằng các chất oxihoá sẽ đưa về trạng thái ban đầu là kêratin. Đó là cách xử lí tóc để uốn tóc.
Câu trả lời của bạn
Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hoá…
Câu trả lời của bạn
Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi là sự đông tụ. Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng sẽ bị kết tủa.
Câu trả lời của bạn
Oxi hóa chậm các lipit (chất béo) trong không khí.
Câu trả lời của bạn
- Hiện tượng sữa đun sôi bị trào lên tương tự như lòng trắng trứng, khi đánhthì thành bông tuyết. Các protein của sữa tạo ra những màng có thể chứa những túihơi nước và ngăn không cho hơi nước thoát ra, như trong trường hợp đun nước sôi.Những cái bong bóng này tích tụ lại và chiếm một thể tích ngày càng lớn đến mứctrào ra.- “ Tấm ngăn sữa trào” là một tấm nặng đặt trên đáy của cái xoong và chứanhững túi hơi nước. Khi hơi nước bốc lên làm lay động các mảng, tạo ra sóngtrong sữa đủ để phá vỡ cái bong bóng
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *