Bài học này giúp các em tìm hiểu sự phát triển và sự phân bố công nghiệp ở nước ta như thế nào? Tình hình công nghiệp nước ta như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu bài học này: Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Qua bài học này các em cần nắm được kiến thức sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 9 Bài 12 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cho biểu đồ:
BIỂU ĐỒ TỈ TRỌNG CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM TRONG CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NĂM 2002 (%)
Dựa vào biểu đồ cho biết ngành công nghiệp nào chiếm tỉ trọng lớn nhất:
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, cho biết các trung tâm dệt may lớn nhất của nước ta là:
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, cho biết các trung tâm công nghiệp cơ khí – điện tử lớn nhất của nước ta hiện nay là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 9 Bài 12để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 47 SGK Địa lý 9
Bài tập 2 trang 47 SGK Địa lý 9
Bài tập 3 trang 47 SGK Địa lý 9
Bài tập 1 trang 32 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 32 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 32 SBT Địa lí 9
Bài tập 4 trang 32 SBT Địa lí 9
Bài tập 5 trang 33 SBT Địa lí 9
Bài tập 6 trang 33 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 17 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 17 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 3 trang 18 Tập bản đồ Địa Lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 9 DapAnHay
Cho biểu đồ:
BIỂU ĐỒ TỈ TRỌNG CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM TRONG CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NĂM 2002 (%)
Dựa vào biểu đồ cho biết ngành công nghiệp nào chiếm tỉ trọng lớn nhất:
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, cho biết các trung tâm dệt may lớn nhất của nước ta là:
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, cho biết các trung tâm công nghiệp cơ khí – điện tử lớn nhất của nước ta hiện nay là:
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, cho biết các nhà máy nhiệt điện có công suất trên 1000MW của nước ta là:
Xuất khẩu dầu thô đem lại nhiều ngoại tệ, nhưng lại tổn thất lớn cho nền kinh tế vì:
Hệ thống công nghiệp của nước ta hiện nay gồm có:
Đặc điểm nào sau đây không phải của ngành công nghiệp trọng điểm:
Ngành công nghiệp năng lượng phát triển mạnh nhất ở Bà Rịa – Vũng Tàu là:
Ngành công nghiệp năng lượng phát triển mạnh nhất ở Tây Nguyên là:
Trong các ngành công nghiệp sau, ngành nào của nước ta có thế mạnh đặc biệt và cần đi trước một bước so với các ngành khác?
Hãy chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta khá đa dạng?
Dựa vào hình 12.3 và hình 6.2, hãy xác định các trung tâm công nghiệp tiêu biểu cho các vùng kinh tế ở nước ta.
Hình 12.3. Lược đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, năm 2002
Điền vào lược đồ trống Việt Nam các mỏ than, dầu khí đang được khai thác, các nhà máy thủy điện và nhiệt điện lớn.
Nối ý ở cột A với ý ở cột B sao cho đúng
A (vùng) | B (các trung tâm công nghiệp) |
1. Trung du miền núi Bắc Bộ 2. Đồng bằng sông Hồng 3. Đông Nam Bộ | a) Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương. b) Hạ Long, Việt Trì c) TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa. |
Nối tên nhà máy thủy điện ở cột A với tỉnh ở cột B sao cho đúng.
A.Nhà máy | B.Thuộc tỉnh |
1.Thủy điện Hòa Bình 2.Thủy điện Sơn La 3.Điện khí Phú Mỹ 4.Nhiệt điện Phả Lại 5.Thủy điện Trị An | a)Bà Rịa – Vũng Tàu b)Hòa Bình c)Sơn La d)Đồng Nai e)Hải Dương |
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng
Hai khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao ở nước ta là
A. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
C. Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
Dựa vào hình 12.1 SGK. Biểu đồ tỉ trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp, năm 2002
a) Hoàn thành bảng sau:
TỈ TRỌNG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM CỦA NUỚC TA THEO THỨ TỰ TỪ LỚN ĐẾN NHỎ
STT | Ngành | STT | Ngành |
|
|
|
|
b) Tại sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm lại chiếm ti trọng cao ở nước ta?
Hoàn thành bảng sau:
Tên các ngành | Tình hình phát triển | Các trung tâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dựa vào hình 12.3. Lược đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu Việt Nam năm 2002, tr. 45 SGK hoặc Atlat Địa lí Việt Nam (trang Công nghiệp chung), hãy hoàn thiện bảng sau:
Vùng | Các trung tâm công nghiệp |
|
Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, hãy điền vào chỗ chấm (…) ở lược đồ sau tên các mỏ than, dầu mỏ, dầu khí tự nhiên đang được khai thác.
Dựa vào bảng số liệu cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 dưới đây, em hãy vẽ biểu đồ hình tròn để thể hiện rõ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.
Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, hãy kể tên một số trung tâm công nghiệp tiêu biểu của hai khu vực tập trung công nghiệp lớn nhất cả nước.
ĐÔNG NAM BỘ | |
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG | |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Chính sách phát triển công nghiệp hiện nay của nước ta có gì mới? Thị trường có tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp của nước ta?
Câu trả lời của bạn
-Chính sách phát triển công nghiệp hiện nay của nước ta: Trong giai đoạn hiện nay, chính sách công nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế nhiều thành phần; khuyến khích đầu tư nước ngoài và trong nước, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại.
-Thị trường:
+ Công nghiệp chỉ có thể phát triển khi chiếm lĩnh được thị trường:
+ Hàng công nghiệp nước ta có thị trường trong nước khá lớn nhưng bị cạnh tranh quyết liệt với hàng ngoại nhập, nhất là hàng nhập lậu.
+ Hàng công nghiệp nước ta cũng có lợi thế ở thị trường các nước công nghiệp phát triển nhưng hạn chế về mẫu mã, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Kể tên các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta ?:
Câu trả lời của bạn
cho mình hỏi ngành công nghiệp trong điểm nào chiếm tỉ trong lớn nhất, ngành công nghiệp dựa trên cơ sở nào để phát triển
*Các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta:
- Công nghiệp khai thác nhiên liệu: than đá, dầu mỏ.
- Công nghiệp điện: gồm nhiệt điện và thủy điện.
- Các ngành công nghiệp nặng: cơ khí, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng.
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
- Công nghiệp dệt may.
Tại sao nói ngành công nghiệp nước ta đa dạng?
Câu trả lời của bạn
*Công nghiệp nước ta đa dạng vì cơ cấu có nhiều ngành:
- Khai thác nhiên liệu.
- Chế biến lương thực, thực phẩm.
- Công nghiệp điện.
- Cơ khí, điện tử.
- Hoá chất.
- Vật liệu xây dựng .
Hãy nêu một số ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu tiêu biểu của nước ta cùng với sự phân bố và sản lượng của ngành đó?
Câu trả lời của bạn
*Hai ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu tiêu biểu cả nước:
- Công nghiệp khai thác than:
+ Phân bố chủ yếu ở vùng than Quảng Ninh (Bắc Bộ)
+ Sản lượng hàng năm khoảng 10-12 triệu tấn than.
- Công nghiệp khai thác dầu khí:
+ Phát hiện và khai thác chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam. + Sản lượng đã được khai thác lớn hơn 100 triệu tấn dầu và hàng nghìn tỉ m3 khí. Các nhà máy điện tuốc bin và các nhà máy sản xuất khí hóa lỏng, phân đạm tổng hợp đã được xây dựng.
Ngoài công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện, em hãy nêu tên và phân bố một số ngành công nghiệp nặng khác ở nước ta?
Câu trả lời của bạn
Một số ngành công nghiệp nặng quan trọng khác của nước ta hiện nay:
- Công nghiệp cơ khí- điện tử: Có cơ cấu sản phẩm đa dạng. Các trung tâm lớn nhất là: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẳng.
- Công nghiệp hóa chất có sản phẩm sử dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt. Các trung tâm lớn nhất là TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì- Lâm Thao.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có cơ cấu đa dạng. Các nhà máy xi măng lớn hiện đại tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp tập trung ở ven các thành phố lớn.
Công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tỉ trọng như thế nào trong cơ cấu giá sản xuất công nghiệp nước ta, gồm các ngành chính nào?
Câu trả lời của bạn
Các ngành công nghiệp như dệt may, chế biến lương thực phẩm đều là các ngành công nghiệp nhẹ, phân bố rộng rãi ở các nước đang phát triển do:
- nguồn nguyên liệu tại chỗ
- lực lượng nhân công dồi dào, giá rẻ (đây là các ngành cần nhiều lao động)
- có thị trường tiêu thụ rộng lớn
- không đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật cao, lao động lành nghề
- vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng vốn nhanh
Cơ cấu ngành công nghiệp biểu hiện ở tỉ trọng của từng ngành trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp. Nó được hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định.
a) Cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta khá đa dạng và đang từng bước có những thay đổi mạnh mẽ
Sự đa dạng của cơ cấu ngành thể hiện ở chỗ nước ta có khá đầy đủ các ngành công nghiệp quan trọng.
Trong những năm cuối của thập kỉ 80, cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp nhóm B, giảm tỉ trọng của các ngành công nghiệp nhóm A. Nhưng từ đầu thập kỉ 90 trở lại đây, mặc dù các ngành công nghiệp nhóm B vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp nhưng các ngành công nghiệp nhóm A đã tăng dần tỉ trọng.
Cơ cấu sản phẩm công nghiệp cũng thay đổi. Khoảng 30% số sản phẩm công nghiệp không được tiếp tục sản xuất do thị trường chưa có nhu cầu hoặc không thể cạnh tranh nổi với hàng nước ngoài. Trong khi đó, hàng loạt sản phẩm mới lại xuất hiện vì phù hợp với nhu cầu của thị trường và có chất lượng cao.
b) Trong cơ cấu ngành công nghiệp nổi lên một số ngành trọng điểm. Ngành trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác. Có thể coi các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản ; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ; công nghiệp cơ khí và điện tử ; công nghiệp dầu khí ; điện ; hoá chất và sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
Ưu thế của công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản là có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú. Việc định hướng thực hiện ba chương trình kinh tế (sản xuất lương thực, thực phẩm ; sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu) tạo điều kiện cho ngành này có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng mà nổi bất là các hàng dệt, may mặc có nhiều lợi thế phát triển mạnh : nguồn lao động dồi dào và thị trường rộng lớn. Trên cơ sở phát huy tiềm năng lao động và khả năng của tất cả các thành phần kinh tế, việc phát triển ngành công nghiệp này nhằm thoả mãn nhu cầu của nhân dân trong nước và góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài.
Công nghiệp cơ khí là ngành tạo ra công cụ lao động và trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Công nghiệp điện tử hiện là ngành mũi nhọn của nhiều nước. Nước ta có nhiều tiềm năng và nhu cầu để đưa công nghiệp cơ khí và điện tử trở thành các ngành công nghiệp trọng điểm.
Công nghiệp dầu khí là ngành có nhiều triển vọng nhờ việc thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí ở vùng thềm lục địa nước ta. Năm 1999, chúng ta đã khai thác được 15 triệu tấn dầu thô với giá trị xuất khẩu là 2 tỉ USD.
c) Để nền công nghiệp nước ta đáp ứng được những nhu cầu mới của đất nước, vấn đề đặt ra là tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp theo các hướng sau đây:
- Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt sao cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước và thích ứng với nền kinh tế thế giới.
- Đẩy mạnh việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ; tập trung sức cho công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí, đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước. Các ngành khác sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng?
Câu trả lời của bạn
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì đây là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
a) Ngành có thế mạnh lâu dài
* Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú
- Nguyên liệu từ ngành trồng trọt:
+ Lúa: diện tích hơn 7,3 triệu ha (năm 2005), sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát.
+ Cây công nghiệp (lâu năm và hàng năm): Mía: 28 - 30 vạn ha; chè: 10 - 12 vạn ha; cà phê: gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê,...
+ Rau (trên 500 nghìn ha), đậu các loại (trên 200 nghìn ha), cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả.
- Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi:
+ Chăn nuôi lấy thịt: lợn (hơn 27 triệu con, năm 2005); gia cầm: khoảng 220 triệu con; bò: 5,5 triệu con,...
+ Chăn nuôi lấy trứng, sữa (gia cầm, bò).
+ Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
- Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:
+ Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản.
+ Đường bờ biển dài (3.260km) với nhiều bãi cá, bãi tôm.
+ Sản lượng thủy sản khai thác đạt: 1.987,9 nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng: 1.478,0 nghìn tấn (năm 2005).
+ Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản.
* Thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này.
- Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,... của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
* Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển khá mạnh
- Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định.
- Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) hoặc ở các vùng nguyên liệu.
b) Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ:
+ Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước.
+ Sản lượng một số sản phẩm chính: khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè (búp khô); 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 - 220 triệu lít rượu, 1,3 - 1,4 tỉ lít bia; 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm,...
+ Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
-Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi.
c) Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
-Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngư nghiệp.
-Đối với các ngành khác (dịch vụ,...).
Kể tên 1 số khu công nghiệp ở Đồng Nai?
Câu trả lời của bạn
Một số khu công nghiệp ở Đồng Nai là:
+ Khu công nghiệp Xuân Lộc
+ Khu công nghiệp Thạch Phú
+ Khu công nghiệp Tân Phú
+ Khu công nghiệp Tam Phước
+ Khu công nghiệp Sông Mây
.........
Nghành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta có những thuận lợi gì?
Câu trả lời của bạn
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì đây là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
a) Ngành có thế mạnh lâu dài
* Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú
- Nguyên liệu từ ngành trồng trọt:
+ Lúa: diện tích hơn 7,3 triệu ha (năm 2005), sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát
+ Cây công nghiệp (lâu năm và hàng năm): Mía: 28 - 30 vạn ha; chè: 10 - 12 vạn ha; cà phê: gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê...
+ Rau (trên 500 nghìn ha), đậu các loại (trên 200 nghìn ha), cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả
- Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi:
+ Chăn nuôi lấy thịt: lợn (hơn 27 triệu con, năm 2005); gia cầm: khoảng 220 triệu con; bò: 5,5 triệu con,...
+ Chăn nuôi lấy trứng, sữa (gia cầm, bò)
+ Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi
- Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:
+ Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản
+ Đường bờ biển dài (3.260km) với nhiều bãi cá, bãi tôm
+ Sản lượng thủy sản khai thác đạt: 1.987,9 nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng: 1.478,0 nghìn tấn (năm 2005)
+ Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản
* Thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này
- Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,... của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
* Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển khá mạnh
- Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định
- Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) hoặc ở các vùng nguyên liệu
b) Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh
- Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ:
+ Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước
+ Sản lượng một số sản phẩm chính: khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè (búp khô); 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 - 220 triệu lít rượu, 1,3 - 1,4 tỉ lít bia; 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm...
+ Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu
- Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi
c) Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
- Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngư nghiệp.
- Đối với các ngành khác (dịch vụ,...)
Vì sao sản xuất công nghiệp lại tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh ?
Câu trả lời của bạn
- Thành phố Hồ Chí Minh có hạ tầng cơ sở tốt, thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài ( 50,1 % Vốn đầu tư nước ngoài 2003)
- Lực lượng lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có kỹ thuật, lành nghề.
Đó là các lý do sản xuất công nghiệp tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh.
Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên có điều kiện sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ ?
Câu trả lời của bạn
Ngành luyện kim đen ở Thái Nguyên có điều kiện sử dụng nguyên liệu khoáng sản hầu như tại chỗ:
+Thái nguyên vừa có sắt (Trại cau) vừa có than dùng làm nguyên liệu để sản xuất các loại thép.
+Than còn là nhiên liệu cho việc đốt lò và sản xuất điện (nhiệt điện) phục vụ cho công nghiệp luyện kim.
sự phát triển không đồng đều một số ngành công nghiệp trọng điểm ảnh hưởng như thế nào đến tài nguyên, môi trường?
Câu trả lời của bạn
- Hoạt động của các KCN với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường từ nước thải công nghiệp, khí thải công nghiệp và chất thải rắn, chất thải nguy hại đang gây ra những tác động xấu tới môi trường, tới các hệ sinh thái tự nhiên cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư sinh sống gần KCN. Đặc biệt trong thời gian gần đây trên cả nước xuất hiện nhiều làng ung thư như: Thạch Sơn (Phú Thọ), Minh Đức (Hải Phòng), Khánh Sơn (Đà Nẵng), đây là hồi chuông báo động về tình hình ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang xảy ra tại vùng lân cận các KCN.
nước ta có điều kiện j thuận lợi để phát triển một nền công nghiệp có cơ cấu đa nghành?tình hình phát triển và sự phân bố các ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta?
Câu trả lời của bạn
Câu 2:
- Cây công nghiệp hàng năm:
+ Lạc: Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Đậu tương: Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Mía: Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
+ Bông: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Dâu tằm: Tây Nguyên.
+ Thuốc lá: Đông Nam Bộ.
- Cây công nghiệp lâu năm:
+ Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
+ Hồ tiêu: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Điều: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Nhìn chung, các cây công nghiệp lâu năm phân bố chủ yếu ở trung du và miền núi, các cây công nghiệp hàng năm phân bố chủ yếu ở các đồng bằng.
- Hai vùng trọng điểm cây công nghiệp của nước ta là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang từng bước thay đổi mạnh mẽ theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành.
Câu trả lời của bạn
Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang từng bước thay đổi mạnh mẽ theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành.
– Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng với khá đầy đủ các ngành quan trọng thuộc 3 nhóm chính: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước; với 29 ngành khác nhau. Trong đó nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
– Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới:
+ Tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.
+ Giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
– Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:
+ Xây dựng cơ cấu linh hoạt, phù hợp vói điều kiện VN, thích ứng với nền kinh tế thế giới
+ Đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn và trọng điểm, đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ.
Đặc điểm ngàng kinh tế nước ta
địa lý 9
Câu trả lời của bạn
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2. Những thành tựu và thách thức
a. Thành tựu
b. Thách thức
kể tên và nêu ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đối vs sự phát triển và phân bố công nghiệp ?cho ví dụ minh họa
Câu trả lời của bạn
Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố công nghiệp
- Các nhân tố tự nhiên:
+ Khoáng sản (nhiên liệu, kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng)
+ Thủy năng của sông suối
+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, nguồn lợi sinh vật biển
- Các nhân tố kinh tế - xã hội:
+ Dân cư và lao động
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng
+ Chính sách phát triển công nghiệp
+ Thị trường
Câu trả lời của bạn
4 a) Ngành có thế mạnh lâu dài
* Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú
- Nguyên liệu từ ngành trồng trọt:
+ Lúa: diện tích hơn 7,3 triệu ha (năm 2005), sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát.
+ Cây công nghiệp (lâu năm và hàng năm): Mía: 28 - 30 vạn ha; chè: 10 - 12 vạn ha; cà phê: gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê,...
+ Rau (trên 500 nghìn ha), đậu các loại (trên 200 nghìn ha), cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả.
- Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi:
+ Chăn nuôi lấy thịt: lợn (hơn 27 triệu con, năm 2005); gia cầm: khoảng 220 triệu con; bò: 5,5 triệu con,...
+ Chăn nuôi lấy trứng, sữa (gia cầm, bò).
+ Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
- Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:
+ Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản.
+ Đường bờ biển dài (3.260km) với nhiều bãi cá, bãi tôm.
+ Sản lượng thủy sản khai thác đạt: 1.987,9 nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng: 1.478,0 nghìn tấn (năm 2005).
+ Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản.
* Thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này.
- Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,... của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
* Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển khá mạnh
- Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định.
- Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) hoặc ở các vùng nguyên liệu.
b) Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ:
+ Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước.
+ Sản lượng một số sản phẩm chính: khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè (búp khô); 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 - 220 triệu lít rượu, 1,3 - 1,4 tỉ lít bia; 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm,...
+ Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
-Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi.
c) Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
-Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngư nghiệp.
-Đối với các ngành khác (dịch vụ,...).
vì sao nghành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất và phân bố rộng khắp cả nước.
Câu trả lời của bạn
Ngành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất và phân bố rộng khắp cả nước vì
+ Đây là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
+ Dân số nước ta dồi dào và ngày càng tăng nhanh, nhu cầu dinh dưỡng cao --> thị trường tiêu thụ tốt
Chúc bạn học tốt!
khái niệm nghành công nghiệp trọng điểm ?
Câu trả lời của bạn
Ngành công nghiệp trọng điểm là:
- Ngành có thế mạnh lâu dài,
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
Giúp e nhanh với ạ!!
Hãy cho biết công nghiệp khai thác nhiên liệu của nước ta được phân bố chủ yếu ở đâu? Nguyên nhân của sự phân bố đó?
Câu trả lời của bạn
công nghiệp khai thác nhiên liệu nước ta phân bố chủ yếu ở : QNinh , dầu khí ,....
vì cơ cấu ngành khai thác nhiên liệu: than và dầu khí nên sẽ tập trung chủ yếu ở các vùng có tiềm năng về than và dầu khí như các khu vực nêu trên
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *