Nội dung bài học đem đến cái nhìn tổng quan về một số kim loại như Niken, kẽm, chì, thiếc. Học sinh sẽ nắm bắt được vị trí, tính chất và ứng dụng của các kim loại cũng như hợp chất của chúng.
Đặc điểm | Niken (Ni) | Kẽm (Zn) | Chì (Pb) | Thiếc (Sn) |
Vị trí | + Ô số: 28 + Nhóm: VIII B + Chu kì: 4 | + Ô số: 30 + Nhóm: II B + Chu kì: 4 | + Ô số: 82 + Nhóm: IV A + Chu kì: 6 | + Ô số: 50 + Nhóm: IV A + Chu kì: 5 |
Tính chất vật lí | Ni là kim loại có màu trắng bạc, rất cứng, khối lượng riêng lớn | + Zn là kim loại có màu lam nhạt, khối lượng riêng lớn, giòn ở nhiệt độ thường + Zn ở trạng thái rắn và các hợp chất của Zn không độc. Riêng hơi của ZnO rất độc. | +Pb là kim loại có màu trắng hơi xanh, khối lượng riêng lớn, mềm. +Pb và các hợp chất của Pb đều rất độc. | + Sn là kim loại có màu trắng bạc ở điều kiện thường, khối lượng riêng lớn, mềm. + Sn có hai dạng thù hình là Sn trắng và Sn xám. |
Tính chất hóa học | Ni là kim loại có tính khử yếu hơn sắt, tác dụng với nhiều đơn chất và hợp chất (không tác dụng với hiđro) \(2Ni+O_{2}\overset{500^{0}}{\rightarrow}2NiO\) \(Ni+Cl_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}NiCl_{2}\) | Zn là kim loại hoạt động và có tính khử mạnh hơn sắt, tác dụng với nhiều đơn chất và hợp chất. \(Zn +O_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}ZnO\) \(Zn +S\overset{t^{0}}{\rightarrow}ZnS\) | Pb tác dụng với oxi và lưu huỳnh: \(Pb+O_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}2PbO\) \(Pb+S\overset{t^{0}}{\rightarrow}2PbS\) | Sn tác dụng với oxi và axit HCl loãng: \(Sn+O_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}SnO_{2}\) \(Sn+2HCl\overset{t^{0}}{\rightarrow}SnCl_{2}+H_{2}\uparrow\) |
Ứng dụng | + Luyện kim + Mạ sắt để chống gỉ + Chất xúc tác | + Mạ hoặc tráng lên sắt để chống gỉ. + ZnO dùng làm thuốc giảm đau | + Bản cực ắc quy + Đầu đạn + Vỏ dây cáp + Thiết bị bảo vệ khỏi các tia phóng xạ. | + Phủ lên bề mặt Sắt để chống gỉ. + Hợp kim + Làm men trong công nghiệp Gốm sứ, |
Trong hỗn hợp X gồm Fe2O3; ZnO; Cu tác dụng với dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y và phần không tan Z. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH loãng dư thu được lượng kết tủa gồm:
X + HCl vẫn có kim loại dư ⇒ đó là Cu
⇒ Xảy ra phản ứng: 2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+ (Fe3+ hết)
⇒ Y gồm: Fe2+; Zn2+; Cu2+
Y + NaOH dư thì Zn(OH)2 tan ⇒ kết tủa gồm: Fe(OH)2; Cu(OH)2
Cho a mol Mg và b mol Zn vào dung dịch chứa c mol Cu2+ và d mol Ag+. Sau khi phản ứng hoàn toàn dung dịch thu được có chứa hai ion kim loại. Cho biết \(a > \frac{d}{2}\). Tìm điều kiện của b theo a, c, d để được kết quả này?
Cặp phản ứng với nhau trước hết là Mg và Ag+, do đó chắc chắn tồn tại ion Mg2+. Nếu ion còn lại là Cu2+ mâu thuẫn do Zn vẫn dư thì Cu2+ phải hết.
⇒ Hai ion trong dung dịch là Mg2+ và Zn2+. Phản ứng xảy ra tới khi hết Ag+; Cu2+.
⇒ Riêng Mg sẽ bị dư Ag+, Cu2+… 2a < 2c + d.
Cả Mg và Zn phản ứng sẽ dư kim loại: 2a + 2b ≥ 2c + d ⇒ b ≥ c – a + \(\frac{d}{2}\).
Cho m g hỗn hợp bột X gồm 3 kim loại Zn; Cr; Sn có số mol bằng nhau tác dụng hết với lượng dư dung dịch HCl loãng nóng thu được dung dịch Y và khí H2. Cô cạn dụng dịch Y thu được 8,98 g muối khan. Nếu cho m g hỗn hợp X tác dụng với O2 dư thì tạo hỗn hợp 3 oxit thì thể tích khí O2 đktc phản ứng là:
Đặt số mol mỗi chất trong X là x mol.
⇒ X + HCl loãng nóng ⇒ tạo tất cả các muối hóa trị II: ZnCl2; CrCl2; SnCl2.
⇒ 8,98 = 449x ⇒ x = 0,02 mol.
Khi phản ứng với Oxi tạo sản phẩm ZnO; Cr2O3; SnO2.
Bảo toàn oxi ⇒ n\(\tiny O_2\) = 0,5x + 0,75x + x = 0,045 mol
⇒ V\(\tiny O_2\) = 1,008 lít
Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm Sn và một kim loại R (có hóa trị không đổi) trong lượng dư dung dịch HCl, thu được 5,04 lít khí H2 (đktc) và dung dịch chứa 36,27 gam muối. Mặt khác, để đốt cháy cũng m gam hỗn hợp E cần vừa đủ 3,696 lít O2 (đktc). Kim loại R là:
Gọi hóa trị của R là n và số mol Sn và R lần lượt là a và b mol
+/ Khi phản ứng với HCl:
Sn + HCl → SnCl2 + H2
R + nHCl → RCln + 0,5nH2
+/ Khi đốt trong oxi:
Sn + O2 → SnO2
2R + 0,5nO2 → R2On
⇒ Ta có: \(n_{H_2} = a + 0,5nb = 0,225\ mol\)
Và \(n_{O_2} = a + 0,25nb = 0,165\ mol\)
⇒ a = 0,105 mol; nb = 0,24 mol
Có mmuối \(= 0,105 \times 190 + \frac{0,24}{n}\times (R + 35,5n) = 36,27\)
⇒ R = 32,5n
⇒ Cặp n = 2; R = 65 (Zn) thỏa mãn
Sau bài học cần nắm: vị trí, tính chất và ứng dụng của các kim loại cũng như hợp chất của chúng.
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 36có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Cho các ion riêng biệt trong dung dịch là Ni2+, Zn2+, Ag+, Sn2+, Au3+, Pb2+. Ion có tính oxi hóa mạnh nhất và ion có tính oxi hóa yếu nhất lần lượt là:
Người ta gắn tấm Zn vào vỏ ngoài của tàu thủy ở phần chìm trong nước biển để:
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 36.
Bài tập 1 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 218 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 7 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 8 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 9 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 36.1 trang 87 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.2 trang 87 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.3 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.4 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.5 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.6 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.7 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.8 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.9 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.10 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.11 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.12 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.13 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.14 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.15 trang 89 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Cho các ion riêng biệt trong dung dịch là Ni2+, Zn2+, Ag+, Sn2+, Au3+, Pb2+. Ion có tính oxi hóa mạnh nhất và ion có tính oxi hóa yếu nhất lần lượt là:
Người ta gắn tấm Zn vào vỏ ngoài của tàu thủy ở phần chìm trong nước biển để:
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
Cho 40g hỗn hợp vàng, bạc, đồng, sắt, kẽm tác dụng với oxi dư nung nóng thu được 46,4g chất rắn X. Thể tích dung dịch HCl 2M có khả năng phản ứng với chất rắn X là
Đốt cháy hết mg hỗn hợp A gồm (Zn, Mg, Al) bằng oxi thu được (m +1,6)g oxit. Hỏi nếu cho mg hỗn hợp A tác dụng hết với hỗn hợp các axit loãng (H2SO4, HCl, HBr) thì thể tích H2 (đktc) thu được là
Khối lượng muối thu được khi cho 32g hỗn hợp MgO, Fe2O3, CuO tác dụng với 300ml dung dịch H2SO4 2M là?
Hiện tượng khi cho dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch ZnSO4 là:
Nhúng tấm kẽm vào dung dịch chứa 14,64 gam cađimi clorua. Sau một thời gian phản ứng, khối lượng tấm kẽm tăng lên 3,29 gam. Xác định khôi lượng cađimi tách ra
Hòa tan hết 3,0 gam hợp kim của đồng và bạc trong axit nitric loãng, đun nóng thu được 7,34 gam hỗn hợp muối nitrat. Xác định phần của mỗi kim loại trong hợp kim.
Nung một lượng sunfua kim loại hóa trị hai trong oxi dư thì thoát ra 5,60 lít khí (đktc). Chất rắn còn lại được nung nóng với bột than dư tạo ra 41,4 gam kim loại. Nếu cho khí thoát ra đi chậm qua đồng nung nóng thì thề tích giảm đi 20%. Tên sunfua kim loại đã dùng là?
Dãy nào sau đây sắp xếp các kim loại đúng theo thứ tự tính khử tăng dần?
A. Pb, Ni, Sn, Zn
B. Bb, Sn, Ni, Zn
C. Ni, Sn, Zn, Pb
D. Ni, Zn, Pb, Sn
Sắt tây là sắt được phủ lên bề mặt bởi kim loại nào sau đây?
A. Zn
B. Ni
C. Sn
D. Cr
Cho 32 gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, CuO tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch H2SO4 2M. Khối lượng muối thu được là:
A.60 gam.
B. 80 gam.
C. 85 gam.
D. 90 gam.
Hợp chất nào sau đây không có tính lưỡng tính?
A. ZnO
B. Zn(OH)2
C. ZnSO4
D. Zn(HCO3)2
Cho dung dịch NaOH vào dung dịch muối sunfat của một kim loại có hóa trị II thấy sinh ra kết tủa tan trong dung dịch NaOH dư. Muối sunfat đó là muối nào sau đây?
A. MgSO4.
B. CaSO4.
C. MnSO4.
D. ZnSO4.
Phản ứng nào sau đây không xảy ra?
A. Pb2+ + Sn → Pb + Sn2+
B. Sn2+ + Ni → Sn + Ni2+
C. Pb2+ + Ni → Pb + Ni2+
D. Sn2+ + Pb → Pb2+ + Sn
Có các ion riêng biệt trong dung dịch là Ni2+, Zn2+, Ag+, Sn2+, Au3+, Pb2+. Ion có tính oxi hóa mạnh nhất và ion có tính oxi yếu nhất lần lượt là:
A. Pb2+ và Ni2+
B. Ag+ và Zn2+
C. Au3+ và Zn2+
D. Ni2+ và Sn2+
Hãy nêu các chất, các điện cực và các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình:
a. Mạ đồng cho một vật bằng thép.
b. Mạ thiếc cho một vật bằng thép.
c. Mạ bạc cho một vật bằng đồng.
Hãy viết bảng tóm tắt về những kim loại trong nhóm 1B về:
a. Cấu tạo nguyên tử: số lớp electron, số lớp electron ngoài cùng, cấu hình electron ngoài cùng (dạng viết gọn).
b. Tính chất vật lí và tính chất hóa học cơ bản.
c. Ứng dụng của các kim loại trong nhóm.
Nhúng tấm kẽm vào dung dịch chứa 14,64 gam cađimi clorua. Sau một thời gian phản ứng, khối lượng tấm kẽm tăng lên 3,29 gam. Xác định khối lượng cađimi tách ra và thành phần muối tạo nên trong dung dịch.
Hãy lập bảng so sánh các kim loại: niken, đồng, kẽm về:
a. Vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.
b. Cấu hình electron nguyên tử (dạng thu gọn).
c. Số oxi hóa của các nguyên tố.
d. Thế điện cực chuẩn của các kim loại.
e. Tính khử của các kim loại.
Hãy thực hiện những biến đổi sau:
a. Từ bạc nitrat điều chế kim loại bạc bằng hai phương pháp
b. Từ kẽm sunfua và kẽm cacbonat điều chế kim loại kẽm bằng hai phương pháp.
c. Từ thiếc (IV) oxit điều chế kim loại thiếc.
d. Từ chì sunfua điều chế kim loại chì
Hòa tan hết 3,0 gam hợp kim của đồng và bạc trong axit nitric loãng, đun nóng thu được 7,34 gam hỗn hợp muối nitrat. Xác định thành phần của mỗi kim loại trong hợp kim.
Nung một lượng sunfua kim loại hóa trị hai trong oxi dư thì thoát ra 5,60 lit khí (đktc). Chất rắn còn lại được nung nóng với bột than dư tạo ra 41,4 gam kim loại. Nếu cho khí thoát ra đi chậm qua đồng nung nóng thì thể tích giảm đi 20%.
a. Viết các phương tình phản ứng hóa học xảy ra.
b. Xác định tên sunfua kim loại đã dùng.
Để làm sạch một loại thuỷ ngân có lẫn tạp chất là Zn, Sn và Pb cần khuấy loại thuỷ ngân này trong
A. dung dịch Zn(NO3)2.
B. dung dịch Sn(NO3)2.
C. dung dịch Pb(NO3)2.
D. dung dịch Hg(NO3)2.
Hai mẫu kẽm có khối lượng bàng nhau. Cho một mẫu tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl tạo ra 6,8 g muối. Cho mẫu còn lại tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 thì khối lượng muối được tạo ra là
A.16,1 g.
B. 8,05 g.
C. 13,6 g.
D. 7,42 g.
Cho 20,4 g hỗn hợp Mg, Zn, Ag vào cốc đựng 600 ml dung dịch HCl 1M (vừa đủ). Sau khi phản ứng kết thúc, thêm dần NaOH vào để đạt được kết tủa tối đa. Lọc kết tủa và nung nóng ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi được a gam chất rắn. Giá trị của a là
A. 23,2.
B. 25,2.
C. 27,4.
D. 28,1
Ngâm một bản kẽm vào 0,2 lít dung dịch AgNO3. Sau khi phản ứng kết thúc lấy bản kẽm ra, sấy khô, thấy khối lượng bản kẽm tăng 15,1 g. Nồng độ mol của dung dịch AgNO3 là
A. 0,5M
B. 1M
C. 0,75M
D.1,5M
Nhận định nào dưới đây không đúng ?
A. Hỗn hợp PbS, CuS có thể tan hết trong dung dịch HCl.
B. Hỗn hợp Na, Al có thể tan hết trong dung dịch NaCl.
C. Hỗn hợp Fe3O4, Cu có thể tan hết trong dung dịch H2SO4 loãng.
D. Hỗn hợp Cu, KNO3 có thể tan hết trong dung dịch HCl.
Các hợp chất trong dãy nào dưới đây đều có tính lưỡng tính ?
A. Cr(OH)3, Fe(OH)2, Mg(OH)2
B. Cr(OH)3, Zn(OH)2, Mg(OH)2.
C. Cr(OH)3, Zn(OH)2, Pb(OH)2.
D. Cr(OH)2, Al(OH)3, Zn(OH)2.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Gang hoặc thép được sử dụng để chế tạo các vật kim khí tùy theo tính chất mỗi loại tiêu biểu như: chấn song, hàng rào, đường sắt được làm bằng thép, ngoài ra gang hoặc thép còn được dùng để làm nồi, chảo, dao, kéo, máy móc (tàu xe, cầu,…).
Câu trả lời của bạn
- Các đồ dùng làm bằng gang giòn, dễ vỡ nên phải đặt cẩn thận.
- Dao, kéo, cày, cuốc nên để nơi khô giáo để tránh bị gỉ.
- Có thể sử dụng sơn chống gỉ để bảo quản một số loại đồ dùng.
Câu trả lời của bạn
Thuỷ ngân là sản phẩm phụ thoát ra từ hoạt động đốt than, chất thải công nghiệp và các hoạt động khác của con người. Nó ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sơ sinh, gây bệnh tim và một số căn bệnh khác ở người trưởng thành. Hơn 90% methyl thủy ngân trong cơ thể người dân Mỹ có nguồn gốc từ các sinh vật biển hai mảnh vỏ và cá biển, đặc biệt là cá ngừ.
Những giả thuyết trước đây thường cho rằng thuỷ ngân trong nước biển thoát ra từ các núi lửa dưới đáy đại dương hoặc từ các dòng chảy của sông. Nay, các chuyên gia đã lý giải được cách thức thuỷ ngân xâm nhập vào cơ thể cá.
Ban đầu, loài tảo ở mặt nước hấp thụ thuỷ ngân từ không khí. Hiện tượng này xảy ra mạnh ở vùng ngoài khơi châu Á, nơi có nhiều thủy ngân thoát ra từ các nhà máy nhiệt điện. Các dòng hải lưu đưa chúng theo chiều ngược kim đồng hồ vượt qua Thái Bình Dương đến Bắc Mỹ và trở lại. Khi tảo chết, chìm xuống và phân huỷ trên đường đi, chúng thải ra methyl thủy ngân (thủy ngân ở dạng hòa tan trong chất béo). Chất độc này theo chuỗi thức ăn vào cơ thể cá và người ăn chúng.
Câu trả lời của bạn
Ngày nay, người ta khẳng định thực phẩm không chỉ có ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng tới tâm trạng con người.
– Thức ăn giàu protein (chất đạm) làm cho bạn vui tươi hẳn lên. Chúng giúp cơ thể sản sinh ra đopamin và norpinephrin làm tăng nhiệt lượng cơ thể khiến cho bạn được tập trung hơn và còn có tác dụng giảm được stress. Nếu như trong bữa ăn sang và trưa bạn dùng một lượng protein thích hợp sẽ giúp bạn tỉnh táo, minh mẫn hơn.
– Thức ăn giàu chất gluxit (chất bột) có tác dụng làm cho bạn đỡ căng thẳng, ít bị stress và thời gian để cho cơ thể phục hồi sau mệt mỏi ngắn hơn. Khi ăn thức ăn có hàm lượng gluxit cao thì đồng thời cũng tăng lượng amino axit tryptophan đưa đến não, ở đó chúng được biến đổi thành serotonin có tác dụng làm dịu hệ thần kinh.
– Thức ăn ngọt có tác dụng làm dịu cơ thể. Khi cơ thể tiếp nhận những thức ăn ngọt thì lượng đường trong máu tăng lên, đồng thời phản ứng hóa học của cơ thể cũng được tăng cường, khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn. Đặc biệt kẹo chocolate có chứa chất phenyletylamin và một số chất khác có tác dụng kích thích hệ thần kinh, gây cảm giác khoan khoái.
– Trái cây như chuối có chứa nhiều chất dopamine và norpinephrin là những sản phẩm của não có tác dụng tác động mạnh đến cảm giác. Trái táo cung cấp cho cơ thể chất xơ, pectin, nguyên tố bo giúp duy trì độ bên của xương, giữ được phong độ tỉnh táo, linh hoạt.
– Cơ thể chúng ta rất cần nhiều nguyên tố vi lượng. Chẳng hạn, thiếu magie có thể dễ bị lâm vào tình trạng trầm uất, bơ phờ, thậm chí còn có thể dẫn đến hôn mê. Ngoài nước khoáng, thức ăn giàu nguyên tố magie là cám, gạo tấm, ngũ cốc.
– Đồ uống chứa chất cafein có tác dụng làm cho cơ thể hoạt bát, nhanh nhẹn hơn. Song không nên dùng lượng cao vì có thể gây nôn nao, cáu kỉnh và đau đầu. Uống sữa giúp bạn ngủ ngon và tỉnh táo hơn khi thức dậy.
Câu trả lời của bạn
Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng.
Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì.
Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kì. Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.
Câu trả lời của bạn
Phòng triển lãm trưng bày nhiều bức họa vẽ cảnh tuyết bay, khoác lên vạn vật một màu trắng sống động. Nhưng sau nhiều năm, màu tuyết xỉn dần, tranh biến thành cảnh chết. Một nhà hoá học đến triển lãm, dùng bông tẩm hoá chất lau nhẹ mặt tranh. Cảnh tuyết hiện ra lung linh ngay sau đó.
Nhà hóa học đã dùng dung dịch oxi hoá (nước oxy già – H202) để làm biến mất mầu đen trên bức tranh. Ông xử lý được “lỗi thời gian” này vì biết màu tuyết trắng trên bức tranh sơn dầu có thành phần là bột phấn chì (chì II oxit). Phấn chì thường là màu trắng, nhưng nó có thể tác dụng với khí hydro sunfua trong không khí tạo thành chì sunfua màu đen.
Tuy nhiên, vì phản ứng xảy ra chậm, đồng thời, lượng khí hydro sunfua trong không khí ít, nên lượng chì sunfua tạo thành cũng không nhiều. Do vậy màu trắng trên bức họa chỉ bị sẫm màu mà không đen hẳn. Chỉ cần dùng dung dịch H202 lau qua bức tranh thì sẽ biến màu đen của chì sunfua thành phấn chì màu trắng.
Hydro sunfua trong không khí xuất hiện khi chúng ta đốt nhiên liệu. Chẳng hạn trong than đá có từ 1-1,5 % lưu huỳnh, dầu mỏ cũng có lưu huỳnh. Khi đốt cháy nhiên liệu, lưu huỳnh tác dụng với oxi tạo thành hydro sunfua. Chất này cũng sinh ra trong quá trình thối rữa của động vật.
A. Hít phải khói thải xe chạy xăng pha Pb(C2H5)4
B. Vỏ đồ hộp hàn bằng chì
C. Ăn cá, tôm... nhiễm chì.
D. Tật xấu: ngậm đầu bút chì.
Câu trả lời của bạn
Chọn D.
Ruột bút chì là than chì (cacbon) nên không bị nhiễm độc chì.
Trường hợp nào không gây nhiễm độc chì Pb?
A. Hít phải khói thải xe chạy xăng pha Pb(C2H5)4
B. Vỏ đồ hộp hàn bằng chì
C. Ăn cá, tôm... nhiễm chì.
D. Tật xấu: ngậm đầu bút chì.
A. dùng O2 oxi hoá các tạp chất Si, P, S, Mn, ... trong gang để thu được thép.
B. dùng chất khử CO khử oxit sắt thành sắt ở nhiệt độ cao.
C. dùng CaO hoặc CaCO3 để khử tạp chất Si, P, S, Mn, ... trong gang để thu được thép.
D. tăng thêm hàm lượng cacbon trong gang để thu được thép.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án A
Chú ý, tránh nhầm lẫn với nguyên tắc sản xuất gang!
Đây là một câu hỏi thuần túy lý thuyết, nhưng lại rơi vào một nội dung mà rất ít em quan tâm, nên chắc cũng gây không ít khó khăn.
A. Hít phải khói thải xe chạy xăng pha Pb(C2H5)4
B. Vỏ đồ hộp hàn bằng chì
C. Ăn cá, tôm… nhiễm chì.
D. Tật xấu: ngậm đầu bút chì.
Câu trả lời của bạn
d
D
Chọn D.
Ruột bút chì là than chì (cacbon) nên không bị nhiễm độc chì.
A. Cl–
B. Fe2+
C. Ag+
D. Ag+ hoặc Cl–
Câu trả lời của bạn
Chọn C.
Ag+ + Cl– → AgCl
Ag+ + Fe2+ → Fe3+ + Ag
→ Bỏ Ag+ sẽ không còn tương tác hóa học giữa các ion trong dung dịch.
A. Pb
B. Cu
C. Fe
D. Cd
Câu trả lời của bạn
d
D
Đáp án D
Phương trình phản ứng:
Zn + M2+ → Zn2+ + M
65 M
65a 2,24
Khối lượng lá Zn tăng: 2,24 - 65a = 0,94 → a = 0,02 mol
M = 2,24/0,02 = 112 → M là Cd
A. Cd
B. Fe
C. Zn
D. Cu
Câu trả lời của bạn
c
C
Đáp án C
Phương trình phản ứng:
M + nAgNO3 → M(NO3)n + nAg
a an
aM 108an
Khối lượng thanh thứ nhất tăng 151%:
108an - aM = 1,51 (1)
2M + nCu(NO3)2 → 2M(NO3)n + nCu
a 0,5an
aM 32an
Khối lượng thanh thứ 2 giảm:
aM - 32an = 0,01 (2)
Tổ hợp (1) và (2) ta được: aM = 0,65; an = 0,02
⇒ Chon M = 32,5n
Khi n = 2 thì M = 65
Vậy M = Zn
Câu trả lời của bạn
Là khoáng vật thuỷ ngân sunfua HgS, nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thuỷ ngân.
Câu trả lời của bạn
Để làm tan giông bão người Nga dùng máy bay rắc vào đám mây những hạt bột nặng (cát, xi măng) khiến đám mây nhanh chóng bị tan ra. Người Mỹ rắc lên đám mây những sợi chỉ nilon mạ kim loại. Sự phóng điện kiểu hồ quang trong điện trường gây ion hoá không khí, tăng độ dẫn điện và làm dịu đi sự phóng điện của các điện tích và nhờ vậy có thể triệt tiêu sấm chớp.
Các nhà khí tượng học rắc các chất kiết tinh vào những đám mây giông, phân bố lại năng lượng và làm giảm sức phá hoại của các trận bão. Chẳng hạn ở Mỹ với trận bão Dally năm 1979, bằng cách "xử lý" này người ta đã làm tốc độ gió giảm đi 1/3.
Các nhà hoá học cũng dùng những chất hoạt động bề mặt để can thiệp vào thời tiết do làm thay đổi tính chất của bề mặt nước và đất. Dùng một lượng nhỏ rượu béo đa chức tạo lớp màng cực mỏng trên mặt biển làm giảm mạnh lượng nước bay hơi và ngăn chặn được sự hình thành những đám sương mù nguy hiểm bao phủ cảng, nhất là vào mùa lạnh.
Rắc những hạt mồ hóng trên mặt đất, điều chỉnh được tỉ lệ hấp thụ tia bức xạ, làm thay đổi chế độ nhiệt tại một vùng rộng lớn.
Nhìn chung các phương pháp hoá học tác động vào thời tiết còn rất đắt, không kinh tế vì thế chưa được sử dụng rộng rãi.
Con đường chế ngự thời tiết còn rộng mở, đang chờ đợi các nhà hoá học trẻ tìm ra các phương pháp tác động mới, các hoá chất mới có hiệu quả cao hơn, rẻ hơn và khả thi hơn.
Câu trả lời của bạn
Xi măng có nhiều mác khác nhau: 200, 250, 300, 400, 500 và 600. Mác xi măng chỉ tải trọng (tính bằng kg lực/cm2) mà xi măng đã hoá rắn có thể chịu được không bị biến dạng sau 28 ngày từ khi trộn với nước.
Câu trả lời của bạn
Các đồ dùng bằng gốm có hàm lượng chì cao khi gặp chất có tính axit trong sữa bò, cà phê, bia, nước đường, nước hoa quả, nước rau thì lớp chì ở phần màu sẽ dần dần bị ăn mòn và hoà tan vào đồ ăn. Qua ăn uống, chì sẽ xâm nhập vào cơ thể, khi nó đã tích tụ đến một mức độ nhất định sẽ gây ra những chứng bệnh do ngộ độc chì như: hôn mê, đau đầu, suy nhược cơ thể, lú lẫn đau khớp.
Để tránh bị ngộ độc chì, ta không nên dùng các đồ đựng thức ăn bằng sứ có màu vàng, màu lam và màu hồng. Chỉ nên dùng loại sứ không màu hay các đồ gốm mà mặt ngoài trơn nhẵn; vì các đồ đó chứa rất ít chì, hầu như không đáng kể.
Để cẩn thận, khi mua đồ đựng thức ăn bằng gốm về nên ngâm vào giấm ăn trong một thời gian dài để khử chì.
Câu trả lời của bạn
Năm 1932, sau khi nhà máy hoá chất Chisso, Nhật Bản đi vào hoạt động thì họ đã dùng luôn vịnh Minamata làm nơi chứa chất thải có chứa thuỷ ngân hữu cơ của nhà máy. Sau nhiều năm tích tụ, môi trường biển đã bị ô nhiễm nghiêm trọng và đây là vụ ô nhiễm môi trường công nghiệp lớn nhất ở Nhật Bản trong thế kỷ XX. Hậu quả là làm cho hàng nghìn người nhiễm độc thuỷ ngân và hàng trăm người khác đến nay vẫn còn ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Những người dân ở đây, trước đó ăn cá đánh bát trong vịnh đã phát bệnh. Triệu chứng ban đầu thường gặp là thị lực giảm, nói khó khăn, có các cơn co thắt, những người nặng hơn thì bị co giật, bứt rứt, phát điên và cuối cùng là tử vong.
Theo con số thống kê, trên 900 người đã bị chết và đến tháng 4/1997 có trên 17.000 người được xếp vào diện nhà nước phải cấp giấy chứng nhận "nạn nhân Minamata" và trên 12.000 người khác được ghi nhận nhiễm độc thuỷ ngân.
Trong nhiều năm, những nạn nhân bị nhiễm độc thuỷ ngân đã đấu tranh đòi bồi thường thiệt hại. Năm 1973 lần đầu tiên nhà máy Chisso phải bồi thường một số tiền là 18 triệu yên. Năm 1996 chính phủ Nhật đã chỉ thị cho công ty Chisso phải bồi thường tiếp 25,8 triệu yên cho 10.353 nạn nhân trước đây chưa được công nhận là nạn nhân và chưa được bồi thường.
Sau hơn 26 năm duy trì lệnh cấm, đầu năm 1998 chính quyền thành phố chisso mới bãi bỏ lệnh cấm và cho phép hoạt động trở lại các dịch vụ đánh bắt cá tại vùng vịnh Minamata, do tình trạng ô nhiễm thuỷ ngân tại khu vực này đã được khắc phục.
Câu trả lời của bạn
Một công ty Đan mạch và một chi nhánh của công ty khác ở Thuỵ Điển vừa sản xuất được một loại thuốc diệt nấm mới, đặt tên là panôctin, theo một quá trình sản xuất gồm 5 giai đoạn. Hoạt chất trong panôctin là 9 azô 1,17- điaminoheptađêcan axêtat của guaniđin, từ nguyên liệu là axit béo. Các công ty trên đã xây dựng một nhà máy có công suất 4.000 tấn/năm từ năm 1978.
A. Ô 30, chu kì 4, nhóm IIA.
B. Ô 30, chu kì 5, nhóm IIB.
C. Ô 30, chu kì 4, nhóm IIB.
D. Ô 30, chu kì 3 nhóm IIB.
Câu trả lời của bạn
Cấu hình electron của Zn là: [Ar]3d104s2
Zn ở ô 30 (z = 30), chu kỳ 4 (4 lớp electron), nhóm IIB (2 electron hóa trị, nguyên tố d).
A. Zn(NO3)2.
B. ZnSO4.
C. ZnO.
D. Zn(OH)2.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
ZnO được dùng trong y học, với tác dụng làm thuốc đau dây thần kinh, chữa bệnh eczema, bệnh ngứa,..do ZnO có tính chất làm săn da, sát khuẩn, bảo vệ, làm dịu tổn thương da,..
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *