Nội dung bài học đem đến cái nhìn tổng quan về một số kim loại như Niken, kẽm, chì, thiếc. Học sinh sẽ nắm bắt được vị trí, tính chất và ứng dụng của các kim loại cũng như hợp chất của chúng.
Đặc điểm | Niken (Ni) | Kẽm (Zn) | Chì (Pb) | Thiếc (Sn) |
Vị trí | + Ô số: 28 + Nhóm: VIII B + Chu kì: 4 | + Ô số: 30 + Nhóm: II B + Chu kì: 4 | + Ô số: 82 + Nhóm: IV A + Chu kì: 6 | + Ô số: 50 + Nhóm: IV A + Chu kì: 5 |
Tính chất vật lí | Ni là kim loại có màu trắng bạc, rất cứng, khối lượng riêng lớn | + Zn là kim loại có màu lam nhạt, khối lượng riêng lớn, giòn ở nhiệt độ thường + Zn ở trạng thái rắn và các hợp chất của Zn không độc. Riêng hơi của ZnO rất độc. | +Pb là kim loại có màu trắng hơi xanh, khối lượng riêng lớn, mềm. +Pb và các hợp chất của Pb đều rất độc. | + Sn là kim loại có màu trắng bạc ở điều kiện thường, khối lượng riêng lớn, mềm. + Sn có hai dạng thù hình là Sn trắng và Sn xám. |
Tính chất hóa học | Ni là kim loại có tính khử yếu hơn sắt, tác dụng với nhiều đơn chất và hợp chất (không tác dụng với hiđro) \(2Ni+O_{2}\overset{500^{0}}{\rightarrow}2NiO\) \(Ni+Cl_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}NiCl_{2}\) | Zn là kim loại hoạt động và có tính khử mạnh hơn sắt, tác dụng với nhiều đơn chất và hợp chất. \(Zn +O_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}ZnO\) \(Zn +S\overset{t^{0}}{\rightarrow}ZnS\) | Pb tác dụng với oxi và lưu huỳnh: \(Pb+O_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}2PbO\) \(Pb+S\overset{t^{0}}{\rightarrow}2PbS\) | Sn tác dụng với oxi và axit HCl loãng: \(Sn+O_{2}\overset{t^{0}}{\rightarrow}SnO_{2}\) \(Sn+2HCl\overset{t^{0}}{\rightarrow}SnCl_{2}+H_{2}\uparrow\) |
Ứng dụng | + Luyện kim + Mạ sắt để chống gỉ + Chất xúc tác | + Mạ hoặc tráng lên sắt để chống gỉ. + ZnO dùng làm thuốc giảm đau | + Bản cực ắc quy + Đầu đạn + Vỏ dây cáp + Thiết bị bảo vệ khỏi các tia phóng xạ. | + Phủ lên bề mặt Sắt để chống gỉ. + Hợp kim + Làm men trong công nghiệp Gốm sứ, |
Trong hỗn hợp X gồm Fe2O3; ZnO; Cu tác dụng với dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y và phần không tan Z. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH loãng dư thu được lượng kết tủa gồm:
X + HCl vẫn có kim loại dư ⇒ đó là Cu
⇒ Xảy ra phản ứng: 2Fe3+ + Cu → 2Fe2+ + Cu2+ (Fe3+ hết)
⇒ Y gồm: Fe2+; Zn2+; Cu2+
Y + NaOH dư thì Zn(OH)2 tan ⇒ kết tủa gồm: Fe(OH)2; Cu(OH)2
Cho a mol Mg và b mol Zn vào dung dịch chứa c mol Cu2+ và d mol Ag+. Sau khi phản ứng hoàn toàn dung dịch thu được có chứa hai ion kim loại. Cho biết \(a > \frac{d}{2}\). Tìm điều kiện của b theo a, c, d để được kết quả này?
Cặp phản ứng với nhau trước hết là Mg và Ag+, do đó chắc chắn tồn tại ion Mg2+. Nếu ion còn lại là Cu2+ mâu thuẫn do Zn vẫn dư thì Cu2+ phải hết.
⇒ Hai ion trong dung dịch là Mg2+ và Zn2+. Phản ứng xảy ra tới khi hết Ag+; Cu2+.
⇒ Riêng Mg sẽ bị dư Ag+, Cu2+… 2a < 2c + d.
Cả Mg và Zn phản ứng sẽ dư kim loại: 2a + 2b ≥ 2c + d ⇒ b ≥ c – a + \(\frac{d}{2}\).
Cho m g hỗn hợp bột X gồm 3 kim loại Zn; Cr; Sn có số mol bằng nhau tác dụng hết với lượng dư dung dịch HCl loãng nóng thu được dung dịch Y và khí H2. Cô cạn dụng dịch Y thu được 8,98 g muối khan. Nếu cho m g hỗn hợp X tác dụng với O2 dư thì tạo hỗn hợp 3 oxit thì thể tích khí O2 đktc phản ứng là:
Đặt số mol mỗi chất trong X là x mol.
⇒ X + HCl loãng nóng ⇒ tạo tất cả các muối hóa trị II: ZnCl2; CrCl2; SnCl2.
⇒ 8,98 = 449x ⇒ x = 0,02 mol.
Khi phản ứng với Oxi tạo sản phẩm ZnO; Cr2O3; SnO2.
Bảo toàn oxi ⇒ n\(\tiny O_2\) = 0,5x + 0,75x + x = 0,045 mol
⇒ V\(\tiny O_2\) = 1,008 lít
Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm Sn và một kim loại R (có hóa trị không đổi) trong lượng dư dung dịch HCl, thu được 5,04 lít khí H2 (đktc) và dung dịch chứa 36,27 gam muối. Mặt khác, để đốt cháy cũng m gam hỗn hợp E cần vừa đủ 3,696 lít O2 (đktc). Kim loại R là:
Gọi hóa trị của R là n và số mol Sn và R lần lượt là a và b mol
+/ Khi phản ứng với HCl:
Sn + HCl → SnCl2 + H2
R + nHCl → RCln + 0,5nH2
+/ Khi đốt trong oxi:
Sn + O2 → SnO2
2R + 0,5nO2 → R2On
⇒ Ta có: \(n_{H_2} = a + 0,5nb = 0,225\ mol\)
Và \(n_{O_2} = a + 0,25nb = 0,165\ mol\)
⇒ a = 0,105 mol; nb = 0,24 mol
Có mmuối \(= 0,105 \times 190 + \frac{0,24}{n}\times (R + 35,5n) = 36,27\)
⇒ R = 32,5n
⇒ Cặp n = 2; R = 65 (Zn) thỏa mãn
Sau bài học cần nắm: vị trí, tính chất và ứng dụng của các kim loại cũng như hợp chất của chúng.
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 36có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Cho các ion riêng biệt trong dung dịch là Ni2+, Zn2+, Ag+, Sn2+, Au3+, Pb2+. Ion có tính oxi hóa mạnh nhất và ion có tính oxi hóa yếu nhất lần lượt là:
Người ta gắn tấm Zn vào vỏ ngoài của tàu thủy ở phần chìm trong nước biển để:
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 36.
Bài tập 1 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 163 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 218 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 7 trang 219 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 8 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 9 trang 219 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 36.1 trang 87 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.2 trang 87 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.3 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.4 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.5 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.6 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.7 trang 88 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.8 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.9 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.10 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.11 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.12 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.13 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.14 trang 89 SBT Hóa học 12
Bài tập 36.15 trang 89 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Cho các ion riêng biệt trong dung dịch là Ni2+, Zn2+, Ag+, Sn2+, Au3+, Pb2+. Ion có tính oxi hóa mạnh nhất và ion có tính oxi hóa yếu nhất lần lượt là:
Người ta gắn tấm Zn vào vỏ ngoài của tàu thủy ở phần chìm trong nước biển để:
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
Cho 40g hỗn hợp vàng, bạc, đồng, sắt, kẽm tác dụng với oxi dư nung nóng thu được 46,4g chất rắn X. Thể tích dung dịch HCl 2M có khả năng phản ứng với chất rắn X là
Đốt cháy hết mg hỗn hợp A gồm (Zn, Mg, Al) bằng oxi thu được (m +1,6)g oxit. Hỏi nếu cho mg hỗn hợp A tác dụng hết với hỗn hợp các axit loãng (H2SO4, HCl, HBr) thì thể tích H2 (đktc) thu được là
Khối lượng muối thu được khi cho 32g hỗn hợp MgO, Fe2O3, CuO tác dụng với 300ml dung dịch H2SO4 2M là?
Hiện tượng khi cho dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch ZnSO4 là:
Nhúng tấm kẽm vào dung dịch chứa 14,64 gam cađimi clorua. Sau một thời gian phản ứng, khối lượng tấm kẽm tăng lên 3,29 gam. Xác định khôi lượng cađimi tách ra
Hòa tan hết 3,0 gam hợp kim của đồng và bạc trong axit nitric loãng, đun nóng thu được 7,34 gam hỗn hợp muối nitrat. Xác định phần của mỗi kim loại trong hợp kim.
Nung một lượng sunfua kim loại hóa trị hai trong oxi dư thì thoát ra 5,60 lít khí (đktc). Chất rắn còn lại được nung nóng với bột than dư tạo ra 41,4 gam kim loại. Nếu cho khí thoát ra đi chậm qua đồng nung nóng thì thề tích giảm đi 20%. Tên sunfua kim loại đã dùng là?
Dãy nào sau đây sắp xếp các kim loại đúng theo thứ tự tính khử tăng dần?
A. Pb, Ni, Sn, Zn
B. Bb, Sn, Ni, Zn
C. Ni, Sn, Zn, Pb
D. Ni, Zn, Pb, Sn
Sắt tây là sắt được phủ lên bề mặt bởi kim loại nào sau đây?
A. Zn
B. Ni
C. Sn
D. Cr
Cho 32 gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, CuO tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch H2SO4 2M. Khối lượng muối thu được là:
A.60 gam.
B. 80 gam.
C. 85 gam.
D. 90 gam.
Hợp chất nào sau đây không có tính lưỡng tính?
A. ZnO
B. Zn(OH)2
C. ZnSO4
D. Zn(HCO3)2
Cho dung dịch NaOH vào dung dịch muối sunfat của một kim loại có hóa trị II thấy sinh ra kết tủa tan trong dung dịch NaOH dư. Muối sunfat đó là muối nào sau đây?
A. MgSO4.
B. CaSO4.
C. MnSO4.
D. ZnSO4.
Phản ứng nào sau đây không xảy ra?
A. Pb2+ + Sn → Pb + Sn2+
B. Sn2+ + Ni → Sn + Ni2+
C. Pb2+ + Ni → Pb + Ni2+
D. Sn2+ + Pb → Pb2+ + Sn
Có các ion riêng biệt trong dung dịch là Ni2+, Zn2+, Ag+, Sn2+, Au3+, Pb2+. Ion có tính oxi hóa mạnh nhất và ion có tính oxi yếu nhất lần lượt là:
A. Pb2+ và Ni2+
B. Ag+ và Zn2+
C. Au3+ và Zn2+
D. Ni2+ và Sn2+
Hãy nêu các chất, các điện cực và các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình:
a. Mạ đồng cho một vật bằng thép.
b. Mạ thiếc cho một vật bằng thép.
c. Mạ bạc cho một vật bằng đồng.
Hãy viết bảng tóm tắt về những kim loại trong nhóm 1B về:
a. Cấu tạo nguyên tử: số lớp electron, số lớp electron ngoài cùng, cấu hình electron ngoài cùng (dạng viết gọn).
b. Tính chất vật lí và tính chất hóa học cơ bản.
c. Ứng dụng của các kim loại trong nhóm.
Nhúng tấm kẽm vào dung dịch chứa 14,64 gam cađimi clorua. Sau một thời gian phản ứng, khối lượng tấm kẽm tăng lên 3,29 gam. Xác định khối lượng cađimi tách ra và thành phần muối tạo nên trong dung dịch.
Hãy lập bảng so sánh các kim loại: niken, đồng, kẽm về:
a. Vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.
b. Cấu hình electron nguyên tử (dạng thu gọn).
c. Số oxi hóa của các nguyên tố.
d. Thế điện cực chuẩn của các kim loại.
e. Tính khử của các kim loại.
Hãy thực hiện những biến đổi sau:
a. Từ bạc nitrat điều chế kim loại bạc bằng hai phương pháp
b. Từ kẽm sunfua và kẽm cacbonat điều chế kim loại kẽm bằng hai phương pháp.
c. Từ thiếc (IV) oxit điều chế kim loại thiếc.
d. Từ chì sunfua điều chế kim loại chì
Hòa tan hết 3,0 gam hợp kim của đồng và bạc trong axit nitric loãng, đun nóng thu được 7,34 gam hỗn hợp muối nitrat. Xác định thành phần của mỗi kim loại trong hợp kim.
Nung một lượng sunfua kim loại hóa trị hai trong oxi dư thì thoát ra 5,60 lit khí (đktc). Chất rắn còn lại được nung nóng với bột than dư tạo ra 41,4 gam kim loại. Nếu cho khí thoát ra đi chậm qua đồng nung nóng thì thể tích giảm đi 20%.
a. Viết các phương tình phản ứng hóa học xảy ra.
b. Xác định tên sunfua kim loại đã dùng.
Để làm sạch một loại thuỷ ngân có lẫn tạp chất là Zn, Sn và Pb cần khuấy loại thuỷ ngân này trong
A. dung dịch Zn(NO3)2.
B. dung dịch Sn(NO3)2.
C. dung dịch Pb(NO3)2.
D. dung dịch Hg(NO3)2.
Hai mẫu kẽm có khối lượng bàng nhau. Cho một mẫu tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl tạo ra 6,8 g muối. Cho mẫu còn lại tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 thì khối lượng muối được tạo ra là
A.16,1 g.
B. 8,05 g.
C. 13,6 g.
D. 7,42 g.
Cho 20,4 g hỗn hợp Mg, Zn, Ag vào cốc đựng 600 ml dung dịch HCl 1M (vừa đủ). Sau khi phản ứng kết thúc, thêm dần NaOH vào để đạt được kết tủa tối đa. Lọc kết tủa và nung nóng ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi được a gam chất rắn. Giá trị của a là
A. 23,2.
B. 25,2.
C. 27,4.
D. 28,1
Ngâm một bản kẽm vào 0,2 lít dung dịch AgNO3. Sau khi phản ứng kết thúc lấy bản kẽm ra, sấy khô, thấy khối lượng bản kẽm tăng 15,1 g. Nồng độ mol của dung dịch AgNO3 là
A. 0,5M
B. 1M
C. 0,75M
D.1,5M
Nhận định nào dưới đây không đúng ?
A. Hỗn hợp PbS, CuS có thể tan hết trong dung dịch HCl.
B. Hỗn hợp Na, Al có thể tan hết trong dung dịch NaCl.
C. Hỗn hợp Fe3O4, Cu có thể tan hết trong dung dịch H2SO4 loãng.
D. Hỗn hợp Cu, KNO3 có thể tan hết trong dung dịch HCl.
Các hợp chất trong dãy nào dưới đây đều có tính lưỡng tính ?
A. Cr(OH)3, Fe(OH)2, Mg(OH)2
B. Cr(OH)3, Zn(OH)2, Mg(OH)2.
C. Cr(OH)3, Zn(OH)2, Pb(OH)2.
D. Cr(OH)2, Al(OH)3, Zn(OH)2.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 2.
B. 7.
C. 4.
D. 1.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: D
nkhí = 0,15 mol → nHCl pư = 2.nkhí = 0,3 mol
nHCl dư = 0,2.1,6 – 0,3 = 0,02 mol
→ CM (HCl dư) = 0,02 : 0,2 = 0,1M → pH = 1.
A. Cu.
B. Pb.
C. Zn.
D. Sn.
Câu trả lời của bạn
Để chống ăn mòn, người ta dùng một kim loại có tính khử lớn hơn Fe, thường là Zn, ghép vào vỏ tàu biển bằng thép để bảo vệ vỏ tàu, như thế Zn sẽ bị ăn mòn điện hóa trước.
A. Khử ion kẽm.
B. Khử nước.
C. Oxi hóa nước.
D. Oxi hóa kẽm.
Câu trả lời của bạn
Điện phân ZnSO4
- Anot: oxi hóa nước: 2H2O → 4H+ + O2 +4e
- Catot: khử Zn2+: Zn2+ + 2e → Zn
Câu trả lời của bạn
Từ thời xa xưa, loài người đã dùng ký hiệu để biểu thị cho vàng, còn dùng ký hiệu để biểu
thị cho bạc, là do vàng luôn phát ra ánh sáng vàng lấp lánh của ánh sáng Mặt Trời, còn bạc
lại luôn lấp lánh ánh sáng Mặt Trăng.
Thường thì vàng và bạc không bị gỉ do các kim loại vàng và bạc không hoạt động hoá học,
hầu như không tác dụng với các nguyên tố khác để tạo hợp chất hoá học, thậm chí khi gia
nhiệt đến hơn 1000°C, vàng và bạc cũng không bị oxy hoá. Người ta thường nói: "vàng thật
không sợ lửa" để chỉ ra rằng, cho dù ở nhiệt độ cao, vàng cũng không hề xảy ra phản ứng
hoá học.
Chính vì vậy mà khoáng chứa vàng trong tự nhiên thường ở dạng vàng khá tinh khiết, bạc
trong quặng bạc cũng thường ở dạng bạc kim loại. Người ta đã tìm được vàng trong tự
nhiên nặng đến 112kg, còn bạc tự nhiên có khối lượng nặng đến 13,5 tấn. Với các kim loại
khác thì hầu như tồn tại trong tự nhiên chỉ ở dạng hợp chất, ví dụ: Quặng sắt thường ở dạng
sắt oxit, kẽm thường ở dạng kẽm sunfua (galen), nhôm thường ở dạng nhôm oxit, thiếc
thường ở dạng thiếc đioxit, chì ở dạng chì sunfua...
Rõ ràng là vàng và bạc không phải tuyệt đối không bị gỉ. Vàng bị hoà tan trong cường
thuỷ. Cường thuỷ có phản ứng với vàng tạo nên hợp chất hoà tan trong nước.
So với vàng thì bạc có hoạt tính mạnh hơn. Không chỉ có cường thủy có phản ứng với bạc
mà ngay lưu huỳnh cũng tác dụng được với bạc để tạo thành hợp chất màu đen. Khi xát bột
lưu huỳnh lên bề mặt bằng bạc sáng loáng, bạc sẽ biến thành màu đen. Chính vì vậy mà các
đồ dùng bằng bạc cổ thường có màu đen, còn đồ dùng bằng vàng cổ vẫn có màu vàng sáng
lấp lánh như vốn có. Nếu bạn dùng dung dịch amoniac để lau chùi các đồ dùng bằng bạc bị
đen thì màu đen sẽ bị mất và bề mặt bạc sẽ sáng trở lại như mới. Đó là do bạc sunfua đã
phản ứng với dung dịch amoniac biến thành hợp chất bạc amoniac dễ tan trong nước. Cùng
lý do tương tự, các đồ dùng bằng đồng bị đen cũng được làm sáng trở lại bằng dung dịch
amoniac. Chính vì thế mà có người đã gọi dung dịch amoniac là thuốc "đánh sạch đồng".
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân chính là do trong bóng đèn có sợi đốt bằng vonfram rất mảnh. Khi đóng công tắc điện, dòng điện sẽ chạy qua sợi dây vonfram. Do sợi đốt có điện trở lớn nên sẽ phát ra lượng nhiệt lớn. Sợi đốt vonfram vì ở nhiệt độ cao sẽ trở nên sáng trắng, phát ra ánh sáng chói mắt.
Vonfram là kim loại "cứng đầu", khó nóng chảy. Điểm nóng chảy của vonfram là 3380°C. Chính vì vậy người ta chọn vonfram làm sợi đốt cho bóng đèn. Nhưng để sợi vonfram đạt đến nhiệt độ sáng trắng, có một phần nhỏ vonfram trên bề mặt sợi vonfram sẽ bay hơi, gặp bóng thuỷ tinh lạnh sẽ ngưng tụ lại trên bề mặt thủy tinh. Lâu dần trên bề mặt bóng thuỷ tinh như được "bôi" một lớp mỏng màu đen. Bóng đèn màu báo hiệu đã gần đến "ngày tàn" của nó. Sợi vonfram càng bay hơi sẽ ngày càng bé, do đó điện trở sẽ ngày càng tăng cao.
Điện trở ngày cao thì khi có dòng điện chạy qua, nhiệt độ của sợi đốt sẽ càng cao và lại càng làm sợi đốt vonfram bay hơi càng nhanh, đến mức sợi vonfram không chịu đựng được nữa
và sẽ bị đứt, bóng đèn bị hỏng!
Để ngăn cản sự bay hơi của vonfram khi chế tạo bóng đèn người ta có đưa vào một ít khí nitơ hay một khí trơ khác để khí trơ bao bọc lấy sợi vonfram không để cho vonfram bay hơi dễ dàng được. Vì vậy khi đưa khí trơ vào bóng đèn sẽ làm cho bóng đèn khó bị đen hơn và tuổi thọ bóng đèn cũng sẽ được lâu hơn.
Câu trả lời của bạn
Vàng là kim loại rất dễ kéo sợi: 1 g vàng có thể kéo thành sợi dây mảnh dài đến 160 m, có thể dát thành lá mỏng có diện tích 9 m2 với độ dày 1/50.000 mm. Với lá vàng mỏng này người ta hầu như có thể nhìn xuyên qua được, nhưng lại cản được tia tử ngoại. Vì vậy lá vàng mỏng được sử dụng trong các mặt nạ phòng hộ cho các phi công vũ trụ, làm vỏ bọc kín các buồng trong con tàu vũ trụ, vàng lá mỏng phản xạ mạnh các tia hồng ngoại, nên dùng trong các tủ sấy bằng tia hồng ngoại cũng như trong các trang bị quân sự hiện đại, như ở các máy đo dùng tia hồng ngoại.
Câu trả lời của bạn
Tia X - quang hay còn gọi là tia Rơngen do nhà vật lý người Đức là Rơngen phát minh vào
năm 1895. Loại tia bức xạ mắt không nhìn thấy này không chỉ xuyên qua giấy đen, thuỷ tinh
mà còn có thể xuyên qua kim loại và cơ thể người, có thể làm phim giấy ảnh bị lộ sáng. Vì
vậy tia X - quang trở thành phương tiện chẩn đoán quan trọng trong y học. Dùng phương
pháp chẩn đoán bằng tia X - quang vừa rẻ tiền, tiện lợi, nhanh chóng có kết quả, nội khoa,
xương, ngũ quan chỉ cần một tấm phim X - quang là các bác sĩ có thể nhìn được mọi tình
hình bệnh tật.
Nhiều người rất lo sợ khi chiếu tia X - quang vào cơ thể. Chúng ta thường thấy các bác sĩ
phục vụ ở phòng chiếu tia X - quang phải đeo tấm giáp bằng lá chì trông rất kỳ dị. Vì sao
vậy? Bởi vì khi dùng phương pháp chiếu tia X - quang thường phải dùng các chất phóng xạ
(hoặc ống phát tia X) làm nguồn phát tia X. Nhưng chất phóng xạ lại là con dao hai lưỡi: nó
vừa có thể chẩn đoán bệnh, chữa trị bệnh nhưng đồng thời cũng gây cho cơ thể những tổn
thất nghiêm trọng. Đó là vì các tia phóng xạ có thể gây tổn thương và giết chết các tế bào
lành trong cơ thể. Nếu các tổ chức trong cơ thể chịu chiếu xạ của một liều lượng quá lớn các
tia phóng xạ sẽ làm cho lượng lớn tế bào bị tử vong, nếu không có số tế bào mới đủ thay thế
thì các tổ chức bị tia phóng xạ chiếu xạ sẽ bị hoại tử. Ngoài ra khi bị chiếu xạ quá liều lượng
có thể làm cho một số tế bào thường xảy ra đột biến thành tế bào ung thư.
Nhưng chúng ta cũng đừng thần hồn nát thần tính chỉ tiếp xúc với một ít tia phóng xạ đã
lo sợ. Nói chung chỉ tiếp xúc với một ít tia phóng xạ thì cũng không vấn đề gì đáng lo. Trên
thực tế thì trong cơ thể vẫn chứa một ít các đồng vị phóng xạ tự nhiên. Bình quân một phút
trong cơ thể người có thể xảy ra hàng vạn biến đổi phóng xạ. Các công trình kiến trúc đất
đai, không khí, thức ăn... Ở quanh ta có chứa một số lượng chất phóng xạ nhất định. Bình
quân hằng năm mỗi người chúng ta chịu một số lượng phóng xạ không lớn lắm, kể cả khi
chiếu tia X, không hề ảnh hưởng tới sức khoẻ. Thế nhưng với những nhân viên phục vụ
phòng chiếu X - quang nếu không có biện pháp bảo vệ thích đáng thì do hết ngày này tháng
khác tiến hành chiếu tia X - cho bệnh nhân thì liều lượng chiếu xạ tích tụ sẽ có ảnh hưởng
nguy hại đến sức khoẻ. Tia X có thể xuyên qua nhiều loại vật chất nhưng không xuyên qua
chì nên các bác sĩ phòng X - quang mặc tấm áo chì với độ dày thích hợp, các tia X sẽ bị chì
hấp thụ hoàn toàn và không xuyên qua người nên các bác sĩ sẽ không bị tia X gây hại.
Câu trả lời của bạn
Đó là do trên đồng hồ dạ quang, các chữ số, kim đồng hồ được sơn một hợp chất như kẽm sunfua, hoặc canxi sunfua là những chất có thể phát ra ánh sáng. Kẽm sunfua và canxi sunfua là những chất bột màu trắng. Các hợp chất này sẽ hấp thụ năng lượng khi được chiếu sáng do ánh sáng Mặt Trời. Khi không có ánh sáng Mặt Trời, các hợp chất này lại có thể phát ra ánh sáng huỳnh quang màu lục. Ánh sáng huỳnh quang không hề có nhiệt lượng, nên được gọi là ánh sáng lạnh. Chỉ có điều đáng tiếc là sau khi mất nguồn sáng chiếu xạ một thời gian, ánh sáng huỳnh quang sẽ yếu dần và cuối cùng biến mất. Sở dĩ lớp sơn trên chữ số, kim đồng hồ dạ quang có thể phát sáng liên tục là nhờ có thêm một ít chất phóng xạ. Ví dụ cacbon C - 14, lưu huỳnh S - 35, stronti Sr - 90, tali Tl - 204 cũng như radi, pôlôni hoặc các đồng vị phóng xạ khác. Các đồng vị phóng xạ không ngừng phát một lượng rất ít năng lượng, mắt thường không nhìn thấy được dưới dạng các tia phóng xạ. Dưới tác dụng kích thích của các tia phóng xạ, kẽm sunfua và canxi sunfua có thể phát ra ánh sáng lạnh màu lục.
Để tăng cao khả năng phát ánh sáng lạnh người ta thêm vào loại chất phát quang đã kể trên các chất kích hoạt. Ví dụ người ta thêm vào chất phát quang hàm lượng đồng clorua hoặc đồng nitrat, nhờ đó cường độ phát quang có thể tăng lên nhiều lần. Có điều lý thú là nếu thay chất kích hoạt bằng một ít lượng mangan clorua hoặc bạc nitrat thì ánh sáng phát quang sẽ có màu da cam hoặc màu lam.
Đồng hồ dạ quang chỉ là một ứng dụng nhỏ chất phát quang vào các mục đích thực tiễn.
Người ta có thể đưa chất phát quang vào chất dẻo để chế tạo các loại chất dẻo phát quang để hiện hình các đồ điện gia dụng vào ban đêm. Ví dụ để chế tạo các công tắc điện, vị trí để điện thoại... Người ta cũng đưa chất phát quang vào gốm, thủy tinh, sơn dầu.... để chế tạo các vật dụng cần thiết. Có được sự giúp đỡ của chất phát quang làm mọi người có thể hoạt động dễ dàng trong đêm tối.
Câu trả lời của bạn
Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật…
Còn rất nhiều nguyên tố hoá học trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.
Những nguyên tố vi lượng trong ta:
Liti 0,0001% Máu, tế bào và các cơ quan đặc biệt là bắp thịt.
Bo 0,00001% Máu, mô mỡ
Nhôm 0,00001% Mô và các dịch, trong lớp vỏ của các tế bào thần kinh, tập trung nhất ở huyết thanh, gan, tuyến nội tiết.
Titan 0,00001% Ti tham gia vào quá trình miễn dịch.
Vanadi 0,00001% Các loại men xúc tác cho những phản ứng oxi hóa khử
Crom 0,00001% Các loại men, đặc biệt là men pepsin. Thiếu crom sẽ chậm phát triển, kém mắt. Rối loạn trao đổi crom dẫn đến bệnh tiểu đường.
Niken 0,000001% Có trong men. Có tác dụng kích thích sự tổng hợp các aminoaxit
Selen 0,0000001% Có trong võng mạc, trong sắc tố tế bào. Tham gia các phản ứng oxi hóa sinh học trong cơ thể.
Stronti 0,001% Có trong xương. Đóng vai trò quan trọng trong sinh lí mô xương.
Asen 0,00001% Cần để tổng hợp hemoglobin nhưng không chứ trong chất này. Ngoài ra còn tham gia quá trình oxi hóa và trao đổi nucleic.
Cadimi 0,0001% Có trong gan dưới dạng phức của protit. Cần cho quá trình tổng hợp hidratcacbon và một số phản ứng men.
Thiếc 0,0001% Có trong axit nucleic, tham gia vào sự phát triển của cơ thể
Bari 0,0001% Chứa nhiều trong võng mạc
Vonfram 0,000001-0,0000001 % Não, gan và xương.
A. S ở dạng rắn quyện vào Hg lỏng tạo hỗn hợp dễ thu gom.
B. Hg phản ứng mạnh với S tạo ra HgS rắn dễ thu gom.
C. Tạo ra hỗn hống Hg-S.
D. Cả A, C.
Câu trả lời của bạn
A. Tăng diện tích bề mặt đá được cung cấp nhiệt trực tiếp.
B. Tạo những lỗ hở để CO2 dễ thoát ra ngoài.
C. Tránh tạo ra vôi bột gây bít lò.
D. Cả A, B, C.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Vì chì tạo thành muối không tan PbCl2 và PbSO4 bám lên bề mặt, ngăn cản chì tiếp xúc với axit nên phản ứng dừng lại.
(thực ra thì các muối này tan một lượng nhỏ trong nước lạnh, và tan gần như hoàn toàn trong nước nóng).
Câu trả lời của bạn
Nếu không có tính oxi hóa thì làm sao photpho trở về dạng tự do được?
Câu trả lời của bạn
Bạc hoà tan vào nước mặc dù rất ít .Dd của Ag+ trong nước có tính chất kì lạ là diệt được các vi khuẩn có hại có sẵn trong nước gây nên căn bệnh đường ruột .Vì các cấp sĩ quan trong đội quân đã dùng cốc Ag để uống nước nên một phần vi khuẩn có hại đã bị tiêu diệt. Chính vì thế mà ở Ai Cập, người ta áp miếng bạc lên vết thương để sát trùng, hay người Mông Cổ đựng thức ăn trong đồ bạc. Ag có tính sát khuẩn rất mạnh. Tuy bạc chỉ tan vào nước thành Ag+ với lượng rất nhỏ nhưng cũng đủ làm sạch chỗ nước đó
Câu trả lời của bạn
Đồng kim loại sẽ tạo nên một số ion Cu2+ tan vào trong nước sẽ có tác dụng diệt khuẩn. Làm cho các cuống hoa đỡ bị thối trong nước do đó đỡ làm tắc các mao quản dẫn nước lên cánh hoa nên hoa tươi hơn. Các muối của Cu2+ có tính diệt khuẩn rất tốt người ta thường dùng CuSO4 để sát khuẩn trong bể bơi. Nếu không dùng đoạn dây đồng thì nên cắt bỏ phần thối mỗi ngày, hoa mới tuơi lâu
Câu trả lời của bạn
Trong đìều kiện phản ứng thì lúc đầu tạo thành CuS hay Cu2S có màu đen. Sau đó CuS và Cu2S đóng vai trò là chất khử tiếp tục phản ứng với H2SO4 đặc và tạo ra các sản phẩm mà chúng ta đã biết.
Câu trả lời của bạn
Để làm sạch một loại thủy ngân có lẫn tạp chất Zn, Sn, Pb cần khuấy loại thủy ngân này trong Hg(NO3)2:
Zn + Hg(NO3)2 → Zn(NO3)2 + Hg↓
Sn + Hg(NO3)2 → Sn(NO3)2 + Hg↓
Pb + Hg(NO3)2 → Pb(NO3)2 + Hg↓
Câu trả lời của bạn
Trong các hợp chất:
- Đáp án A sai vì Au có số oxi hóa đặc trưng là +3.
- Đáp án B đúng.
- Đáp án C sai vì Ag có số oxi hóa đặc trưng là +1; Au có số oxi hóa đặc trưng là +3.
- Đáp án D sai vì K có số oxi hóa đặc trưng là +1; Cr có số oxi hóa đặc trưng là +2, +3.
→ Đáp án B
Câu trả lời của bạn
Điện phân ZnSO4
- Anot: oxi hóa nước: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
- Catot: khử Zn2+: Zn2+ + 2e → Zn
Câu trả lời của bạn
Bạc có lẫn đồng kim loại, để thu được bạc tinh khiết ta ngâm hỗn hợp Ag và Cu trong dung dịch AgNO3.
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag↓
→ Đáp án đúng là đáp án A.
Nếu ta ngâm trong HCl hoặc Cu(NO3)2 thì không có tác dụng gì.
Nếu ngâm trong H2SO4 đặc, nóng thì cả hai kim loại sẽ bị tan hết.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *