Nôi dung bài học giúp các em hiểu về nguyên tắc điều chế kim loại cũng như các phương pháp để điều chế như phương pháp nhiệt luyện, thủy luyện, điện phân.
- Là sự khử ion kim loại thành kim loại: \({M^{n + }} + ne \to M\)
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho Mg vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư
(b) Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2
(c) Dẫn khí H2 dư qua bột CuO nung nóng
(d) Cho Na vào dung dịch CuSO4 dư
(e) Nhiệt phân AgNO3
(f) Điện phân nóng chảy Al2O3
Sau khi kết thúc các phản ứng, những thí nghiệm thu được kim loại?
(a) Cho Mg vào dung dịch Fe3+(dư) tạo Fe2+
(b) \(C{l_2} + 2FeC{l_2} \overset{t^{0}}{\rightarrow} 2FeC{l_3}\)
(c) \({H_2} + CuO\overset{t^{0}}{\rightarrow}Cu + {H_2}O\)
(d) \(2Na + 2{H_2}O \to 2NaOH + {H_2};2NaOH + CuS{O_4} \to Cu{\left( {OH} \right)_2} + N{a_2}S{O_4}\)
(e) \(2AgN{O_3}\overset{t^{0}}{\rightarrow}2Ag + 2N{O_2} + {O_2}\)
(f) \(2A{l_2}{O_3}\overset{dpnc}{\rightarrow}4Al + 3{O_2}\)
Vậy có 3 thí nghiệm thu được kim loại là: (c); (e); (f)
Trong các kim loại Cu; Ag; Na; K và Ba, số kim loại điều chế được bằng phương pháp thủy luyện là:
Phương pháp thủy luyện dùng để điều chế nững kim loại yếu, đứng sau H trong dãy hoạt động hóa học. Như vậy ta có các kim loại: Cu; Ag
Bốn kim loại K, Al, Fe và Ag được ấn định không theo thứ tự là X, Y, Z, và T. Biết rằng X và Y được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy; X đẩy được kim loại T ra khỏi dung dịch muối; và Z tác dụng được với dung dịch H2SO4 đặc nóng nhưng không tác dụng được với dung dịch H2SO4 đặc nguội. Các kim loại X, Y, Z và T theo thứ tự là:
Do X và Y điều chế bằng cách điện phân nóng chảy ⇒ đó là Al và K
Mà X đẩy được T ra khỏi muối ⇒ X là Al ⇒ Y là K
Z tác dụng được với dung dịch H2SO4 đặc nóng nhưng không tác dụng được với dung dịch H2SO4 đặc nguội ⇒ Z bị thụ động hóa trong H2SO4 đặc nguội.
⇒ Z là Fe ⇒ T là Ag.
Cho khí CO dư đi qua ống chứa 0,2 mol MgO và 0,2 mol CuO nung nóng, đến phản ứng hoàn toàn, thu được x gam chất rắn. Giá trị của x là:
Chất rắn gồm MgO và Cu (vì MgO không phản ứng với CO)
⇒ x = 20,8g
Thổi rất chậm 2,24 lít (đktc) một hỗn hợp khí gồm CO và H2 qua một ống sứ đựng hỗn hợp Al2O3, CuO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng là 24 gam dư đang được đun nóng. Sau khi kết thúc phản ứng khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ là:
\(n_{hh \ (CO + H_{2})} = \frac{2,24}{22,4} = 0,1 \ mol\)
Thực chất phản ứng khử các oxit là:
CO + O → CO2
H2 + O → H2O
Vậy: \(n_{O}=n_{CO}+n_{H_{2}} = 0,1 \ mol\)
Khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ là: 24 - 1,6 = 22,4 gam.
Điện phân 10 ml dung dịch AgNO3 0,4M ( điện cực trơ ) trong thời gian 10 phút 30 giây với dòng điện có cường độ I = 2A, thu được m gam Ag. Giả sử hiệu suất phản ứng điện phân đạt 100%.
Tại catot | Tại anot |
Ag+ + e → Ag 0,004 → 0,004 → 0,004 2H2O + 2e → H2 + 2OH- | 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
|
Ta có: \({n_{e{\rm{ trao doi}}}} = \frac{{It}}{{96500}} = 0,013\,mol\)
Lớn hơn ne Ag nhường = 0,004 mol
\(\Rightarrow {m_{Ag}} = 0,004.108 = 0,432gam\)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 21có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Dãy gồm các kim loại được điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy của chúng là:
Điện phân dung dịch NaCl không có màng ngăn giữa hai điện cực, thu được:
Nhúng một thanh nhôm nặng 45 gam vào 400 ml dung dịch CuSO4 0,5M. Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân lại thấy nặng 46,38 gam. Khối lượng Cu thoát ra là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 21.
Bài tập 1 trang 98 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 98 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 98 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 98 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 98 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 140 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 7 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 8 trang 140 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 21.1 trang 46 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.2 trang 46 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.3 trang 46 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.4 trang 46 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.5 trang 46 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.6 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.7 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.8 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.9 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.10 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.11 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.12 trang 47 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.13 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.14 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.15 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.16 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.17 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.18 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.19 trang 48 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.20 trang 49 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.21 trang 49 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.22 trang 49 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.23 trang 49 SBT Hóa học 12
Bài tập 21.24 trang 49 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Dãy gồm các kim loại được điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy của chúng là:
Điện phân dung dịch NaCl không có màng ngăn giữa hai điện cực, thu được:
Nhúng một thanh nhôm nặng 45 gam vào 400 ml dung dịch CuSO4 0,5M. Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân lại thấy nặng 46,38 gam. Khối lượng Cu thoát ra là:
Điện phân 400 ml dung dịch CuSO4 0,5M điện cực trơ cho đến khí ở catot xuất hiện 6,4 g kim loại thì thể tích khí thu được (dktc) là:
Để điều chế Ca từ CaCO3 cần thực hiện ít nhất mấy phản ứng ?
Điện phân (với cực điện trơ, mồng ngăn xốp) dung dịch gồm 0,2 mol Fe2(SO)4, 0,2 mol CuSO4 và 0,4 mol NaCl. Biết rằng hiệu suất điện phân đạt 100%. Điều khẳng định nào sau đây là đúng ?
Khi khối lượng catot tăng 12,8 gam thì dung dịch hoàn toàn chỉ có màu nâu vàng.
Khi khối lượng calot tăng lên 6,4 gam thì đã có 19300 culong chạy qua bình diện phân.
Khi có 4,48 lít khi (đktc) thoát ra ở anot thì khối lượng catot không thay đổi.
Điện phân 1 lit dung dịch có chứa 18,8 gam Cu(NO3)2 và 29,8 gam KCl bằng điện cực trơ, có màng ngăn xốp. Sau 1 thời gian thấy khối lượng dung dịch giảm 34,3 gam so với ban đầu. Coi thẻ tích dung dịch không đổi trong quá trình điện phân, Nồng độ các chất trong dung dịch sau khi điện phân là
KCl 0,1M; KNO3 0,2M ; KOH 0,1M,
KNO3 0,1 M ; KCl 0,2 M
KCl 0,05M ; KNO3 0,2M ; KOH 0,15M.
Một nhóm học sinh đã đề xuất các cách điều chế Ag từ AgNO3 như sau :
(1) Cho kẽm tác dụng với dung dịch AgNO3.
(2) Điện phân dung dịch AgNO3.
(3) Cho dung dịch AgNO3 tác dụng với dung dịch NaOH sau đó thu lấy kết tủa đem nhiệt phân.
(4) Nhiệt phân AgNO3.
Trong các cách điều chế trên, có bao nhiêu cách có thể áp dụng để điều chế Ag từ AgNO3 ?
Cho các chất sau đây : NaOH, Na2CO3, NaCl, NaNO3 và Na2SO4. Có bao nhiêu chất điều chế được Na chỉ băng 1 phản ứng ?
Cho hơi nước qua than nóng đỏ thu được 2,24 lít hồn hợp khí X gồm CO2, CO và 112 (đo ở đktc). Dẫn X qua hổn hợp gồm CuO và Al2O3 dư nung nóng thu dược m gam chất rắn và hỗn hợp khí và hơi Y. Dẫn Y qua dung dịch Ca(OH)2 dư, lọc bỏ kết tủa thấy khối lượng dung dịch giảm 1,16 gam. Khối lượng kim loại có trong m là
Trình bày cách để:
– Điều chế Ca từ CaCO3
– Điều chế Cu từ CuSO4
Viết phương trình hoá học của các phản ứng?
Từ Cu(OH)2, MgO, Fe2O3 hãy điều chế các kim loại tương ứng bằng một phương pháp thích hợp. Viết phương trình hóa học của phản ứng?
Một loại quặng sắt chứa 80% Fe2O3, 10% SiO2 và một số tạp chất khác không chứa Fe và Si. Hàm lượng các nguyên tố Fe và Si trong quặng này là:
A. 56% Fe và 4,7% Si.
B. 54% Fe và 3,7% Si.
C. 53% Fe và 2,7% Si.
D. 52% Fe và 4,7% Si.
Để khử hoàn toàn 30 gam hỗn hợp gồm CuO, FeO, Fe3O4, Fe2O3, Fe, MgO cần dùng 5,6 lít khí CO (đktc). Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là:
A. 28 gam.
B. 26 gam.
C. 24 gam.
D. 22 gam.
Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại hoá trị II với dòng điện cường độ 3A. Sau 1930 giây điện phân thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra tại mỗi điện cực và phương trình hoá học của sự ⇒điện phân.
b) Xác định tên kim loại.
Dãy các ion kim loại nào sau đây bị Zn khử thành kim loại?
A. Cu2+, Mg2+, Pb2+
B. Cu2+, Ag+, Na+
C. Sn2+, Pb2+, Cu2+
D. Pb2+, Ag+, Al3+
Phản ứng hóa học nào sau đây chỉ được thực hiện bằng phương pháp điện phân?
A. Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
B. CuSO4 + H2O → Cu + O2 + H2SO4
C. CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
D. Cu + AgNO3 → Ag + Cu(NO3)2
Từ mỗi hợp chất sau: Cu(OH)2, NaCl, Fe2S2. Hãy lựa chọn những phương pháp thích hợp để điều chế kim loại tương ứng. Trình bày các phương pháp đó.
Điều chế Cu bằng cách điện phân dung dịch Cu(NO3)2
a. Trình bày sơ đồ điện phân.
b. Viết phương trình điện phân.
c. Cho biết vai trò của nước trong quá trình điện phân.
d. Có nhận xét gì về nồng độ ion trong dung dịch trước và sau khi điện phân?
Có hỗn hợp các bột kim loại Ag, Cu. Bằng những phương pháp hóa học nào ta có thể thu được Ag từ hỗn hợp? Giải thích và viết phương trình hóa học.
Điện phân 200ml một dung dịch có chứa hai muối là Cu(NO3)2 và AgNO3 với cường độ dòng điện là 0,804 A, đến khi bọt khí bắt đầu thoát ra ở cực âm thì thời gian điện phân là 2 giờ. Hãy xác định tên của muối clorua kim loại.
Điện phân hoàn toàn 3,33 gam muối clorua của một kim loại nhóm IIA, người ta thu được 6,72 lit khí clo (đktc). Hãy xác định tên của muối clorua kim loại.
Điện phân một dung dịch AgNO3 trong thời gian 15 phút với cường độ dòng điện là 5 ampe. Để làm kết tủa hết ion Ag⁺ còn lại trong dung dịch sau điện phân, cần dùng 25 ml dd NaCl 0,4M.
a. Viết phương trình điện phân và phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b. Tính khối lượng Ag thu được ở catot.
c. Tính khối lượng AgNO₃ có trong dung dịch ban đầu.
Khi điện phân có màng ngăn dung dịch muối ăn bão hoà trong nước thì xảy ra hiện tượng nào trong số các hiện tượng cho dưới đây ?
A. Khí oxi thoát ra ở catot và khí clo thoát ra ở anot.
B. Khí hiđro thoát ra ở catot và khí clo thoát ra ở anot.
C. Kim loại natri thoát ra ở catot và khí clo thoát ra ở anot.
D. Nước Gia-ven được tạo thành trong bình điện phân.
Phương pháp điều chế kim loại bằng cách dùng đơn chất kim loại có tính khử mạnh hơn để khử ion kim loại khác trong dung dịch muối được gọi là
A. phương pháp nhiệt luyện.
B. phương pháp thuỷ luyện.
C. phương pháp điện phân.
D. phương pháp thuỷ phân.
Điện phân bằng điện cực trơ dung dịch muối sunfat của kim loại hoá trị II với dòng điện có cường độ 6A. Sau 29 phút điện phân thấy khối lượng catot tăng 3,45 g. Kim loại đó là
A. Zn.
B. Cu
C. Ni.
D. Sn.
Điện phân 200 ml dung dịch KOH 2M (D = 1,1 g/cm3) với điện cực trơ. Khi ở catot thoát ra 2,24 lít khí (đktc) thì ngừng điện phân. Biết rằng nước bay hơi không đáng kể. Dung dịch sau điện phân có nồng độ phần trăm là
A. 10,27%.
B. 10,18%.
C. 10,9%.
D. 38,09%.
Trong số những công việc sau, công việc nào không được thực hiện trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân ?
A. Điều chế kim loại Zn.
B. Điều chế kim loại Cu.
C. Điều chế kim loại Fe.
D. Mạ niken.
Có thể thu được kim loại nào trong số các kim loại sau: Cu, Na, Ca, Al bằng cả 3 phương pháp điều chế kim loại phổ biến (nhiệt luyện, thuỷ luyện, điện phân) ?
A. Na.
B. Ca.
C. Cu
D. Al
Dãy gồm các kim loại được điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy của chúng là
A. Na, Ca, Al.
B. Na, Ca, Zn.
C. Na, Cu, Al.
D. Fe, Ca, Al.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ngày nay, người ta đã điều chế được hàng chục loại tinh thể nước khác nhau nhờ áp suất, nhưng mới đây lại phát hiện thêm một loại nước nữa. ở nhiệt độ -800 và dưới áp suất hàng triệu at-môt-phe, nước đá, kẹp giữa 2 tấm kim cương, sẽ có những tính chất của kim loại: từ chất điện môi điển hình thành chất dẫn điện. Tính chất này của nước thể hiện cả trong khoảng không gian vũ trụ.
Câu trả lời của bạn
Đá quý có nhiều màu sắc lấp lánh gợi sự ham thích của mọi người. Vẻ đẹp kỳ lạ của đá
quý do đâu mà có? Qua các phân tích hoá học và phân tích quang phổ, người ta mới biết
một số kim loại đã tô điểm cho đá quý sắc thái như vậy. Trong đá quý có thể chứa kim loại
nhiều hoặc ít, có loại chứa nhiều kim loại nên chúng có nhiều màu sắc khác nhau. Ví dụ các
đá quý màu đỏ hoặc xanh đen thường có chứa kim loại crom. Loại ngọc Thổ Nhĩ Kỳ (hay còn
gọi là lục tùng thạch) có màu xanh biếc là do có chứa đồng. Trong loại mã não màu đỏ chu
sa có chứa sắt. Các kim loại có trong các đá quý hấp thụ một phần ánh sáng Mặt Trời và cho
phản xạ các tia sáng còn lại, các tia phản xạ này sẽ cho màu của đá quý.
Có một số loại đá quý màu sắc của chúng có liên quan đến sự sắp xếp các nguyên tử trong
tinh thể đá quý. Màu xanh ánh vàng của ngọc lam, màu vàng lục của loại ngọc xanh biếc là
do quy luật phân bố của các nguyên tử trong nội bộ tinh thể quyết định.
Màu sắc của đá quý có thể có được do sự nhuộm màu nhân tạo. Có khá nhiều cách nhuộm
màu đá. Người cổ Hy Lạp, cổ La Mã đã dùng cách xử lý sau đây để nhuộm màu mã não.
Trước hết người ta ngâm mã não vào mật ong đun nóng mấy tuần lễ. Sau đó lấy ra rửa sạch
bằng nước rồi cho vào axit sunfuric và đun sôi mấy giờ liền. Kết quả người ta sẽ thu được
loại mã não có vằn đỏ hoặc đen. Người dân vùng Ural còn có phương pháp xử lý kỳ diệu
hơn. Họ đem thạch anh ám khói khảm vào bánh mì rồi đem đốt trên lửa, họ sẽ được một
loại thạch anh ám khói ánh vàng hiếm thấy.
Ngày nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật người ta đã dùng các tia phóng xạ, tia tử
ngoại để xử lý và nhuộm màu đá quý. Ngọc lam khi đem chiếu tia phóng xạ sẽ biến thành
màu vàng. Thạch anh phấn hồng khi xử lý với tia tử ngoại sẽ có màu nâu.
Tuy nhiên bí mật về màu sắc đá quý vẫn chưa được khám phá hoàn toàn. Thế nhưng
người ta đã lợi dụng các tri thức bước đầu về đá quý để chế tạo được các loại đá quý nhân
tạo không kém gì đá quý tự nhiên. Các loại đá quý không chỉ dùng để chế tác đồ trang sức
mà còn để chế tạo ổ trục cho các loại đồng hồ. Trên các ống phun khí của các động cơ cần
đến mấy trăm ổ trục bằng ngọc đỏ. Các "chân kính" trên đồng hồ đeo tay cũng được chế tạo
bằng ngọc đỏ.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
nCuSO4 = 0,5. 0,4 = 0,2 mol
ne trao đổi = 2.0,2 = 0,4 mol
ne = It : F → t = 28805s = 8h
Câu trả lời của bạn
Ta có:
m = AIt : nF
Với F = 96500 C/mol ta có:
1,92 = (64.I.1930) : 2.96500 → I = 3A
Câu trả lời của bạn
Phương trình điện phân:
CuCl2 -đpdd→ Cu + Cl2↑
Áp dụng công thức Faraday:
mCu = (64.5.2730) : (2.96500) = 4,512 gam
Câu trả lời của bạn
nCl2 = 0,02 mol
Tại catot: Mn+ + ne → M
Theo định luật bảo toàn khối lượng mM = m(muối) – mCl2 = 2,22 – 0,02.71 = 0,8 gam
Tại anot: 2Cl- → Cl2 + 2e
Theo định luật bảo toàn mol electron ta có: nM = 0,04/n → M = 20.n → n = 2 và M là Ca
Câu trả lời của bạn
nM = 16/M mol; nCl2 = 5,6/22,4 = 0,25 mol
0,5/n = 16/M ⇔ M = 32n ⇒ n = 2; M = 64
Kim loại M là Cu.
→ Đáp án C
Câu trả lời của bạn
Gọi muối cần tìm là MCln.
Bảo toàn khối lượng ta có:
mCl2 = mMCln - mM = 1,9 - 0,48 = 1,42 gam
→ nCl2 = 1,42/71 = 0,02 mol
Theo bài ta có: 0,04/n = 0,48/M → M = 12n
Vậy M là Mg.
Câu trả lời của bạn
Phản ứng: MgCl2 + 2H2O -đpdd Mg(OH)2 + H2 + Cl2
- Ta có: ne trao đổi = It/F = 0,2 mol
→ nMgCl2 = nCl2 = nH2 = ne/2 = 0,1 mol
→ mdd giảm = 58nMg(OH)2 + 2nH2 + 71nCl2 = 13,1 gam
Câu trả lời của bạn
Ion âm bị hút về cực dương (hay di chuyển về cực dương) và bị khử: 2X- + 2e → X2
Câu trả lời của bạn
ne trao đổi = 2.26055:96500 = 0,54 mol
Tại anot:
+ 2Cl- → Cl2 + 2e
+ 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
⇒ ne = nCl- + 4nO2 ⇒ nO2 = 0,025 mol
⇒ V = VCl2 + VO2 = 22,4.0,245 = 5,488 lít
Câu trả lời của bạn
PT điện phân: CuCl2 -đp dung dịch→ Cu + Cl2↑
Áp dụng công thức có:
mCu = (64×5×2720)/(2×96500) = 4,512 g
→ nCl2 = nCu = 4,512/64 = 0,0705 mol
VCl2 = 0,0705 × 22,4 = 1,5792 lít
Câu trả lời của bạn
Dung dịch chứa một chất tan có pH = 13, tức là có tính kiềm.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với K thì:
Số mol H2 do KCl sinh ra bằng: 0,04:2 = 0,02 (mol)
⇒ Số mol H2 do HCl sinh ra bằng: 0,06 – 0,02 = 0,04 (mol)
⇒ nHCl = 0,04.2 = 0,08 (mol).
Nồng độ mol/lit của HCl và KCl trong dung dịch ban đầu lần lượt bằng:
CM (HCl) = 0,08: (400/1000) = 0,2 M và CM (KCl) = 0,04: (400/1000) = 0,1 M
Câu trả lời của bạn
Khí thu được chính là Clo với số mol bằng: 5,6/22,4 = 0,25 (mol)
Theo bảo toàn e ta có: (16/M). n = 0,5 ⇒ M = 32n. Chỉ có n = 2, M = 64 thoả mãn. M là Cu.
Câu trả lời của bạn
Theo định luật II của Pha – ra – đây thì khối lượng Cu sinh ra ở catot là:
m = A.It : F.n = 7,68 gam
Chất | ||||
Cách làm | X | Y | Z | T |
Thí nghiệm 1: Thêm dung dịch NaOH (dư) | Có kết tủa sau đó tan dần | Có kết tủa sau đó tan dần | Có kết tủa không tan | Không có kết tủa |
Thí nghiệm 2: Thêm tiếp nước brom vào các dung dịch thu được ở thí nghiệm 1 | Không có hiện tượng | Dung dịch chuyển sang màu vàng | Không có hiện tượng | Không có hiện tượng |
Câu trả lời của bạn
X là AlCl3 do kết tủa tạo ra là Al(OH)3 sau đó bị kiềm hoà tan tạo NaAlO2. NaAlO2 không tác dụng với nước brom.
Y là CrCl3 vì tạo kết tủa Cr(OH)3, kết tủa này tan tạo NaCrO2. NaCrO2 tác dụng với nước brom tạo Na2CrO4màu vàng.
T phải là KCl vì nó không phản ứng ở 2 thí nghiệm.
Vậy Z là MgCl2.
Câu trả lời của bạn
Ta tính được: nKCl = 0,4 mol, nCu(NO3)2 = 0,1 mol
Coi hỗn hợp ban đầu gồm 0,1 mol CuCl2, 0,2 mol KCl và 0,2 mol KNO3.
Điện phân:
⇒ mgiảm = 0,1.64 + 0,1.71 = 13,5 (g)
⇒ 0,5x.2 + 0,5x.71 = 17,15 - 13,5 ⇒ x = 0,1 mol
Vậy sau phản ứng có 0,1 mol KCl, 0,1 mol KOH, 0,2 mol KNO3
⇒ sau pư có HNO3, Cu(NO3)2 dư, KNO3.
Nồng độ mol lớn nhất của các chất sau điện phân chính là nồng độ của KNO3, bằng: 0,2:(400/1000) = 0,5 (M).
Câu trả lời của bạn
mdung dịch = 200.1,1 = 220 (g)
nNaOH = nNaCl = 0,2.2 = 0,4 (mol)
dễ thấy khí thoát ra ở catot là H2 với nH2 = 1 (mol)
Phương trình điện phân:
NaCl + H2O → NaOH + 1/2 H2 + 1/2 Cl2
Thấy nH2 = 0,2 mol < 1 mol nên H2O điện phân
mdung dịch sau phản ứng = 220 – (1.2 + 0,4.32 + 0,2.71) = 191 (g)
nên C% (NaOH) = [(0,4.40)/191]. 100% = 8,38%
A. Bề mặt hai thanh Cu và Zn.
B. Chiều dịch chuyển của electron trong dây dẫn.
C. Ký hiệu các điện cực.
D. Hiện tượng xảy ra trên điện cực Zn.
Câu trả lời của bạn
A, B, D đúng. C sai vì do Zn ở cực âm, Cu ở cực dương
→ Đáp án C
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *