Nội dung bài Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ chính là bài tổng ôn, ôn tập, hệ thống hóa lại kiến thức cũng như kĩ năng nhận biết một số ion trong dung dịch và chất khí.
Có các dung dịch riêng biệt không dán nhãn: NH4Cl, AlCl3, FeCl3, (NH4)2SO4. Dung dịch thuốc thử cần thiết để nhận biết các dung dịch trên là:
Ion (OH)- tạo kết tủa hidroxit với ion kim loại → Nhận biết bằng màu sắc hidroxit. (Loại C, D)
Nhận xét dãy chất: NH4Cl, AlCl3, FeCl3, (NH4)2SO4
Nếu dùng Ba(OH)2 sẽ nhận biết
+NH4Cl : làm sủi bọt khí có mùi khai
\(Ba{\left( {OH} \right)_2} + 2N{H_4}Cl \to BaC{l_2} + 2N{H_3}^ \uparrow + 2{H_2}O\)
+AlCl3 : tạo kết tủa trắng sau đó kết tủa tan dần
\(\begin{array}{l} 3Ba{\left( {OH} \right)_2} + 2AlC{l_3} \to 3BaC{l_2} + 2Al{\left( {OH} \right)_3} \downarrow \\ 2Al{\left( {OH} \right)_3} + Ba{\left( {OH} \right)_2} \to Ba{\left( {Al{O_2}} \right)_2} + 4{H_2}O\\\end{array}\)
+FeCl3 : tạo kết tủa nâu đỏ
\(2FeC{l_3} + 3Ba{\left( {OH} \right)_2} \to 2Fe{\left( {OH} \right)_3} \downarrow + 3BaC{l_2}\)
+(NH4)2SO4 : tạo BaSO4 kết tủa trắng và thoát khí có mùi khai là NH3
\(Ba{\left( {OH} \right)_2} + {\left( {N{H_4}} \right)_2}S{O_4} \to BaS{O_4}_ \downarrow + 2N{H_3}^ \uparrow + 2{H_2}O\)
Cho hai dd riêng biệt là Na2SO3 và K2CO3 . Cho các phương pháp nhận biết sau, hỏi phương pháp hóa học nào nhận biết nhanh và chính xác nhất?
(1) dd nước vôi trong dư
(2) đốt và quan sát ngọn lửa
(3) dd BaCl2
(4) dd nước brôm loãng
(1) Cả hai dd đều tạo ra kết tủa trắng
(2) Hợp chất của Na cho màu vàng , còn K cho ngọn lửa màu tím => Phương pháp vật lí (Loại)
(3) Cả hai dd đều tạo kết tủa trắng
(4) Na2SO3 +( HBr) Br2/H2O → NaBr + SO2 + H2O ,khí SO2 sinh ra mất màu nước brôm
K2CO3 + (HBr)Br2/H2O → NaBr + CO2 + H2O , khí sinh ra không làm mất màu nước brôm
Sau bài học cần nắm: kĩ năng nhận biết một số ion trong dung dịch và chất khí.
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 42có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Có thể nhận biết được 3 dung dịch KOH, HCl, H2SO4 (loãng) bằng một thuốc thử là:
Có các dung dịch ZnSO4 và AlCl3 đều không màu. Để phân biệt 2 dung dịch này có thể dùng dung dịch của chất nào sau đây ?
Có 5 lọ mất nhãn đựng các dung dịch : NaNO3, CuCl2, FeCl2, AlCl3, NH4Cl. Để nhận biết các dung dịch trên có thể dùng dung dịch
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 42.
Bài tập 1 trang 180 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 180 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 180 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 180 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 180 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 250 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 250 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 250 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 42.1 trang 97 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.2 trang 97 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.3 trang 97 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.4 trang 97 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.5 trang 98 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.6 trang 98 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.7 trang 98 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.8 trang 98 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.9 trang 98 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.10 trang 98 SBT Hóa học 12
Bài tập 42.11 trang 98 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Có thể nhận biết được 3 dung dịch KOH, HCl, H2SO4 (loãng) bằng một thuốc thử là:
Có các dung dịch ZnSO4 và AlCl3 đều không màu. Để phân biệt 2 dung dịch này có thể dùng dung dịch của chất nào sau đây ?
Có 5 lọ mất nhãn đựng các dung dịch : NaNO3, CuCl2, FeCl2, AlCl3, NH4Cl. Để nhận biết các dung dịch trên có thể dùng dung dịch
Có 5 lọ hóa chất không nhãn mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau đây (nồng độ khoảng 0,1M): NH4Cl, FeCl2, AlCl3, MgCl2, CuCl2. Chỉ dùng dung dịch NaOH thêm vào từng dung dịch có thể nhận biết dãy dung dịch nào sau đây?
2 dung dịch : NH4Cl, CuCl2
3 dung dịch : NH4Cl, MgCl2, CuCl2
4 dung dịch: NH4Cl, AlCl3, MgCl2, CuCl2
Có 4 ống nghiệm không nhãn mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau (nồng độ khoảng 0,1 M) : NaCl, Na2CO3, KHSO4, CH3NH2. Chỉ dùng giấy quỳ tím cho vào từng dung dịch, quan sát sự thay đổi màu của nó có thể nhận biết dãy dung dịch nào ?
Thuốc thử dùng để phân biệt (NH4)2S và (NH4)2SO4 là:
Để phân biệt SO2 và CO2 người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
Có các lọ hóa chất mất nhãn, trong mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau: FeCl2, FeCl3 , CuCl2, AlCl3 , NH4Cl. Chỉ dùng các ống nghiệm và dung dịch NaOH lần lượt thêm vào từng dung dịch có thể nhận biết tối đa được mấy dung dịch trong các dung dịch kể trên?
Cặp thuốc thử dùng nhận biết Cu2+ trong hỗn hợp Ba2+ và Cu2+ là?
Cho các dung dịch chứa các ion riêng biệt Mg2+, Al3+, Ni2+, Cl-, SO42- chỉ dùng NaOH nhận biết được bao nhiêu dung dịch?
Trình bày cách nhận biết các ion trong các dung dịch riêng rẽ sau: Ba2+, Fe3+, Cu2+
Có 5 ống nghiệm không nhãn, mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau đây (nồng độ khoảng 0,1M): NH4Cl, FeCl2, AlCl3, MgCl2, CuCl2. Chỉ dùng dung dịch NaOH nhỏ từ từ vào từng dung dịch, có thể nhận biết được tối đa các dung dịch nào sau đây?
1. Hai dung dịch: NH4Cl, CuCl2
2. Ba dung dịch: NH4Cl, MgCl2, CuCl2
3. Bốn dung dịch: NH4Cl, AlCl3, MgCl2, CuCl2
4. Cả 5 dung dịch
Có 4 ống nghiệm không nhãn, mỗi ống đựng một trong các dung dịch sau (nồng độ khoảng 0,01M): NaCl, Na2CO3, KHSO4, và CH3NH2. Chỉ dùng giấy quỳ tím lần lượt nhúng vào từng dung dịch, quan sát sự đổi màu của nó có thể nhận biết được dãy các dung dịch nào?
A. Dung dịch NaCl
B. Hai dung dịch NaCl và KHSO4
C. Hai dung dịch KHSO4 và CH3NH2
D. Ba dung dịch NaCl, KHSO4 và Na2CO3.
Hãy nhận biết hai dung dịch riêng rẽ sau: (NH4)2S và (NH4)2SO4 bằng một thuốc thử?
Có hỗn hợp gồm SO2, CO2 và H2. Hãy chứng minh trong hỗn hợp có mặt từng khí đó. Viết phương trình hóa học của các phản ứng?
Có các lọ hoá chất mất nhãn trong mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau: FeCl2, (NH4)2SO4, FeCl3, CuCl2, AlCl3, NH4Cl. Chỉ dùng các ống nghiệm và dung dịch NaOH lần lượt thêm vào từng dung dịch có thể nhận biết tối đa được mấy dung dịch trong số các dung dịch kể trên?
A. 2 dung dịch
B. 3 dung dịch
C. 4 dung dịch
D. 5 dung dịch
Cho dung dịch A chứa các cation Ba2+, Fe3+, Cu2+. Trình bày cách nhận biết sự có mặt của các cation đó trong A.
Cho các dung dịch chứa các ion riêng biệt Mg2+, Al3+, Ni2+, Cl-, SO42-. Trình bày cách nhận biết sự có mặt của các ion trong dung dịch đó.
Để phân biệt các dung dịch: ZnCl2, MgCl2, CaCl2 và AlCl3 đựng trong các lọ riêng biệt có thể dùng
A. dung dịch NaOH và dung dịch NH3.
B. quỳ tím
C. dung dịch NaOH và dung dịch Na2CO3.
D. natri kim loại.
Để phân biệt các dung dịch: Na2SO3, Na2CO3, NaHCO3 và NaHSO3 đựng trong các lọ riêng biệt, có thể dùng
A. axit HCl và nước brom.
B. nước vôi trong và nước brom.
C. dung dịch CaCl2 và nước brom.
D. nước vôi trong và axit HCl.
Có thể dùng chất nào sau đây để phân biệt các dung dịch: BaCl2, Na2SO4, MgSO4, ZnCl2, KNO3 và KHCO3 ?
A. Kim loại natri.
B. Dung dịch HCl.
C. Khí CO2.
D. Dung dịch Na2CO3.
Để phân biệt các dung dịch loãng: HCl, HNO3, H2SO4 có thể dùng thuốc thử nào sau đây ?
A. Dung dịch Ba(OH)2 và bột đồng kim loại.
B. Kim loại sắt và đồng.
C. Dung dịch Ca(OH)2.
D. Kim loại nhôm và sắt.
Có 5 lọ đựng 5 dung dịch hoá chất riêng biệt: Ba(OH)2, H2SO4, Na2SO4, Na2CO3, NaNO3. Thuốc thử dùng để phân biệt chúng là
A. dung dịch HCl.
B. dung dịch KOH.
C. dung dịch BaCl2.
D. giấy quỳ tím.
Chỉ dùng hoá chất nào sau đây có thể nhận biết 4 kim loại: Na, Al, Mg, Ag ?
A. H2O.
B.Dung dịch HCl.
C. Dung dịch NaOH.
D. Dung dịch NH3.
Để nhận biết 3 chất rắn Al2O3, MgO, CaCl2 có thể dùng nhóm thuốc thử nào sau đây ?
A. H2O và HCl.
B. H2O và H2SO4.
C. H2O và NaOH.
D. H2O và NaCl.
Có 5 lọ đựng 5 dung dịch mất nhãn AlCl3, NaNO3, K2CO3, NH4NO3, (NH4)2SO4. Thuốc thử dùng để nhận biết 4 dung dịch trên là
A. dung dịch NaOH.
B. dung dịch Ba(OH)2.
C. Quỳ tím.
D. dung dịch AgNO3.
Cho các chất bột sau: Al, Mg, Fe, Cu. Trình bày cách phân biệt các chất bột trên mà chỉ dùng không quá hai dung dịch thuốc thử.
Có các gói bột sau: Al, Fe, Ag, Al2O3. Trình bày cách phân biệt các chất trong mỗi gói bằng phương pháp hoá học.
Trình bày phương pháp hoá học nhận biết sự có mặt của các ion trong dung dịch thu được bằng cách hoà tan các muối FeCl2, Zn(NO3)2 và AlCl3 vào nước.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
- Chất thải từ nhà máy
- Xả rác xuống ao, hồ, sông, suối
Biện pháp:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân
- Không xả rác bừa bãi
- Xây dựng hệ thống xử lí chất thải khép kín.
Câu trả lời của bạn
Dựa vào tính chất: khí hiđro nhẹ hơn không khí
Câu trả lời của bạn
Vì cá cần oxi cho quá trình hô hấp, mà trong bể cá thường thiếu oxi . Do đó cần phải cung cấp thêm oxi cho cá bằng cách sục khí vào bể cá.
Câu trả lời của bạn
- Quá trình hô hấp của chúng cần oxi cho quá trình trao đổi chất.
- Khi ta đậy nút kín sau một thời gian trong lọ sẽ hết khí oxi để duy trì sự sống, con vật sẽ chết
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí
- Chất thải từ nhà máy
- Xả rác bừa bãi
Biện pháp:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân
- Không xả rác bừa bãi
- Xây dựng hệ thống xử lí chất thải khép kín.
- Trồng nhiều cây xanh
Câu trả lời của bạn
Do khí oxi nặng hơn không khí (nặng hơn rất nhiều lần so với khí nito, heli…) Do đó càng lên cao, lượng khí oxi càng giảm.
A. sự khử ion Na+.
B. sự khử ion Cl-.
C. sự oxi hoá ion Cl-.
D. sự oxi hoá ion Na+
Câu trả lời của bạn
Na+Cl-, catot (-): ion Na+ về (âm hút +), chất oxi hóa (Na+ + 1e → Na): bị khử, sự khử, quá trình khử → chọn A
Nếu đề hỏi cực anot:
Anot (+): ion Cl- về (dương hút âm), chất khử ( 2Cl- → Cl2 + 2e): bị oxi hóa, sự oxi hóa, quá trình oxi hóa → chọn. C.
Câu trả lời của bạn
K (từ Li →Al) không tham gia điện phân nên có sự tham gia điện phân của H2O, K+ bị hút về cực âm (giải phóng H2)
Nên: 2KCl + 2H2O → 2KOH + H2+ Cl2
A. ở cực dương xảy ra quá trình oxi hoá ion Na+ và ở cực âm xảy ra quá trình khử ion Cl−.
B. ở cực âm xảy ra quá trình khử ion Na+ và ở cực dương xảy ra quá trình oxi hoá ion Cl−.
C. ở cực âm xảy ra quá trình oxi hoá H2O và ở cực dương xảy ra quá trình khử ion Cl−.
D. ở cực âm xảy ra quá trình khử H2O và ở cực dương xảy ra quá trình oxi hoá ion Cl−
Câu trả lời của bạn
catot (-) Na+Cl- (H2O) a not (+)
Na+, H2O Cl-, H2O
2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2Cl- → Cl2 + 2e
ở cực âm: nước tham gia điện phân ở cực dương: Cl- tham gia điện phân
chất oxi hóa: quá trình khử H2O Chất khử: quá trình oxi hóa ion Cl- → chọn D
PTĐP: 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2+ Cl2
(Na+ từ Li → Al không tham gia điện phân, H2O điện phân, Na+ phải kết hợp với OH- để tạo NaOH nên bán phản ứng của nước tạo OH- (cách nhớ để viết đúng bán phản ứng của nước) còn nếu bên anot gốc axit không tham gia điện phân,mà gốc axit phải kết hợp với H+ để tạo ra axit nên bán phản ứng của H2O bên cực anot: H2O →1/2 O2 +2 H+ + 2e (2 H+ nên nhường 2e, có thể viết 2H2O → O2 + 4 H+ + 4e phụ thuộc vào cách cân bằng bán phản ứng).
Câu trả lời của bạn
2XCl → 2X + Cl2
0,2 ← 0,1
→ MXCl = 74,5 → MX = 74,5 – 35,5 = 39
Câu trả lời của bạn
XCl2 → X + Cl2
0,3 ←0,3
→ MXCl2 = 111 → MX = 111- 71 = 40
Câu trả lời của bạn
Theo đáp án, kim loại chỉ có hóa trị I, và II nên giả sử kim loại có hóa trị I, nếu hóa trị I không đúng thì hóa trị II, thường thì ta nên giả sử hóa trị II trước nếu đúng thì không cần thử hóa trị I)
(Hóa trị II thì số mol đều bằng nhau, còn Hóa trị I thì số mol muối và kim loại gấp đôi số mol khí)
Giả sử kim loại có hóa trị II: nKl = nCl2 = 0,15 mol → MKl = 40 (Ca)
Hoặc: XCl2 → X + Cl2
0,15 ←0,15.
Câu trả lời của bạn
CuSO4 + H2O → Cu + 1/2O2 + H2SO4
0,05 ←0,05→ 0,025
nCu = 0,05 mol
→ VO2 = 0,025. 22,4 = 0,56 lít
(ở đây số nCuSO4 ban đầu bằng 0,1 mol mà số mol CuSO4 phản ứng tính dựa vào số mol Cu thu được chỉ 0,05 mol, nên CuSO4 điện phân còn dư nên khi đề cho nhiều số mol ta cần dựa vào số mol sản phẩm thu được để tính số mol các chất còn lại trong phương trình phản ứng)
Câu trả lời của bạn
Khối lượng catot tăng 1,92g chính là khối lượng của kim loại thu được khi điện phân, kim loại có hóa trị II (n=2)
→ nKL = \(\frac{{3.1930}}{{2.96500}}\) = 0,03 mol → MKl = 64
Câu trả lời của bạn
ở cực catot (-): Na+, Cu2+, H2O
Na+ không tham gia điện phân Cu2+ điện phân trước, khi hết ion Cu2+, H2O mới điện phân
ở cực anot (+): Cl-, SO42-, H2O
SO42- không tham gia điện phân, Cl- điện phân trước, khi hết ion Cl-, H2O mới điện phân
Vì số mol của NaCl = số mol của CuSO4 nên số mol của Cu2+ = số mol của Cl- = x mol
ĐLBT e: số mol e nhường = số mol e nhận
Catot anot
Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e
mol← x mol x mol→ x mol
Theo đề điện phân đến khi catot xuất hiện bọt khí thì dừng điện phân, để catot xuất hiện bột khí thì phải có sự điện phân của H2O bên cực catot nên Cu2+ phải điện phân hết.
Theo ở trên khi ion Cl- điện phân hết thì ion Cu2+ mới điện phân có x/2 mol mà số mol Cu2+ ban đầu là x mol nên số mol Cu2+ phải tiếp tục điện phân là x- x/2 = x/2 mol
Khi bên cực catot ion Cu2+ tiếp tục điện phân x/2 mol nữa, mà bên cực anot ion Cl- đã điện phân hết nên bên cực anot H2O phải điện phân (vì quá trình điện phân là phản ứng oxi hóa khử ở 2 điện cực, nên phải có quá trình nhường e và nhận e)
Catot anot
Cu2+ + 2e → Cu H2O →1/2 O2 +2 H+ + 2e
x/2 → x x/4 ←x
Vậy khí thu được ở anot là khí Cl2 và O2.
Câu trả lời của bạn
CuCl2 → Cu + Cl2
Cu là chất rắn, Cl2 là chất khí, theo đề dung dịch X tác dụng với Fe nên CuCl2 chỉ điện phân một phần, dung dịch X là CuCl2 dư
Fe + CuCl2dư → FeCl2 + Cu
0,225→ 0,225
CuCl2pứ → Cu + Cl2
0,075 ←0,075
→ nCuCl2bđ = 0,225 + 0,075 = 0,3 mol → VCuCl2bđ = 0,6M.
Câu trả lời của bạn
Dung dịch sau điện phân làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng thì dung dịch sau điện phân phải có môi trường bazơ, nên Cu2+ phải điện phân hết và bên cực catot có sự điện phân H2O
Catot (-): Cu2+, Na+, H2O Anot (+): Cl-, SO42-, H2O
Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- →Cl2 + 2e
a→ 2a 2a ←2a
Khi Cu2+ điện phân hết thì cần số mol Cl- là 2a mol, bên cực catot H2O tiếp tục bị điện phân để tạo ra OH- thì phải cần thêm ion Cl- để điện phân nên số mol ion Cl- phải lớn hơn 2a mol. Nên b >2a → chọn A
2H2O + 2e → H2 + 2 OH- 2Cl- →Cl2 + 2e.
Câu trả lời của bạn
nCuCl2 = 0,5.0,1 = 0,05 mol; nNaCl = 0,5.0,5= 0,25 mol
→ nCu2+ = 0,05 mol; nCl- = 0,05.2 + 0,25 = 0,35 mol
Catot (-):Na+, Cu2+, H2O Anot (+): Cl-, H2O
Na+ không tham gia điện phân
Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- →Cl2 + 2e
0,05→ 0,1 0,1 0,05 ←0,1
Theo đề số mol Cl2 giải phóng ra ở anot: nCl2 = 0,1 mol ( Cl2 nhường 2e nên n=2)
Khi điện phân hết ion Cu2+, mới thu được nCl2 = 0,05 mol nên nCl2 cần tiếp tục tạo ra là 0,1 – 0,05 = 0,05 mol
Nên quá trình điện phân tiếp tục:
2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2Cl- → Cl2 + 2e
0,1→ 0,1 0,1 ← 0,05→ 0,1
Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2H2
0,1 ← 0,1
→ mAl = 0,1. 27 = 2,7g
(ở đây ion Cl- ban đầu là 0,35 mol, ion Cl- tham gia điện phân chỉ 0,1 + 0,1 = 0,2 mol, nên ion Cl- vẫn còn dư, còn tỉ lệ số mol OH- và Al luôn là như nhau: 1Al cần 1OH-, nếu Al2O3 có 2Al cần 2OH- để nhẩm nhanh trắc nghiệm, không cần viết phản ứng).
Câu trả lời của bạn
nCu2+ = 0,2 mol; nCl- = 0,12 mol
Na+, SO42- không tham gia điện phân
Catot (-): Cu2+, Na+, H2O Anot (+): Cl-, SO42-, H2O
Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e
0,06 ←0,12 → 0,06 0,12 → 0,06 0,12
Theo đề Số mol Cu giải phóng ra ở catot sau 9650 giây điện phân: nCu = 0,1 mol
Khi điện phân hết ion Cl- chỉ mới thu được 0,06 mol Cu nên Cu2+ tiếp tục điện phân để tạo ra 0,1 – 0,06 = 0,04 mol Cu nữa. Mà khi bên catot ion Cu2+ tiếp tục điện phân thì bên anot do Cl- đã điện phân hết nên H2O sẽ tiếp tục điện phân.
Cu2+ + 2e → Cu H2O →1/2 O2 +2 H+ + 2e
0,08 ← 0,04 0,02 ←0,08
→ Thể tích khí (đktc) thoát ra ở anot: V = VCl2 + VO2 =( 0,06 + 0,02). 22,4 = 1,792 lít.
Câu trả lời của bạn
nhh khí = 0,1 mol; nMgO = 0,02 mol
Catot (-): Cu2+, Na+, H2O Anot (+): Cl-, SO42-, H2O
Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e
0,05→ 0,1 0,05 2y ← y→ 2y
2H2O + 2e → H2 + 2OH- H2O →1/2 O2 + 2 H+ + 2e
2x ←x→ 2x 0,01+x/2 ← ( 0,04+ 2x) →( 0,04+ 2x)
H+ + OH- → H2O
2x ← 2x
Dung dịch Y hòa tan tối đa 0,8g MgO: dung dịch Y có môi trường axit, khi ngừng điện phân thu được khí ở cả 2 điện cực, chứng tỏ Cu2+ điện phân hết, có sự điện phân của H2O ở cả hai điện cực, và do dung dịch Y có môi trường axit nên H+ sẽ dư
MgO + 2Hdư+ → Mg2+ + H2O
0,02→ 0,04
nhh khí = 0,1 mol → x + y + 0,01 + x/2 = 0,1 → 3x + 2y = 0,18 (1)
Theo ĐLBT e: 0,1 + 2x = 2y + 0,04+ 2x → y = 0,03 thay vào (1) → x = 0,04
→ số mol e nhận = 0,1 + 2x = 0,1+ 2.0,04 = 0,18
→ nenhận → t = 8685 giây
( Do đề không cho số mol của Cl- bằng bao nhiêu, nên ta không chia từng giai đoạn như cách giải của các bài tập trên được, ta chỉ biết bên cực catot có sự điện phân của ion Cu2+ và H2O, bên cực anot có sự điện phân của ion Cl- và H2O
Nhưng khi giải xong,bản chất của bài toán là: ta có số mol của Cl- = 0,06, khi ion Cl- điện phân hết thì ion Cu2+ mới điện phân 0,03 mol, bên cực catot ion Cu2+ tiếp tục điện phân 0,02 mol nữa thì bên cực anot H2O điện phân, khi hết ion Cu2+ bên cực catot nước tiếp tục điện phân thì bên anot nước cũng tiếp tục điện phân (quá trình điện phân của H2O ở 2 điện cực) cho đến t = 8685 giây thì ngừng điện phân. )
Anot ( +): 2Cl- → Cl2 + 2e catot: Cu2+ + 2e → Cu
0,06→ 0,03 0,06 0,03 ←0,06
nCu2+ còn lại = 0,05 – 0,03 = 0,02
Tiếp tục
H2O →1/2 O2 + 2 H+ + 2e Cu2+ + 2e → Cu
0,01 0,04 ←0,04 0,02→ 0,04
Tiếp tục
H2O →1/2 O2 + 2 H+ + 2e 2H2O + 2e → H2 + 2OH-
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *