Nội dung bài học cung cấp cho các em khái niệm về một số vật liệu polimer: Chất dẻo, cao su, tơ, vật liệu Compozit và keo dán. Thông qua tiết học các em sẽ nắm chắc thêm các thành phần cấu tạo cũng như tính chất, ứng dụng của chúng.
Polime | Phương pháp tổng hợp | Tính chất | Ứng dụng |
Polietilen (PE)
| trùng hợp CH2=CH2 | mềm dẻo, tonc>110oC, tương đối trơ | làm màng mỏng, bình chứa, túi đựng |
Poli(vinyl clorua)(PVC)
| trùng hợp CH2=CHCl | chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit | làm vật liệu điện, ống dẫn nước, vải che mưa, da giả |
Poli(metyl metacrylat) (PMM)
| trùng hợp CH2=C(CH3)COOCH3 | trong suốt, cho ánh sáng truyền qua tốt | chế tạo thủy tinh plexiglas |
Poli(phenol-fomanđehit) PPF + Nhựa novolac (mạch không phân nhánh) + Nhựa rezol (mạch không phân nhánh có một số nhóm -CH2OH còn tự do ở vị trí số 2 hoặc 4) + Nhựa rezit (cấu trúc mạng không gian) | + đun nóng hh fomanđehit và phenol lấy dư với xt axit + đun nóng hh phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol 1:1,2 với xúc tác kiềm + đun nóng nhựa rezol ở 150oC | + Rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ + rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ + không nóng chảy, không tan trong nhiều dm hữu cơ | + sản xuất sơn, vecni, … + sản xuất sơn, keo và nhựa rezit + chế tạo vỏ máy, các dụng cụ cách điện, … |
- Tơ là vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhất định.
Tơ thiên nhiên: bông, len, tơ tằm
Tơ hóa học:
Tơ tổng hợp (tơ poliamit, vinylic)
Tơ nhân tạo (tơ visco, tơ xenlulozơ axetat)
Tơ | Phương pháp tổng hợp | Tính chất | Ứng dụng |
Tơ nilon-6,6 | trùng ngưng hexametylenđiamin và axit ađipic | dai, mềm mại óng mượt, ít thấm nước, kém bền nhiệt axit và kiềm | dệt vải may mặc, vải lót săm lốp xe, bện là dây cáp, dây dù, đan lưới |
Tơ lapsan | tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol | bền về mặt cơ học, bền với nhiệt, axit, kiềm | dệt vải may mặc |
Tơ nitron (olon) | trùng hợp từ vinyl xianua | dai, bền với nhiệt, giữ nhiệt tốt | dệt vải may quần áo ấm hoặc bện thành sợi đan áo rét |
Tơ clorin | clo hóa PVC | bền vững về mặt hóa học và đặc biệt không cháy | chế tạo vải bọc và quần áo bảo hiểm |
Mắt xích cơ sở: isopren có cấu hình sis
Tính chất vật lí: đàn hồi, không dẫn nhiệt, điện, không thấm nước, khí, không tan trong nước, etanol
Tính chất hóa học: có thể tham gia phản ứng ứng cộng dặc biệt tác dụng với S tạo cao su lưu hóa
Cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dm hơn cao su không lưu hóa
Tạo cầu nối -S-S- giữa các mạch phân tử cao su tạo mạng không gian
Vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, thường được điều chế từ các ankađien bằng pư trùng hợp
Cao su buna: Trùng hợp buta-1,3-đien với xt Na → cao su buna. Cao su buna có tính đàn hồi và độ bền kém cao su thiên nhiên.
Cao su buna-S: đồng trùng hợp buta-1,3-đien với stiren
Cao su buna-N: đồng trùng hợp buta-1,3-đien với nitrinacrilo
Cao su isopren trùng hợp isopren
Cao su cloropren và floropren bền với dầu mỡ hơn cao su thiên nhiên.
- Vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh vật liệu giống nhau hoặc khác nhau mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính.
Theo bản chất hóa học
Keo dán hữu cơ
Keo dán vô cơ
Theo dạng keo
keo lỏng
keo nhựa dẻo
keo bạng bột hay bản mỏng
Keo epoxi
Keo ure-fomanđehit
Nhựa vá xăm
Keo hồ tinh bột
Cho các loại vật liệu polime sau: tơ nilon -6,6; tơ axetat; tơ visco; tơ olon; tơ lapsan; tơ tằm; bông; nhưạ novolac; keo ure -fomanđehit. Tổng số loại vật liệu polime có chứa N trong thành phần phân tử là:
Các polime có chứa N trong thành phần gồm: nilon-6,6; tơ olon; tơ tằm; keo ure - fomanđehit.
⇒ có 4 polime thỏa mãn.
Cho các câu sau:
(1) PVC là chất vô định hình.
(2) Keo hồ tinh bột được tạo ra bằng cách hòa tan tinh bột trong nước.
(3) Poli(metyl metacrylat ) có đặc tính trong suốt, cho ánh sáng truyền qua.
(4) Tơ lapsan được tạo ra do phương pháp trùng hợp.
(5) Vật liệu compozit có độ bền, độ nhịu nhiệt tốt hơn polime thành phần.
(6) Cao su thiên nhiên không dẫn điện, có thể tan trong xăng, benzen và có tính dẻo.
(7) Tơ nitron bền và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt vải may áo ấm.
Số nhận định trên Đúng hay Sai?
Có 3 nhận định không đúng: (2), (4), (6).
(2) Keo hồ tinh bột được tạo ra bằng cách hòa tan tinh bột trong nước.
→ Khi nấu tinh bột thì mới thành hồ tinh bột được (cần phải có nhiệt độ)
(4) Tơ lapsan được tạo ta từ phản ứng trùng ngưng.
(6) Cao su thiên nhiên không dẫn điện, có thể tan trong benzen, trong xăng và có tính dẻo.
→ Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi.
Tơ được sản xuất từ xenlulozơ là tơ nào trong 4 loại tơ sau: to tằm, tơ capron, tơ nilon-6,6, tơ visco
- Các loại tơ được sản xuất từ xenlulozơ:
· Tơ visco: hòa tan xenlulozơ trong NaOH loãng và CS2 thu được dung dịch keo rất nhớt là tơ visco.
· Tơ axetat: hòa tan xenlulozơ với anhiđrit axetic (có H2SO4 đặc) thu được xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ triaxetat.
Trùng hợp 1,50 tấn etilen thu được m tấn polietilen (PE) với hiệu suất phản ứng bằng 80%.Giá trị của m là:
\(nC{H_2} = C{H_2} \to {( - C{H_2} - C{H_2} - )_n}\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: metilen p/ứ = mPE
Với hiệu suất là 80% \(\Rightarrow {m_{PE}} = 80\% .{m_{etilen}} = 0,8.1,5 = 1,2\) (tấn)
Cứ 2,844 g cao su Buna S phản ứng hết với 1,731g Br2 trong CCl4.Tỉ lệ mắt xích buta-1,3-đien và Stiren trong loại cao su đã cho là:
Buta-1,3-đien khi trùng hợp vẫn còn một nối đôi, nên có tham gia phản ứng cộng:
-CH2-CH=CH-CH2 : Mắt xích buta-1,3-đien
Coi như cao su Buna S đã cho là hỗn hợp gồm có:
\(\begin{align*} \begin{cases} n_{-C_{4}H_{6}-}=n_{Br_{2}} &= \frac{1.731}{160}=0,108 \\ n_{-C_{8}H_{8}-}&= \frac{2,844-54.0,108}{104}=0,0216 \end{cases} \end{align*}\)
\(\frac{n_{-C_{4}H_{8}-}}{n_{-C_{8}H_{8}-}}=\frac{1}{2}\)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 14có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Polime X là chất rắn trong suốt, cho ánh sáng truyền qua tốt nên được dùng chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas. Monome tạo thành X là:
Loại vật liệu polime nào sau đây có chứa nguyên tố Nitơ:
Nhận định sơ đồ sau: \(CH_{4}\rightarrow X\rightarrow Y\rightarrow Z\rightarrow\) Cao su Buna . Trong đó Y là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 14.
Bài tập 1 trang 72 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 72 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 72 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 72 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 73 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 73 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 99 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 99 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 99 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 99 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 99 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 14.1 trang 30 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.2 trang 30 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.3 trang 30 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.4 trang 31 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.5 trang 31 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.6 trang 31 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.7 trang 31 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.8 trang 31 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.9 trang 32 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.10 trang 32 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.11 trang 32 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.12 trang 32 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.13 trang 32 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.14 trang 32 SBT Hóa học 12
Bài tập 14.15 trang 32 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Polime X là chất rắn trong suốt, cho ánh sáng truyền qua tốt nên được dùng chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas. Monome tạo thành X là:
Loại vật liệu polime nào sau đây có chứa nguyên tố Nitơ:
Nhận định sơ đồ sau: \(CH_{4}\rightarrow X\rightarrow Y\rightarrow Z\rightarrow\) Cao su Buna . Trong đó Y là:
Trùng hợp m tấn etilen thu được 1,2 tấn polietilen (PE) với hiệu suất phản ứng bằng 75%. Giá trị của m là:
Phân tử khối trung bình của cao su tự nhiên và thủy tinh hữu cơ plexiglas là 36720 và 47300 dvC. Số mắt xích trung bình trong công thức phân tử mỗi chất trên là:
Polime nào sau đây được tổng hợp từ phản ứng trùng hợp?
Dãy nào sau đây chỉ gồm các polime được dùng làm chất dẻo
Clo hoá PVC thu được một polime chứa 63,93% clo về khối lượng, trung bình 1 phân từ clo phản ứng với k mắt xích trong mạch PVC. Giá trị của k là
Sản phẩm hữu cơ của phản ứng nào sau đây không dùng để chế tạo tơ tổng hợp?
Các đồng phân ứng với công thức phân tử C8H10O (đều là dẫn xuất của benzen) có tính chất : tách nước thu được sản phẩm có thể trùng hợp tạo polime, không tác dụng được với NaOH. số đồng phân ứng với công thức phân tử C8H10O, thoả mãn tính chất trên là
Kết luận nào sau đây không hoàn toàn đúng:
A. Cao su là những polime có tính đàn hồi
B. Vật liệu compozit có thành phần chính là polime
C. Nilon-6,6 thuộc loại tơ tổng hợp
D. Tơ tằm thuộc loại tơ thiên nhiên
Tơ tằm và nilon-6,6 đều:
A. Có cùng phân tử khối.
B. Thuộc loại tơ tổng hợp.
C. Thuộc loại tơ thiên nhiên.
D. Chứa các loại nguyên tố giống nhau ở trong phân tử.
a) Có những điểm gì giống nhau và khác nhau giữa các vật liệu polime: chất dẻo, tơ, cao su và keo dán?
b) Phân biệt chất dẻo và vật liệu compozit.
Viết các phương trình hóa học của các phản ứng tổng hợp:
a) PVC, poly (vinyl axetat) từ etilen.
b) Polibutadien và polime đồng trùng hợp giữa butadien và stiren từ butan và etylbenzen.
Phân tử khối trung bình của poli (hexametylen ađipamit) là 30 000, của cao su tự nhiên là 105 000. Hãy tính số mắt xích (trị số n) gần đúng trong công thức phân tử của mỗi loại polime trên?
Cao su lưu hóa có 2% lưu huỳnh về khối lượng. Khoảng bao nhiêu mắt xích isopren có một cầu đisunfua - S-S-? Giả thiết rằng S đã thay thể cho H ở cầu metylen trong mạch cao su.
Nhóm các vật liệu được chế tạo từ các polime trùng ngưng là:
A. Cao su: nilon-6,6; tơ nitron.
B. Nilon-6,6, tơ lapsan, thủy tinh plexiglas.
C. Tơ axetat, nilon-6,6.
D. Nilon-6,6, tơ lapsan, nilon-6.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng từ metan điều chế ra: vinyl clorua, vinyl axetat, acrilonitrin (vinyl xianua, CH2=CH−CN) và metyl acrylat (CH2=CHCOOCH3).
b) Hãy nêu một thí dụ (có viết phương trình phản ứng) để chứng tở rằng có thể đi từ etilen điều chế các monome trên với giá thành thấp hơn. Giải thích?
c) Viết phương trình phản ứng trùng hợp mỗi monone ở trên và gọi tên polime tạo thành.
Phân tử khối trung bình của poli (hexametylen adipamit) để chế tạo nilon 6,6 là 30.000, của cao su tự nhiên là 105.000. Hãy tính số mắt xích (trị số n) trung bình trong phân tử của mỗi loại polime trên.
Cao su lưu hóa chứa 2% lưu huỳnh. Hãy tính xem khoảng bao nhiêu mắt xích isopren có một cầu nối đisunfua -S-S-, giải thiết rằng S đã thay thế cho H ở nhóm metylen trong mạch cao su.
a. Nêu những điểm giống và khác nhau về tính chất giữa các vật liệu polime : Chất dẻo, tơ, cao su và keo dán?
b. Phân biệt chất dỏe và vật liệu compozit
Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng ?
A. Một số chất dẻo là polime nguyên chất.
B. Đa số chất dẻo, ngoài thành phần cơ bản là polime còn có các thành phần khác.
C. Một số vật liệu compozit chỉ là polime.
D. Vật liệu compozit chứa polime và cá¿ thành phần khác.
Tơ nilon-6,6 thuộc loại
A. tơ nhân tạo.
B. tơ bán tổng hợp.
C. tơ thiên nhiên.
D. tơ tổng hợp.
Tơ visco không thuộc loại
A. tơ hoá học.
B. tơ tổng hợp.
C. tơ bán tổng hợp.
D. tơ nhân tạo.
Tơ nitron không thuộc loại
A. Tơ vinylic
B. Tơ tổng hợp
C. Tơ hóa học
D. Tơ nhân tạo
Trong các ý kiến dưới đây, ý kiến nào đúng
A. Đất sét nhào nước rất dẻo, có thể ép thành gạch, ngói; vậy đất sét nhào nước là chất dẻo.
B. Thạch cao nhào nước rất dẻo, có thể nặn thành tượng, vậy đó là một chất dẻo.
C. Thủy tinh hữu cơ rất cứng và bền với nhiệt; vậy đó không phải chết dẻo.
D. Tính dẻo của chất dẻo chỉ thể hiện trong những điều kiện nhất định; ở các điều kiện khác, chất dẻo có thể không dẻo.
Poli(metyl metacrylat) có công thức cấu tạo là
Polime -(C6H5(-OH)-CH2)n là thành phần chủ yếu của
A. nhựa rezit.
B. nhựa rezol.
C. nhựa novolac
D. teflon.
Nhựa phenol-fomandehit được điều chế bằng cách đun nóng phenol với dung dịch
A. CH3COOH trong môi trường axit.
B. CH3CHO trong môi trường axit.
C. HCOOH trong môi trường axit.
D. HCHO trong môi trường axit.
Tơ nitron được tổng hợp từ chất nào sau đây
A. Acrilonitrin
B. Hexametylendiamin
C. Axit adipic
D. Axit £-aminocaproic
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Từ ngô, người ta điều chế ra glucôzơ và từ glucôzơ sản xuất ra chất dẻo. Đó là nguyên lý chung nhất do các nhà bác học Nhật để xướng (vì ở Nhật không có dầu mỏ nhưng lại có ngô). Loại cao phân tử mới sản xuất từ ngô được gọi là “Polulen”. Polulen hoà tan trong nước nhưng cũng có thể không tan nếu đem xử lý thêm. Người ta dự kiến rằng loại polime mới này có thể dùng để sản xuất sợi và keo. Ưu điểm của nó là không sinh ra chất độc khi đốt, nên không cần có bãi rác; dưới tác dụng của vi sinh vật, nó bị phân huỷ.
Câu trả lời của bạn
Để cho kính ô tô không bị mờ, người ta thường phủ bằng một lớp màng mỏng loại pôlime trong suốt có khả năng thấm nước như chất poliôxiêtil mêtacrilat. Nhưng rất tiếc là các màng acrilat thường bão hoà nước và khi dùng sẽ mất khả năng chống nước. Các loại copôlime của các silic hữu cơ và oxialkilen lại có tác dụng khác, làm giảm sức căng bề mặt của nước và phá huỷ các hạt nước tạo thành. Nhưng những chất này lại tan trong nước, nên không bền vững bằng các màng acrilat. Mới đây, các nhà bác học Mỹ đã thành công trong việc “lai giống” hai loại trên và thu được một loại màng có khả năng chống mờ lâu dài cho kính. Thành phần chủ yếu của chất mới này chưa được công bố, song người ta cũng cho biết là trong đó poli-ôxiêtil mêtacrilat vẫn là chất chính.
Câu trả lời của bạn
Những chất dẻo dùng trước đây làm bao gói thường khó xử lý sau khi sử dụng. ở Anh đã nghiên cứu ra một loại chất dẻo mới làm bao gói. Những chất dẻo thường dùng như PVC, pôliêtilen, pôlipropilen, pôlistirol được đem pha trộn với tinh bột theo tỉ lệ từ 10 - 40%. Loại chất dẻo này dễ bị phân huỷ trong đất và trong nước biển, do đó đã tránh được ô nhiễm môi trường. Hệ thống công nghiệp đầu tiên sản xuất loại chất dẻo mới này đã được xây dựng ở Anh với công suất 185 triệu bao gói/năm.
Câu trả lời của bạn
Các nhà nghiên cứu thuộc công ty Goodycar Tire Rubber Co sau10 năm phối hợp nghiên cứu cùng với các thầy thuốc đã tìm ra một loại cao su pôliôlêfin mới, rất thích hợp để sản xuất các máy y cụ, thay thế cho hoạt động của cơ tim. Vấn đề đông máu đã được giải quyết bằng cách phát triển một loại nhung pôlyeste mới có phủ pôlyurêtan dẫn điện. Những trái tim nhân tạo này được thí nghiệm thử với nguồn năng lượng ngoài và đã làm việc thành công trong suốt 94 ngày.
Câu trả lời của bạn
ở Acmêni, người ta đã nghiên cứu thành công một loại keo dán ở nhiệt độ cao trên cơ sở các hợp chất vô cơ mônô oxit kẽm, oxit silic, bo và axit octo -phôtphoric. Keo này đóng rắn ở nhiệt độ tương đối thấp (khoảng 1500 C) và bền vững ở nhiệt độ rất cao 11500C. Nó có thể dán gạch, graphit, kim loại, thạc anh và thuỷ tinh. Có thể sử dụng nó vào việc che phủ để bảo vệ, chống ăn mòn.
Câu trả lời của bạn
ở áo, Mỹ, Nhật người ta đã thử đóng hộp đậu côve, thịt lợn, cà chua trong hộp bằng loại pôlime mới. Ưu điểm của loại bao bì mới này rất rõ rệt (bền nhẹ, hợp vệ sinh và không bị ăn mòn). Người ta dự đoán rằng sau 5 - 8 năm nữa, chất dẻo sẽ hoàn toàn thay thế thuỷ tinh và sắt tây trong công nghiệp đồ hộp trên toàn thế giới. Những sản phẩm đựng trong hộp pôlime sẽ tốt hơn và bảo quản được lâu hơn.
Câu trả lời của bạn
Công ty Anh "Sertex" bắt đầu bán ra thị trường vật liệu xây dựng nhiệt dẻo "Sanwood", là hỗn hợp PVC với bột gỗ. Từ vật liệu đó, có thể chế tạo các tấm ván, các đường ống, các cấu kiện rỗng vì bột gỗ làm tăng rất nhiều đồ cứng của PVC. Vật liệu này chịu mài mòn, chống uốn gấp tốt, không bị trương, không thay đổi hình dạng trong không khí ẩm, đánh bóng dễ dàng.
"Sanwood" có thể gia công trên các máy, đóng được đinh, dán được và sơn được như gỗ thường. Về giá cả, vật liệu mới này có thể cạnh tranh được cả với gỗ.
Câu trả lời của bạn
Hiện nay, khi các đoạn ống dẫn bị hư hỏng, chủ yếu là thủng do gỉ, người ta phải thay thế bằng đoạn ống mới. Các chuyên gia Đức đã áp dụng thành công một phương pháp mới để sửa chữa đường ống dẫn dầu cũng như các đường ống khác trong các nhà máy hoá chất. Dưới áp suất, người ta phun lên chỗ hỏng huyền phù của keo dán trên cơ sở cao su. Sau khi khô hình thành một lớp cứng, gắn rất chặt và rất bền, bịt kín chỗ hư hởng. Phương pháp mới đã được dùng để sửa chữa 450km đường ống. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp mới này là đã tiết kiệm được hàng triệu Mác (tiền của Đức).
Câu trả lời của bạn
Đó là tên một sản phẩm mới của các nhà hoá học Ba Lan, do ghép 2 từ "Lignus" là gỗ và pôlime. Để sản xuất Licnhome, người ta tẩm vào bên trong gỗ, giữa những thớ sợi một mônôme rồi cho trùng hợp. Licnhome có độ cứng cao hơn gỗ 4,8 lần, bền uốn hơn 50 - 150%, bền nên theo chiều ngang hơn 6 lần và theo chiều dọc hơn 2 lần. Ngoài ra, vật liệu này còn không bị cháy, chống được những loại vi khuẩn phá hoại gỗ. Có thể khoan, bào, đục... giống như gia công những đồ vật thường làm bằng gỗ.
Câu trả lời của bạn
Bằng bộ nhớ của máy tính, theo dõi trên các tạp chí khoa học, tính đến tháng 11 - 1977, người ta đã ghi nhận được 4.039.907 hợp chất hoá học khác nhau. Trung bình mỗi tuần, khoảng 6000 hợp chất mới xuất hiện, 96% là các chất hữu cơ. Trung bình các hợp chất này chứa 43 nguyên tử, nhưng 22 nguyên tử đã là hiđrô. Có khoảng 120.000 pôlime và 258.000 hợp chất phối trí. Hiện chưa xác định được cấu tạo của trên một nửa số hợp chất. Ước chừng 3.000 hợp chất có ứng dụng trong thực tế ở những mức độ khác nhau.
Câu trả lời của bạn
Các chuyên gia đang nghiên cứu thực hiện một đề án đặc biệt nhằm đảm bảo nước cho vùng sa mạc khô căn ở Cô-oet. Họ chế tạo những đám mây bằng chất dẻo, bề ngoài trông như một tấm khăn trải giường khổng lồ, bên trong chứa một lượng lớn chất khí. Khi mặt trời làm nóng chất khí, nó nở ra và làm cho đám mây bay lên. Nhờ dây cáp, đám mây sẽ được hướng vào phương đã xác định trước. Không khí từ cát bị nung nóng của sa mạc bốc lên, va chạm với bề mặt tương đối lạnh của đám mây chất dẻo. Lượng ẩm chứa trong không khí này ngưng tụ lại, rơi xuống đất thành mưa.
Câu trả lời của bạn
Viện nghiên cứu chất dẻo thuộc Liên hợp sản xuất "Plastmass" ở Nga nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất một loại chất dẻo mới với tên thương mại là "Niplon". Các sản phẩm trên cơ sở chất dẻo này không hề bị giảm chất lượng dưới tác dụng lâu dài của môi trường ăn mòn mạnh, nhiệt độ cao và các bức xạ. Dùng những công thức pha chế khác nhau, Niplon đã được gia công thành nhiều sản phẩm rất bền với tác dụng của dung môi hữu cơ, axit vô cơ và kiềm. Do vậy, chúng sẽ được dùng rộng rãi trong công nghiệp hoá chất.
Câu trả lời của bạn
Trong nhiều năm, người ta tìm kiếm những vật liệu tốt nhất để chế tạo vỏ tàu ngầm, với nhiều yêu cầu rất khe khắt, và chỉ mãi gần đây mới đi đến kết luận: vật liệu tốt nhất là chất dẻo. Công ty Anh "Vikers" đã sản xuất hàng loạt tàu ngầm có vỏ bằng chất dẻo. Những chiếc tàu mới vừa nhẹ, bền, vừa hoàn toàn không cần bảo vệ chống hiện tượng ăn mòn của nước biển.
Câu trả lời của bạn
ở Nga người ta đưa ra một quy trình công nghệ để sản xuất một vật liệu đặc biệt: vải thô từ pôlyêtylen. Đó là một loại "vải không dệt", có khả năng lọc rất tốt và có thể dùng để bọc các đường ống chìm dưới đất hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất hữu cơ hay vô cơ. Các tấm lọc bằng pôlyêtylen tốt hơn và rẻ hơn các tấm lọc bằng vải thuỷ tinh, thường được sử dụng hiện nay, nên đã thay thế nó trong nhiều ngành kỹ thuật.
Câu trả lời của bạn
Màng pôlyêtylen khi bảo quản thường bị dính với nhau, nhiều khi chặt đến nỗi không thể bóc rời ra. Các nhà khoa học Pháp đã tìm được cách khắc phục hiện tượng này. Khi gia công, họ thêm vào thành phần pha chế một côpôlyme khối hoặc côpôlyme nhánh của êtylen và styrol, mêtylstyrôl hoặc clostyrôl. Hàm lượng chất thêm vào không quá 5%. Độ trong suốt của màng không bị xấu đi.
Câu trả lời của bạn
Nhà máy dệt liên hợp ở Nga đã sản xuất một loại vải để may quần áo bảo hộ lao động cho công nhân ngành hoá chất. Trong một thời gian dài, nó không để cho axit sunfuric và clohyđric đậm đặc, kiềm 10%, amôniăc 25%, clorua vôi 10% thấm qua. Sau khi giặt sạch trong pecloêtylen, tính chất bảo vệ của vải không thay đổi. Axit sunfuric 93% không thấm ướt lên bề mặt của vải. Một trong các thành phần chính của vải là sợi pôlyprôpylen, và sau khi dệt, tẩm thêm một lớp hợp chất hữu cơ chứa flo.
Câu trả lời của bạn
Keo giêlatin cổ điển dùng để dán đồ gỗ dưới dạng tấm không phải là chuyện lạ, nhưng keo êpôxy dưới dạng tấm thì chỉ được sản xuất gần dây, và được dùng trong công nghiệp máy bay. Tấm keo êpoxy được đặt giữa 2 chi tiết cần gắn với nhau, sau đó đưa vào nồi hấp ở nhiệt độ 1200C. Keo sẽ rắn lại và nối rất chắc các chi tiết đó. Người ta đã kết luận máy bay dán bằng keo thay cho hàn và tán đinh sẽ nhẹ hơn 15% và rẻ hơn 20% so với máy bay trước đây.
Câu trả lời của bạn
Plasma thường được gọi là trạng thái thứ tư của vật chất vì nó không phải là chất rắn, không phải là chất lỏng và cũng không phải là một chất khí bình thường. Plasma là một khí ion hoá, từ một tổng thể nguyên tử được biến thành các ion mang điện tích dương hoặc âm. Tuy không thường gặp trên trái đất, nhưng trong vũ trụ nó chiếm tới 99%. Mặt trời là một quả cầu lửa plasma.
Do có thành phần phức tạp nên plasma rất khó chế ngự, plasma được phân ra làm plasma "nóng" hình thành ở nhiệt độ cao và plasma "lạnh" tạo ra bởi các điện trường. Người ta dự báo plasma "lạnh" sẽ trở thành một trong những kĩ thuật chủ chốt trong thế kỉ 21.
Plasma được dùng để tẩy sạch bề mặt có chứa vết dầu, mỡ, sáp hoặc các tạp chất khác. Plasma còn dùng để tẩy các lá nhôm và bình lọ bằng chất dẻo dùng để đựng thực phẩm trong công nghiệp chế biến, để khử trùng các dụng cụ giải phẫu hoặc cấy trồng trong y học, sinh học...
Tẩy rửa sạch bằng plasma dễ cho tế bào sống bám dính và phát triển, giúp dễ dàng cấy các tế bào.
Câu trả lời của bạn
Chất dẻo là những chất trùng hợp, là những chất có phân tử lớn do nhiều phân tử nhỏ liên kết với nhau mà thành. Ví dụ polyetylen là phân tử lớn do nhiều phân tử etylen liên kết với nhau mà thành. Phân tử polyclovinyl do nhiều phân tử clovinyl liên kết với nhau tạo lên.
Phản ứng mà các phân tử nhỏ liên kết với nhau tạo thành phân tử lớn gọi là phản ứng "trùng hợp". Các phân tử clovinyl khi kết hợp với nhau tạo thành một phân tử lớn polyclovinyl như một dây xích do nhiều phân tử clovinyl kết nối với nhau tạo nên loại bột màu trắng là nhựa polyclovinyl.
Polyclovinyl là một chất vừa cứng nhưng cũng có thể làm cho mềm dẻo ra. Khi polyvinyl là chất cứng vì giữa các "mắt xích" do các phân tử nhỏ kết nối nhau thành phân tử lớn rất bền chắc. Nhưng nếu ta thêm vào các "mắt xích" này một "chất bôi trơn" thì các mắt xích sẽ trở nên linh động và phân tử lớn sẽ trở thành mềm dẻo. Trong công nghiệp chất dẻo, người
ta gọi "chất bôi trơn" này là chất hoá dẻo.
Vào mùa đông, trong các ngày trời lạnh, có loại chất hoá dẻo không chịu được nhiệt độ thấp nên khả năng "bôi trơn" của nó giảm đi, các "mắt xích" trong chất dẻo sẽ không linh động được nữa, chất dẻo sẽ bị cứng lại. Khi thời tiết ấm lên, chất hoá dẻo lại phục hồi được "khả năng bôi trơn", các mắt xích trong phân tử chất dẻo lại linh động trở lại, nên chất dẻo lại mềm ra khi trời ấm. Lại có những chất hoá dẻo dễ bị bay hơi. Sau một thời gian sử dụng, chất hoá dẻo có thể bị bay hơi hết, các "mắt xích" sẽ không còn được "bôi trơn" nên sẽ bị cứng. Nếu thường xuyên dùng xà phòng béo để tẩy rửa đồ dùng bằng chất dẻo, hoặc cho chất dẻo tiếp xúc thường xuyên với các loại dầu mỡ cũng làm cho chất hoá dẻo bị hoà tan dần dần vào dầu mỡ, vào nước xà phòng, làm chất dẻo bị rắn lại.
Ngoài ra, khi các đồ dùng bằng chất dẻo đã sử dụng lâu, ngoài lý do sự bay hơi của chất hoá dẻo khiến cho các "mắt xích" trong phân tử lớn mất đi tính linh động còn có lý do khác:
Các phân tử lớn còn chịu tác dụng của các lực tự nhiên khác như tác dụng phong hoá của mưa, nắng, chuỗi phân tử có thể bị gãy thành các đoạn nhỏ làm cho chất dẻo biến thành bột rắn. Trong công nghệ chất dẻo, người ta gọi đó là "hiện tượng lão hoá" (hiện tượng bị già cỗi).
Thế liệu có đồ dùng chất dẻo nào không bị cứng lại không? Ngày nay người ta đã tìm được nhiều loại chất hoá dẻo khó bị bay hơi cũng không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp.
Dùng các đồ dùng chất dẻo được hoá dẻo bằng các chất hoá dẻo vừa nêu, đồ dùng sẽ luôn mềm mại, trong suốt bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
Người ta còn sử dụng một phương pháp kỳ diệu khác. Trong khi sản xuất polyclovinyl người ta đưa vào một lượng axetat etyl thích hợp. Các "phân tử lớn" tạo được theo phương thức này có khảm xen kẽ ít phân tử nhỏ (ví dụ axetat etyl) sẽ không cần dùng chất hoá dẻo và sẽ không bị cứng lại khi mùa đông đến.
Câu trả lời của bạn
Polytetrafloetylen là "kẻ sinh sau" trong thế giới các chất dẻo. Hợp chất này được chính thức sản xuất chỉ mới khoảng 30 năm trước đây. Thế nhưng hợp chất đã nhanh chóng được tôn là "vua chất dẻo". Vì sao vậy?
Polytetrafloetylen có nhiều tính chất ưu việt mà các loại chất dẻo khác không có: Hợp chất không bị giòn trong không khí lỏng. Không bị mềm đi trong nước đun sôi. Từ nhiệt độ thấp -269,3°C chỉ lớn hơn nhiệt độ 0 K (nhiệt độ tuyệt đối) 4°C cho đến nhiệt độ cao 250°C không hề có sự thay đổi trạng thái. Polytetrafloetylen rất bền với các tác nhân gây ăn mòn, cho dù đó là các axit, dung dịch kiềm đậm đặc cũng như các tác nhân oxy hoá mạnh cũng không gây được tác dụng gì. Tính bền hoá học của polytetrafloetylen vượt qua thủy tinh gốm, thép không gỉ, vàng, bạch kim. Bởi vì thuỷ tinh, thép không gỉ, vàng, bạch kim đều hoà tan trong cường thủy đun sôi, còn polytetrafloetylen có đun sôi trong cường thủy hàng chục giờ đồng hồ cũng trơ nguyên. Polytetrafloetylen không bị ngấm nước, không bị trương trong nước. Ngoài ra polytetrafloetylen là chất cách điện tốt, không chịu ảnh hưởng của điện từ trường, không có bất kỳ sự thay đổi nào theo nhiệt độ.
Do polytetrafloetylen có những tính năng quý giá như vậy nên được người ta rất coi trọng. Polytetrafloetylen được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp: Công nghiệp đông lạnh, công nghiệp hoá học, công nghiệp điện, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp y dược...
Người ta dùng polytetrafloetylen trong việc chế tạo thiết bị nhiệt độ thấp để sản xuất cácbình đựng không khí lỏng. Trong công nghiệp hoá học, người ta dùng polytetrafloetylen để chế tạo các bình phản ứng chịu ăn mòn, chế tạo vỏ bình ăcquy, làm tấm lọc. Trong công nghiệp điện, người ta dùng polytetrafloetylen làm các lớp vỏ cách điện rất mỏng, với lớp chất cách điện này chỉ cần độ dày 15 micromet là đã có khả năng cách điện tuyệt hảo. Trong công nghiệp y dược, người ta dùng polytetrafloetylen chế tạo xương nhân tạo, làm vật liệu tạo sụn là vật liệu cho ngoại khoa, vì đây là vật liệu vô hại đối với cơ thể con người. Ngoài ra polytetrafloetylen còn dùng để chế tạo rađa, vật liệu thông tin cao tần, thiết bị sóng ngắn. Polytetrafloetylen là chất có màu trắng xám, là hợp chất cao phân tử kết tinh nửa trong suốt, là sản phẩm trùng hợp từ tetrafloetylen. Nguyên liệu cơ bản để sản xuất hợp chất tetrafloetylen là trifloetan và hyđroforua. Các chất dẻo thông thường do các nguyên tử cacbon, hyđro và nhiều nguyên tử khác tạo nên, trong polytetrafloetylen không có nguyên tử hyđro mà chỉ có các nguyên tử flo và cacbon. Chính nguyên tử flo trong phân tử đã thay thế nguyên tử hyđro làm cho liên kết giữa các nguyên tử cacbon trong phân tử càng đặc khít, bền chặt hơn, do đó mà chất dẻo polytetrafloetylen mới có được các tính chất ưu việt đã kể trên.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *