Nghiên cứu về Tán sắc ánh sáng, những đặc trưng, giải thích được hiện tượng tán sắc và các ứng dụng thường gặp trong đời sống như bảy sắc cầu vồng, màu sắc trên đĩa CD, màu sắc các loài hoa.....
Kết quả:
Vệt sáng F’ trên màn M bị dịch xuống phía đáy lăng kính, đồng thời bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ.
Quan sát được 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, làm, chàm, tím.
Ranh giới giữa các màu không rõ rệt.
Dải màu quan sát được này là quang phổ của ánh sáng Mặt Trời hay quang phổ của Mặt Trời.
Ánh sáng Mặt Trời là ánh sáng trắng.
Sự tán sắc ánh sáng: là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc.
Cho các chùm sáng đơn sắc đi qua lăng kính → tia ló lệch về phía đáy nhưng không bị đổi màu.
Vậy: Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính.
Ánh sáng trắng không phải là ánh sáng đơn sắc, mà là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.
Chiết suất của thuỷ tinh biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng dần từ màu đỏ đến màu tím.
Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành c chùm sáng đơn sắc.
Giải thích các hiện tượng như: cầu vồng bảy sắc, ứng dụng trong máy quang phổ lăng kính…
Hiện tượng tán sắc ánh sáng được dùng trong máy quang phổ để phân tích một chùm sáng đa sắc, do các vật sáng phát ra, thành các thành phần đơn sắc.
Nhiều hiện tượng quang học trong khí quyển, như cầu vồng chẳng hạn xảy ra do sự tán sắc ánh sáng. Đó là vì trước khi tới mắt ta, các tia sáng Mặt Trời đã bị khúc xạ và phản xạ trong các giọt nước.
Một ánh sáng đơn sắc có bước sóng trong không khí là \(0,7\mu m\) và trong chất lỏng trong suôt là \(0,56\mu m\). Chiết suất của chất lỏng đối với ánh sáng đó bằng bao nhiêu?
Trong không khí:
\(n_1=\frac{c}{v_1}=\frac{c}{\lambda _1.f}=1\Rightarrow \lambda _1 = \frac{c}{f} (1)\)
Trong chất lỏng:
\(n_1=\frac{c}{v_2}=\frac{c}{\lambda _2.f}\Rightarrow \lambda _2 = \frac{c}{n_2.f} (2)\)
Từ (1) (2) \(\Rightarrow \lambda_2=\frac{\lambda_2}{n_2}\Rightarrow n_2=\frac{\lambda_1}{\lambda_2 }\Rightarrow n_2=\frac{0,7}{0,56}=1,25\)
Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = \(5^o\), được coi là nhỏ, các chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là \(n_{d}\) = 1,643 và \(n_{t}\) = 1,685. Cho một chùm ánh sáng trắng hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính, dưới góc tới i nhỏ. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính.
Coi góc chiết quang là nhỏ nên góc lệch được tính theo công thức:
D = (n-1) A
Với \(n_{d}\) = 1,643 thì \(D_d\) = 0,643.5 = \(3,125^o\)
Với \(n_{t}\) = 1,685 thì \(D_t\) = 0,685.5 = \(3,425^o\)
Góc lệch giữa tia đỏ và tia tím là: ∆D = \(D_t\) – \(D_d\) = \(0,21^o\)= 12,6’
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Tán sắc ánh sáng cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được :
Biết được hiện tượng tán sắc ánh sáng, khái niệm về ánh sáng đơn sắc và ánh sáng trắng
Giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng.
Vận dụng hiện tượng tán sắc ánh sáng để giải thích hiện tượng cầu vòng và máy quang phổ lăng kính.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 12 Bài 24 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Bước sóng của ánh sáng đỏ trong không khí là 0,64 \(\mu m\). Xác định bước sóng của ánh sáng đó trong nước biết chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ là \(\frac{4}{3}\).
Một ánh sáng đơn sắc có bước sóng trong không khí là \(0,7\mu m\) và trong chất lỏng trong suôt là \(0,56\mu m\). Chiết suất của chất lỏng đối với ánh sáng đó bằng bao nhiêu?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 12 Bài 24để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 125 SGK Vật lý 12
Bài tập 2 trang 125 SGK Vật lý 12
Bài tập 3 trang 125 SGK Vật lý 12
Bài tập 4 trang 125 SGK Vật lý 12
Bài tập 5 trang 125 SGK Vật lý 12
Bài tập 24.1 trang 64 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.2 trang 64 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.3 trang 64 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.4 trang 65 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.5 trang 65 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.6 trang 65 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.7 trang 65 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.8 trang 65 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.9 trang 66 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.10 trang 66 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.11 trang 66 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.12 trang 66 SBT Vật lý 12
Bài tập 24.13 trang 66 SBT Vật lý 12
Bài tập 1 trang 189 SGK Vật lý 12 nâng cao
Bài tập 2 trang 189 SGK Vật lý 12 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 12 DapAnHay
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Bước sóng của ánh sáng đỏ trong không khí là 0,64 \(\mu m\). Xác định bước sóng của ánh sáng đó trong nước biết chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ là \(\frac{4}{3}\).
Một ánh sáng đơn sắc có bước sóng trong không khí là \(0,7\mu m\) và trong chất lỏng trong suôt là \(0,56\mu m\). Chiết suất của chất lỏng đối với ánh sáng đó bằng bao nhiêu?
Một chùm ánh sáng hẹp, đơn sắc có bước sóng trong chân không là \(\lambda =0,6\mu m\). Tính tốc độ và bước sóng của ánh sáng đó khi truyền trong thủy tinh có chiết suất n = 1,5.
Chiếu một tia sáng gồm hai thành phần đỏ và tím từ không khí (chiết suất coi như bằng 1 đối với mọi ánh sáng) vào mặt phẳng của một khối thủy tinh với góc tới 600. Biết chiết suất của thủy tinh đối với ánh sáng đỏ là 1,51; đối với ánh sáng tím là 1,56. Tính góc lệch của hai tia khúc xạ trong thủy tinh.
Bước sóng của ánh sáng đỏ trong không khí là 0,64 μm . Tính bước sóng của ánh sáng đó trong nước biết chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ là 4/3 .
Một ánh sáng đơn sắc có bước sóng của nó trong không khí là 0,6 μm và trong chất lỏng trong suốt là 0,4 μm. Tính chiết suất của chất lỏng đối với ánh sáng đó.
Khi ánh sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác thì
Trong hiện tượng tán sắc ánh sáng trắng qua lăng kính, tia đỏ bị lệch ít hơn tia tím là vì :
Chiết suất của một môi trường trong suốt đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau là đại lượng:
Trình bày thí nghiệm của Niu- tơn về sự tán sắc ánh sáng.
Trình bày thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn.
Trong thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn, nếu ta bỏ màn M đi rối đưa hai lăng kính lại sát nhau, nhưng vẫn đặt ngược chiều nhau, thì ánh sáng có bị tán sắc hay không?
Chọn câu đúng
Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn nhằm chứng minh
A. Sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.
B. Lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó.
C. Ánh sáng Mặt Trời không phải là ánh sáng đơn sắc.
D. Ánh sáng có bất kì màu gì, khi qua lăng kính cũng bị lệch về phái đấy.
Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 5o, được coi là nhỏ, các chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,685. Cho một chùm ánh sáng trắng hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính, dưới góc tới i nhỏ. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính.
Dải sáng bảy màu thu được trong thí nghiệm thứ nhất của Niu-tơn được giải thích là do
A. thuỷ tinh đã nhuộm màu cho ánh sáng.
B. lăng kính đã tách riêng bảy chùm sáng bảy màu có sẵn trong chùm ánh sáng Mặt Trời.
C. lăng kính làm lệch chùm sáng về phía đáy nên đã làm thay đổi màu sắc của nó.
D. các hạt ánh sáng bị nhiễu loạn khi truyền qua thuỷ tinh.
Mội chùm ánh sáng mặt trời hẹp rọi xuống mặt nước trong một bể bơi và tạo ở đáy bể một vệt sáng
A. có màu trắng dù chiếu xiên hay chiếu vuông góc.
B. có nhiều màu dù chiếu xiên hay chiếu vuông góc.
C. có nhiều màu khi chiếu xiên và có màu trắng khi chiếu vuông góc.
D. không có màu dù chiếu thế nào.
Khi sóng ánh sáng truyền từ một môi trường này sang một môi trường khác thì
A. tần số không đổi, nhưng bước sóng thay đổi.
B. bước sóng không đổi, nhưng tần số thay đổi.
C. cả tần số lẫn bước sóng đều không đổi.
D. cả tần số lẫn bước sóng đều thay đổi.
Hãy chọn phát biểu đúng.
Khi một chùm sáng đơn sắc truyền từ không khí vào thuỷ tinh thì
A. tần số tăng, bước sóng giảm.
B. tần số giảm, bước sóng giảm.
C. tần số không đổi, bước sóng giảm.
D. tần số không đổi, bước sóng tăng.
Gọi nc, nl nL và nv là chiết suất của thuỷ tinh lần lượt đối với các tia chàm, lam, lục và vàng, sắp xếp thứ tự nào dưới đây là đúng ?
A. nc > nl > nL > nv. B. nc < nl < nL < nv.
C. nc > nL > nl > nv. D. nc < nL < nl < nv.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về ánh sáng đơn sắc ?
A. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
B. Trong môi trường truyền, vận tốc ánh sáng tím nhỏ hơn vận tốc ánh sáng đỏ.
C. Trong chân không, các ánh sáng đơn sắc khác nhau truyền với cùng một vận tốc.
D. Chiết suất của một môi trường trong suốt đối với ánh sáng đỏ lớn hơn chiết suất của môi trường đó đối với ánh sáng tím.
Chiếu xiên một chùm sáng hẹp gồm hai ánh sáng đơn sắc là vàng và lam từ không khí tới mặt nước thì
A. chùm sáng bị phản xạ toàn phần.
B. so với phương tia tới, tia khúc xạ lam bị lệch ít hơn tia khúc xạ vàng.
C. tia khúc xạ chỉ là ánh sáng vàng, còn tia sáng lam bị phản xạ toàn phần.
D. so với phương tia tới, tia khúc xạ vàng bị lệch ít hơn tia khúc xạ lam.
Chiếu từ nước ra không khí một chùm tia sáng song song rất hẹp (coi như một tia sáng) gồm 5 thành phần đơn sắc : tím, lam, đỏ, lục, vàng. Tia ló đơn sắc màu lục đi là là mặt nước (sát với mặt phân cách giữa hai môi trường). Không kể tia đơn sắc màu lục, các tia ló ra ngoài không khí là các tia đom sắc màu :
A. lam, tím. B. đỏ, vàng, lam.
C. đỏ, vàng. D. tím, lam, đỏ.
Tính chu kì và tần số của các bức xạ sau đây:
a) Bức xạ vàng của natri, biết bước sóng λ = 0,589 μm.
b) Bức xạ lục của thủy ngân, biết bước sóng λ = 0,546 μm.
c) Bức xạ da cam của krypton, biết bước sóng λ = 0,606 μm.
d) Bức xạ đỏ của heli, biết bước sóng λ = 0,706 μm.
Một lăng kính thuỷ tinh có góc chiết quang A = 5°, được coi là nhỏ, có chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,685. Cho một chùm tia sáng trắng, hẹp rọi gần vuông góc vào một mặt bên của lăng kính. Tính góc giữa tia đỏ và tia tím sau khi ra khỏi lăng kính.
Một lăng kính thuỷ tinh có góc chiết quang A = 60o, có chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,5140 và nt = 1,5368. Một chùm tia sáng mặt trời hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính dưới góc tới i = 50o. Chùm tia ló rọi vuông góc vào một màn đặt cách lăng kính một khoảng f = 1 m. Tính khoảng cách giữa vết sáng đỏ và vết sáng tím thu được trên màn.
Một lăng kính có góc chiết quang A = 6o (coi như là góc nhỏ) được đặt trong không khí. Chiếu một chùm ánh sáng trắng song song, hẹp vào mặt bên của lăng kính theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của gốc chiết quang, rất gần cạnh của lăng kính. Đặt một màn ảnh E sau lăng kính, vuông góc với phương của chùm tia tới và cách mặt phẳng phân giác của góc chiết quang 1,2 m. Chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đỏ là nđ = 1,642 và đối với ánh sáng tím là nt = 1,685. Tính độ rộng từ màu đỏ đến màu tím của quang phổ liên tục quan sát được trên màn ảnh.
Một tia sáng trắng chiếu vuông góc vào mặt nước trong một chậu nước. Dưới đáy chậu có một gương phẳng đặt nghiêng, mặt gương làm với mặt nước một góc 15o. Cho chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ là nđ = 1,329 và đối với ánh sáng tím là nt = 1,344. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ khi nó ra khỏi mặt nước.
Hiện tượng tán sắc xảy ra
A. Chỉ với lăng kính thủy tinh.
B. Chỉ với các lăng kính chất rắn hoặc chất lỏng.
C. Ở mặt phân cách hai môi trường chiết quang khác nhau.
D. Ở mặt phân cách một môi trường rắn hoặc lỏng, với chân không (hoặc không khí).
Một chùm ánh sáng đơn sắc, sau khi qua một lăng kính thủy tinh, thì
A. không bị lệch và không đổi màu.
B. chỉ đổi màu mà không bị lệch.
C. chỉ bị lệch mà không đổi màu.
D. vừa bị lệch, vừa bị đổi màu.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Lực tương tác giữa êlectron và hạt nhân của nguyên tử Hidro trên quỹ đạo K là :
\(F = k.\frac{{|{q_e}.{q_p}|}}{{{r_0}^2}}\)
Lực tương tác giữa êlectron và hạt nhân của nguyên tử Hidro trên quỹ đạo M là :
\({F_M} = k.\frac{{|{q_e}.{q_p}|}}{{{{\left( {{3^2}{r_0}} \right)}^2}}} = k.\frac{{|{q_e}.{q_p}|}}{{81{r_0}^2}} = \frac{F}{{81}}\)
Câu trả lời của bạn
Lúc trưa nắng, mặt đường nhựa khô ráo, nhưng nhìn từ xa có vẻ như ướt nước. Đó là vì các tia sáng phản xạ toàn phần trên lớp không khí sát mặt đường và đi vào mắt.
Câu trả lời của bạn
Số hạt nhân mẹ còn lại sau thời gian t được xác định bởi: \(N = {N_0}{.2^{\frac{{ – t}}{T}}}\)
Số hạt nhân con được tạo thành hay số hạt nhân mẹ đã bị phân rã sau thời gian t được xác định bởi:
\(\begin{array}{l}N’ = {N_0} – N = {N_0}.(1 – {2^{\frac{{ – t}}{T}}}) = 70\% {N_0}\\ \Rightarrow (1 – {2^{\frac{{ – t}}{T}}}) = 70\% = 0,7 \Rightarrow {2^{\frac{{ – t}}{T}}} = 0,3\\ \Rightarrow t = – T.{\log _2}(0,3) = 1,74T = 1,74.3,8 = 6,6\end{array}\)
Vậy thời gian là 6,6 ngày.
Câu trả lời của bạn
Ta có: nếu ánh sáng truyền từ (2) vào (3) vẫn với góc tới 600 thì góc khúc xạ là:
\(\left\{ \begin{array}{l} (1) \to (2):\frac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin {{45}^0}}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}}\\ (1) \to (3):\frac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} = \frac{{{n_3}}}{{{n_1}}} \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l} \frac{{\sin {{45}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} = \frac{{{n_3}}}{{{n_1}}}\\ (2) \to (3):\frac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin r}} = \frac{{{n_3}}}{{{n_2}}} \end{array} \right. \to \frac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin r}} = \frac{{\sin {{45}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} \to r = {38^0}\)
Câu trả lời của bạn
Ta có: Tốc độ ánh sáng trong môi trường A là
\(\left\{ \begin{array}{l} n = \frac{c}{v}\\ {n_A}\sin {9^0} = {n_B}\sin {8^0} \end{array} \right. \to \frac{{\sin {9^0}}}{{\sin {8^0}}} = \frac{{{n_B}}}{{{n_A}}} = \frac{{{v_A}}}{{{v_B}}} = \frac{{{v_A}}}{{{{2.10}^5}}} \to {v_A} = {22,5.10^4}km/s\)
A. \({{n}_{d}}<{{n}_{v}}<{{n}_{_{t}}}\)
B. \({{n}_{v}}>{{n}_{d}}>{{n}_{_{t}}}\)
C. \({{n}_{d}}>{{n}_{t}}>{{n}_{v}}\)
D. \({{n}_{t}}>{{n}_{d}}>{{n}_{v}}\)
Câu trả lời của bạn
Ta có: \({{\lambda }_{d}}>{{\lambda }_{v}}>{{\lambda }_{t}}\) nên \({{n}_{d}}<{{n}_{v}}<{{n}_{_{t}}}\)
Đáp án: A
Câu trả lời của bạn
Vì không khí có chiết xuất xấp xỉ bằng 1 nên có thể coi bước sóng của một ánh sáng đơn sắc trong không khí bằng bước sóng của nó trong chân không. Trong chân không, bước sóng của ánh sáng đơn sắc là \(\lambda =\frac{c}{f}\). Trong môi trường có chiết suất n, bước sóng của ánh sáng đơn sắc là \(\lambda '=\frac{v}{f}=\frac{c}{nf}\Rightarrow \lambda '=\frac{\lambda }{n}\)
Thay số, ta được \(\lambda '=0,48\mu m\)
Câu trả lời của bạn
Sử dụng công thức lăng kính, ta có:
\(\sin \,{{r}_{1}}=\frac{\sin \,{{i}_{1}}}{n}=0,58\Rightarrow {{r}_{1}}=35,{{5}^{o}}\Rightarrow {{r}_{2}}=A-{{r}_{1}}=24,{{7}^{o}}\)
Mặt khác \(\sin \,{{i}_{2}}=n\sin \,{{r}_{2}}=0,63=\sin 38,{{0}^{o}}\Rightarrow {{i}_{2}}=38,{{8}^{o}}\Rightarrow D={{i}_{2}}+{{i}_{2}}-A=38,{{8}^{o}}\)
Vậy góc lệch \(D=38,{{8}^{o}}\)
Câu trả lời của bạn
Đối với tia đỏ: \(\sin \frac{{{D}_{d\min }}+A}{2}={{n}_{d}}\sin \frac{A}{2}=1,514.0,5=0,757\)
Từ đó suy ra: \({{D}_{d\min }}=2.49,{{2}^{o}}-{{60}^{o}}=38,{{4}^{o}}\)
Đối với tía tím: \(\sin \frac{{{D}_{t\min }}+A}{2}={{n}_{t}}\sin \frac{A}{2}=1,532.0,5=0,766\)
Từ đó suy ra: \({{D}_{t\min }}={{2.50}^{o}}-{{60}^{o}}={{40}^{o}}\)
Câu trả lời của bạn
Vì góc chiết quang nhỏ hơn 10° nên ta có thể dùng công thức góc lệch \(D=\left( n-1 \right)A\)
Ta có \({{D}_{d}}=\left( {{n}_{d}}-1 \right)A\) và \({{D}_{t}}=\left( {{n}_{t}}-1 \right)A\)
Góc tạo bởi tia ló đỏ và tia ló tím là:
\(\Delta D={{D}_{t}}-{{D}_{d}}=\left( {{n}_{t}}-{{n}_{d}} \right)A=0,{{168}^{o}}\approx {{10}^{o}}\)
Câu trả lời của bạn
Theo định luật khúc xạ ánh sáng và dựa vào hình vẽ ta có:
\(\left\{ \begin{align} & \sin i=n\sin r \\ & r={{90}^{o}}-i' \\ & i=i' \\ \end{align} \right.\Rightarrow \sin i=n\sin \left( {{90}^{o}}-i \right)=n\cos i\Rightarrow \tan i=n\)
Từ đó suy ra: \(n=\tan i=\tan {{60}^{o}}=\sqrt{3}\)
Câu trả lời của bạn
Ta cần xác định: \(\Delta r={{r}_{d}}-{{r}_{t}}\)
Ta có: \(\sin \,{{r}_{d}}=\frac{\sin i}{{{n}_{d}}}=0,574\Rightarrow {{r}_{d}}={{35}^{o}}\] và \[\sin \,{{r}_{t}}=\frac{\sin i}{{{n}_{t}}}=0,555\Rightarrow {{r}_{t}}=33,{{72}^{o}}\)
Góc lệch của hai tia khúc xạ là \(\Delta r={{r}_{d}}-{{r}_{t}}=1,{{28}^{o}}\)
Câu trả lời của bạn
Vì góc chiết quang là nhỏ nên ta có thể sử dụng công thức gần đúng góc lệch của lăng kính: \(D=\left( n-1 \right)A\)
Ta có: \(\left\{ \begin{align} & {{D}_{d}}=\left( {{n}_{d}}-1 \right)A=\left( 1,642-1 \right){{.6}^{o}}=3,{{852}^{o}} \\ & {{D}_{t}}=\left( {{n}_{t}}-1 \right)A=\left( 1,685-1 \right){{.6}^{o}}=4,{{11}^{o}} \\ \end{align} \right.\)
Bề rộng quang phổ:
\(L=d\tan {{D}_{t}}=d\tan {{D}_{d}}=d\tan \left( {{\operatorname{tanD}}_{t}}-\tan {{D}_{d}} \right)=1200.\left( \tan 4,{{11}^{o}}-\tan 3,{{852}^{o}} \right)=5,43mm\)
Câu trả lời của bạn
Ta có: \(\sin \,{{i}_{gh}}=\frac{1}{n}\). Xét một tia sáng bất kì, tại mặt bên AB góc tới \(i={{90}^{o}}-{{30}^{o}}={{60}^{o}}\)
Từ đó ta có \(\sin \,r=\frac{\sin i}{n}=\frac{\sqrt{3}}{2n}<\frac{\sqrt{3}}{2\sqrt{2}}\Rightarrow r<37,{{76}^{o}}\)
Suy ra \(\cos \,r>0\) tức là \(\cos \,r=\sqrt{1-{{\sin }^{2}}r}\)
Xét tam giác BHK có:
\({{30}^{o}}+\widehat{BHK}+\widehat{HKB}={{180}^{o}}\Leftrightarrow {{30}^{o}}+\left( r+{{90}^{o}} \right)+\left( {{90}^{o}}-i' \right)={{180}^{o}}\Leftrightarrow i'=r+{{30}^{o}}\)
Ta có: \(\sin \,i'=sin\left( r+{{30}^{o}} \right)=\sin \,r\frac{\sqrt{3}}{2}+\cos \,r\frac{1}{2}=\frac{\sqrt{3}}{2n}.\frac{\sqrt{3}}{2}+\sqrt{1-{{\left( \frac{\sqrt{3}}{2n} \right)}^{2}}}=\frac{1}{2}\)
\(=\frac{1}{n}.\frac{3+\sqrt{4{{n}^{2}}-3}}{4}=\sin \,{{i}_{gh}}.\frac{3+\sqrt{4{{n}^{2}}-3}}{4}>\sin \,{{i}_{gh}}.\frac{3+\sqrt{4{{\left( \sqrt{2} \right)}^{2}}-3}}{4}>\sin \,{{i}_{gh}}\)
Từ đó suy ra \({{i}^{o}}>{{i}_{gh}}\) tức là tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt BC tới gặp AC và ló ra khỏi AC theo phương song song với BC.
Câu trả lời của bạn
Do tia tới và tia phản xạ ở gương phẳng bằng nhau, và dựa vào hình vẽ, ta dễ dàng nhận thấy: góc tới và góc ló của các tia đơn sắc bằng nhau và đều bằng 30°, suy ra tia ló là chùm song song, hợp với phương tới một góc 60°. Mặt khác chùm tia tới của ánh sáng trắng truyền từ không khí vào nước có màu cầu vồng nên chùm tia ló có màu cầu vồng.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra, ta có tia phản xạ hợp với phương ngang góc 37°, Mà tia khúc xạ màu đỏ vuông góc với tia phản xạ, nên nếu gọi góc hợp bởi tia khúc xạ màu đỏ và phương ngang là α thì ta có:
\(\left\{ \begin{align} & \alpha +{{37}^{o}}={{90}^{o}} \\ & {{r}_{d}}+\alpha ={{90}^{o}} \\ \end{align} \right.\Rightarrow {{r}_{d}}={{37}^{o}}\)
Theo định luật khúc xạ ánh sáng ta có: \(1.\sin \,i=n\sin \,r\) nên i không đổi, chiết xuất n càng lớn thì góc khúc xạ r càng nhỏ. Vì \({{n}_{d}}<{{n}_{t}}\) nên \({{r}_{d}}>{{r}_{t}}\). Do đó:
\({{r}_{d}}-{{r}_{t}}=0,{{5}^{o}}\Rightarrow {{r}_{t}}={{37}^{o}}-0,{{5}^{o}}=36,{{5}^{o}}\)
Theo định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(\sin {{35}^{o}}={{n}_{t}}\sin 36,{{5}^{o}}\Rightarrow {{n}_{t}}=\frac{\sin {{35}^{o}}}{\sin 36,{{5}^{o}}}=1,343\)
Câu trả lời của bạn
Khi chiếu tia sáng màu lam đến gặp mặt bên AB theo phương vuông góc thì: \({{i}_{1}}={{r}_{1}}={{0}^{o}}\)
Ta có: \(\left\{ \begin{align} & \sin \,{{i}_{2}}=n\sin \,{{r}_{2}} \\ & A={{r}_{1}}+{{r}_{2}}\Leftrightarrow {{45}^{o}}=0+{{r}_{2}}={{r}_{2}} \\ \end{align} \right.\Rightarrow \sin \,{{i}_{2}}=\sqrt{2}.\sin {{45}^{o}}=1\Rightarrow {{i}_{2}}={{90}^{o}}\)
Từ đó suy ra tia lam là là mặt bên AC. Do \({{n}_{tim}}>{{n}_{lam}}>{{n}_{luc}}>{{n}_{vang}}>{{n}_{do}}\) nên tia tím bị phản xạ toàn phần tại mặt bên AC và có ba tia đỏ, vàng, lục ló ra khỏi mặt bên AC.
A. Hiện tượng tán sắc ánh sáng là hiện tượng khi qua lăng kính, chùm ánh sáng trắng không những là bị lệch về phía đáy mà còn bị tách ra thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau.
B. Mỗi ánh sáng đơn sắc có một màu nhất định.
C. Trong quang phổ của ánh sáng trắng có vô số các ánh sáng đơn sắc khác nhau.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu trả lời của bạn
Đáp án D.
Hiện tượng tán sắc sánh sáng là hiện tượng khi qua lăng kính, chùm ánh áng trắng không những là bị lệch về phía đáy mà còn bị tách ra thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau. Mỗi ánh sáng đơn sắc có một màu nhất định. Trong quang phổ của ánh sáng trắng có vô số các ánh sáng đơn sắc khác nhau.
A. Thí nghiệm của Niutơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.
B. Thí nghiệm của Niutơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh lăng kính không làm biến đổi màu của ánh sáng qua nó.
C. Thí nghiệm của Niutơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh ánh sáng Mặt Trời không phải là ánh sáng đơn sắc.
D. Thí nghiệm của Niutơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh dù ánh sáng có màu gì thì khi đi qua lăng kính đều bị lệch về phía đáy của lăng kính.
Câu trả lời của bạn
Đáp án A.
Thí nghiệm của Niutơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.
A. Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số các ánh sáng đơn sắc có màu biến đổi liên tục từ đỏ đến tím.
B. Chiết suất của chất làm lăng kính đối với các ánh sáng đơn sắc là khác nhau.
C. Ánh sáng đơn sắc không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
D. Khi chiếu một chùm ánh sáng Mặt Trời đi qua một cặp hai môi trường trong suốt thì tia tím bị lệch về phía mặt phân cách hai môi trường nhiều hơn tia đỏ.
Câu trả lời của bạn
Đáp án D.
Khi chiếu một ánh sáng Mặt Trời đi qua qua một cặp hai môi trường trong suốt thì tia tím bị lệch về phía mặt phân cách của hai môi trường nhiều hơn tia đỏ vì:
\(\sin \,i=n\sin \,r\Rightarrow \sin \,r=\frac{\sin \,i}{n}\) mà \({{n}_{d}}<{{n}_{t}}\) nên \({{r}_{d}}>{{r}_{t}}\)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *