Bài học cung cấp cho các em khái niệm cũng như phương pháp sản xuất xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối Natri, Kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
Muối natri panmitat ( xà phòng )
2.2. Chất giặt rửa tổng hợp
Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit cacboxylic nhưng có tính năng giặt rửa như xà phòng.
Dầu mỏ → Axit dodexylbenzensunfonic → Natri dodexylbenzensunfonat
2.3. Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp
⇒ Phần ưa dầu sẽ xâm nhập vào các vết dơ, phần ưa nước thì tan vào nước, hệ quả là vết dơ bị tách nhỏ ra trộn vào nước tạo thành một nhũ tương, trôi đi theo dòng nước.
Hãy cho biết sự giống và khác nhau về cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Xà phòng | Chất giặt rửa tổng hợp |
- Không có khả năng giặt tẩy trong nước cứng do tạo kết tủa với Ca2+ , Mg2+ làm vải cứng và úa vàng, tạo cặn ở đáy chậu và thùng giặt. | - Dùng được ngay cả trong nước cứng do ít tạo kết tủa với Ca2+,Mg2+- Dùng được ngay cả trong nước cứng do không tạo kết tủa với Ca2+,Mg2+ |
- Không chứa chất tẩy trắng | -Có chứa chất tẩy trắng giúp quần áo sáng hơn |
-Sản xuất thành dạng bánh nên khó sử dụng hơn. | - Thường ở dạng bột dễ hòa tan, dễ sử dụng. |
Các khẳng định sau đây đúng hay sai?
a. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat…
b. Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, dung môi hữu cơ…
c. Xà phòng là hỗn hợp các muối natri/kali của các axit béo.
d. Chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri của axit béo.
e. Phân tử chất giặt rửa gồm 1 đầu ưa dầu mỡ gắn với 1 đuôi dài ưa nước
f. Ưu điểm của xà phòng là dùng được với nước cứng.
a. Đúng
b. Sai. Chất kị nước thì ưa dầu mỡ nên sẽ tan tốt trong dung môi hữu cơ.
c. Đúng
d. Sai. Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit béo, nó chỉ có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng.
e. Đúng
f. Sai. Xà phòng tạo kết tủa với Ca2+, Mg2+ có trong nước cứng.
Phát biểu dưới đây đúng hay sai?
a. Xà phòng bị giảm hoặc mất tác dụng tẩy rửa khi dùng nước cứng vì tạo các muối kết tủa với các ion Ca2+; Mg2+.
b. Bột giặt tổng hợp vẫn có thể sử dụng với nước cứng được vì muối sunfonat có độ tan lớn nên không bị kết tủa với ion Ca2+, Mg2+.
c. Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt…. bao gồm các thành phần: chất giặt rửa tổng hợp, các phụ gia chất thơm, chất màu, còn có thể có chất tẩy trắng như natri hipoclorit.
d. Những chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hidrocacbon phân nhánh không gây ô nhiễm môi trường, vì chúng dễ bị các vi sinh vật phân hủy.
e. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong dầu mỏ, parafin...
a. Đúng
b. Đúng
c. Đúng
d. Sai. Chúng khó bị vi sinh vật phân hủy.
e. Sai. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat…
Xà phòng hóa hoàn toàn 3,7 gam HCOOC2H5 trong dung dịch NaOH (vừa đủ), thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là:
HCOOC2H5 + NaOH → HCOONa + C2H5OH
⇒ nmuối = neste = 0,05 mol
⇒ nmuối = 3,4 g
Đun dung dịch chứa 10 gam NaOH vào 20 gam chất béo trung tính. Sau phản ứng kết thúc , lấy 1/10 dung dịch thu được đem trung hòa bằng dung dịch HCl 0,2M thấy tốn hết 95ml dung dịch axit. Khối lượng xà phòng thu được là
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 3có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là:
Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein, 20% tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là:
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Số phát biểu không đúng là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 3.
Bài tập 1 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 16 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 16 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 18 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 6 trang 18 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 3.1 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.2 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.3 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.4 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.5 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.6 trang 8 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.7 trang 8 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là:
Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein, 20% tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là:
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Số phát biểu không đúng là:
Một loại mỡ chứa 50% olein, 30% panmitin và 20% stearin. Tính khối lượng xà phòng điều chế từ 100Kg loại mỡ trên
Nguyên nhân nào làm cho bồ kết có khả năng giặt rửa:
Đun nóng 4,45 kg chất béo (tristearin ) có chứa 20% tạp chất với dung dịch NaOH. Khối lượng glixerol thu được là bao nhiêu?
Hợp chất nào dưới đây được sử dụng làm xà phòng?
không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì
Cho các phát biểu sau
(1) Chất giặt rửa tổng hợp có thể dùng để giặt rửa cả trong nước cứng
(2) Các triglixerit đều có phản ứng cộng hiđro
(3) Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều
(4) Có thể dùng nước và quỳ tím để phân biệt các chất lỏng Glixerol , axit fomic, trioleatglixerol
Số phát biểu đúng là:
Để thử tính tan của chất béo, người ta lấy mỗi lọ 5ml dầu ăn rồi lần lượt nhỏ vào 2 ống nghiệm a và b hai chất lỏng.
Hiện tượng thí nghiệm như sau:
ống nghiệm a và b có thể chứa chất nào sau đây.
Xà phòng là gì?
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S)?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp.
Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50% trioleoylglixerol (về khối lượng).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Nêu những ưu điểm và hạn chế của xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp?
Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearat.
Hãy chọn khái niệm đúng:
A. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng giống như xà phòng nhưng được tổng hợp từ dầu mỏ.
B. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng làm sạch các vết bẩn trên bề mặt vật rắn.
C. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên bề mặt rắn.
D. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên bề mặt rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
a. Hãy kể ra một vài loại hoa quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa?
b. Nêu ưu, nhược điểm của bồ kết, xà phòng, bột giặt.
Chọn dự đoán đúng trong hai dự đoán sau:
(1) Bồ kết có tác dụng giặt rửa vì trong đó có chất oxi hóa mạnh hoặc khử mạnh.
(2) Bồ kết có tác dụng giặt rửa vì trong đó có những chất có cấu tạo kiểu "đầu phân cực" gắn với "đuôi không phân cực" giống như "phân tử xà phòng"
Em hãy lấy nước bồ kết, nước xà phòng và nước Giaven. Nhúng vào mỗi loại nước đó một mẩu giấy màu hoặc một cánh hoa hồng để quan sát. Sau đó cho vào một giọt dầu ăn, lắc kỹ rồi quan sát. Kết quả các thí nghiệm này sẽ giúp các em lựa chọn dự đoán đúng.
Cho ba ống nghiệm: ống A chứa 3ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3ml nước xà phòng, ống C chứa 3ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Có 3 ống nghiệm: ống A chứa 3 ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3 ml nước xà phòng, ống C chứa 3 ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Tiến hành thí nghiệm như ở bài tập 5, nhưng thay nước xà phòng bằng nước bột giặt. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Xà phòng và chất giặt rửa có điểm chung là
A. chứa muối natri có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn.
B. các muối được lấy từ phản ứng xà phòng hoá chất béo.
C. sản phẩm của công nghệ hoá dầu.
D. có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật.
Trong thành phần của xà phòng và của chất giặt rửa thường có một số este. Vai trò của các este này là
A. làm tăng khả năng giặt rửa
B. tạo hương thơm mát, dễ chịu
C. tạo màu sắc hấp dẫn.
D. làm giảm giá thành của xà phòng và chất giặt rửa.
Không nên dùng xô, chậu bằng nhôm để đựng quần áo ngâm xà phòng vì
A. quần áo bị mục nhanh
B. xô chậu nhanh hỏng do trong xà phòng có kiềm
C. quần áo bị bạc nhanh
D. quần áo không sạch
Xà phòng là gì ? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa ? Tại sao không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng ?
Nêu những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường.
Chỉ số axit là số miligam KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 g chất béo. Để xà phòng hoá 100 kg chất béo (giả sử có thành phần là triolein) có chỉ số axit bằng 7 cần 14,1 kg kali hiđroxit. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng muối thu được.
Tính khối lượng muối dùng để sản xuất xà phòng thu được khi cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin ; 30% triolein và 20% tripanmitin tác dụng với natri hiđroxit vừa đủ (giả thiết hiệu suất phản ứng đạt 100%).
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Etylamin.
B. Trimetylamin.
C. Bằng nhau.
D. Không xác định được.
Câu trả lời của bạn
- Nhận thấy trên phân tử etylamin còn 2 nguyên tử H liên kết với nguyên tử N, còn trên phân tử trimetyl thì không.
→ Các phân tử etylamin tồn tại liên kết hiđro liên phân tử, còn các phân tử trimreylamin thì không. Như vậy ts0etylamin > ts0trimetylamin.
→ Chọn A.
Câu trả lời của bạn
Từ độ bất bão hòa k = (số vòng + số \(\pi \)).
Xét một este bất kì có CTPT: CxHyOZ.
\(\begin{align}
& \text{k=}\frac{\text{2x - y + 2}}{\text{2}}\to \text{y = 2x + 2 - 2k} \\
& \to \text{ }{{\text{C}}_{\text{x}}}{{\text{H}}_{\text{y}}}{{\text{O}}_{\text{z}}}\Leftrightarrow \text{ }{{\text{C}}_{\text{n}}}{{\text{H}}_{\text{2n+2-2k}}}{{\text{O}}_{\text{z}}}\text{ (n}\ge \text{2, k}\ge \text{1, z}\ge \text{2)*} \\
\end{align}\)
Câu trả lời của bạn
\(\underbrace {{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{N - C}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{ - CO}}}_{{\rm{Glyxyl}}}{\rm{ - }}\underbrace {{\rm{NH - CH}}\left( {{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}} \right){\rm{ - CO}}}_{{\rm{alanyl}}}{\rm{ - }}\underbrace {{\rm{NH - C}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{ - COOH}}}_{{\rm{glyxin}}}\)
Câu trả lời của bạn
Trong tất cả các chất trên chỉ có CH3-NH2 tồn tại liên kết hiđro liên phân tử nên nhiệt độ sôi cao nhất.
Câu trả lời của bạn
- Số đồng phân ở ví dụ này lớn nên việc viết từng đồng phân rất mất thời gian và dễ bị nhầm lẫn. Chính vì vậy sử dụng công thức tính nhanh là một lợi thế.
- Số đồng phân = 32 + 33 = 36.
Câu trả lời của bạn
- Gọi công thức peptit là (Gly)n :
→ \(\left\{ \begin{array}{l} {{\rm{M}}_{{\rm{Gly}}}}{\rm{ = 75g/mol}}\\ {{\rm{M}}_{{{{\rm{(Gly)}}}_{\rm{n}}}}}{\rm{ = 75n - (n - 1)}}{\rm{.18 = 303}} \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l} {\rm{n = 5}}\\ {\rm{Gly - gly - gly - gly - gly}} \end{array} \right.\)
Câu trả lời của bạn
- Gọi công thức peptit là (Gly)n(ala)m:
→ \(\left\{ \begin{array}{l}
{{\rm{M}}_{{\rm{Gly}}}}{\rm{ = 75g/mol, }}{{\rm{M}}_{{\rm{Ala}}}}{\rm{ = 89g/mol}}\\
{{\rm{M}}_{{{{\rm{(Gly)}}}_{\rm{n}}}{{{\rm{(ala)}}}_{\rm{m}}}}}{\rm{ = 75n + 89m - (n + m - 1)}}{\rm{.18 = 274}}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
{\rm{n = 2, m = 2}}\\
{{\rm{(Gly)}}_{\rm{2}}}{{\rm{(ala)}}_{\rm{2}}}
\end{array} \right.\)
Câu trả lời của bạn
- Phân tích: Do tripeptit có đủ cả X, Y nên trong mỗi tripeptit X hoặc Y có mặt hai lần.
- Các đồng phân gồm:
X-X-Y; X-Y-X; Y-X-X; Y-Y-X; Y-X-Y; X-Y-Y.
Câu trả lời của bạn
- Phân tích: Do không yêu cầu tripeptit có đủ cả glyxin và alanin nên phát sinh thêm 2 đồng phân so với ví dụ 21.
- Kí hiệu glyxin và alanin lần lượt là X và Y → Ta có các đồng phân sau:
X-X-Y; X-Y-X; Y-X-X; Y-Y-X; Y-X-Y; X-Y-Y; X-X-X; Y-Y-Y.
Câu trả lời của bạn
Sử dụng công thức tính nhanh số đồng phân.
Số đồng phân = 3! = 6.
Câu trả lời của bạn
- C4H9O2N (k=\(\frac{4.2-9+1+2}{2}=1\)) →amino axit no, mạch hở có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2.
B. Phân tử peptit mạch hở tạo bởi n gốc α-amino axit (chứa một nhóm -COOH và một nhóm -NH2) có chứa (n - 1) liên kết peptit.
C. Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 100 gốc \(\alpha \)-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.
D. Phân tử peptit mạch hở có số liên kết peptit bao giờ cũng nhiều hơn số gốc α-amino axit.
Câu trả lời của bạn
- Phân tử tripeptit có 2 liên kết peptit –CO-NH- .→ A sai.
- Phân tử peptit mạch hở tạo bởi n gốc α-amino axit (chứa một nhóm -COOH và một nhóm -NH2) có chứa (n - 1) liên kết peptit. → B đúng.
- Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc -amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit. → C sai.
- Phân tử peptit mạch hở có số liên kết peptit bao giờ cũng nhiều hơn số gốc α-amino axit. → D đúng.
→ Chọn B.
Câu trả lời của bạn
-C3H7O2N (k=\(\frac{3.2-7+1+2}{2}=1\)) → amino axit no, mạch hở có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2.
- Các đồng phân gồm: CH3-CH(NH2)-COOH; H2N-CH2-CH2-COOH.
Câu trả lời của bạn
- C5H11O2N ( k=\(\frac{3.2-7+1+2}{2}=1\))→ amino axit no, mạch hở có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2 ở vị trí số 2.
Câu trả lời của bạn
- Vì chứa 1 nhóm NH2 , 2 nhóm COOH nên có 1 nguyên tử N, 4 nguyên tử O.
- Gọi công thức có dạng CxHyO4N (k= 2).
→ \(\frac{\text{2x-y+1+2}}{\text{2}}\text{=2}\)→ y= 2x – 1
Câu trả lời của bạn
- C8H11N (k=\(\frac{8.2-11+1+2}{2}=4\))
Câu trả lời của bạn
Chất péo
Câu trả lời của bạn
Trong 100 kg mỡ có :
50 kg olein C3H5(C17H33−COO)3 có M = 884
→ số mol = 50000 : 884 = 56,56109
→ có 169,6833 mol C17H33−COONa
30 kg pamitin C3H5(C15H31−COO)3 có M = 806
⇒ số mol = 30000 : 806 = 37,22084
⇒ có 111,6625 mol C15H31COONa
20 kg stearin C3H5(C17H35−COO)3 có M = 890
⇒ số mol = 50000 : 884 = 22,47191
⇒ có 67,41573 mol C17H35COONa
Khối lượng muối Oleiat Na = 304.169,6833 = 51,58372 kg
Khối lượng muối Panmitat = 278.111,6625 = 31,04218 Kg
Khối lượng muối Stearat = 306. 67,41573 = 20,629
Khối lượng xà phòng = 51,58 + 31,042 + 20,629 = 103,26
Câu trả lời của bạn
vì bồ kết có những chất có cấu tạo kiểu đầu phân cực gắn với đuôi không phân cực
Câu trả lời của bạn
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat ⇒ Sai. Este có thể đa chức và chứa nhóm Cacboxyl; không phải cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no ⇒ Sai. Do axit phải là axit béo.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic ⇒ Sai. Xà phòng là muối của axit béo; Không phải của axit adipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no ⇒ Đúng.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *