Một trong những tính chất quan trọng nhất của nguyên tử, phân tử đó là chuyển động.
Vậy thì các nguyên tử, phân tử đã chuyển động như thế nào và có điểm gì đặc biệt không?
Sau khi nghiên cứu nội dung bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi này. Mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
Năm 1827 – nhà thực vật học (người Anh) Bơ-rao quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi đã phát hiện thấy chúng có chuyển động không ngừng về mọi phía.
Khi bị giã nhỏ hoặc luộc chín, các hạt phấn hoa vẫn chuyển động hỗn độn không ngừng.
Thí nghiệm đó gọi là thí nghiệm Bơ-rao.
Quan sát các hạt phấn hoa chuyển động trong nước bằng kính hiển vi thấy chúng chuyển động hỗn độn không ngừng về mọi phía.
Giải thích chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm của Bơ-rao. ?
C1: Quả bóng trên sân tương tự như hạt nào trong thí nghiệm của Bơ-rao. ?
⇒ Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.
C2: Các học sinh tương tự như hạt nào trong thí nghiệm Bơ-rao. ?
⇒ Các học sinh tương tự như hạt phân tử nước trong thí nghiệm Bơ-rao.
C3: Tại sao các phân tử nước có thể làm cho các hạt phấn hoa chuyển động ?
⇒ Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong trong thí nghiệm Bơ-rao là do các phân tử nước không ngừng đứng yên mà chuyển động không ngừng.
Kết luận: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
Khi tăng nhiệt độ của nước thì các hạt phấn hoa sẽ chuyển động như thế nào?
Các phân tử nước chuyển động càng nhanh, va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm cho các hạt phấn hoa chuyển động càng mạnh.
Chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt.
Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
Hiện tượng khuếch tán có xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng không ? Tại sao?
Hiện tượng khuyếch tán xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng vì khi nhiệt độ tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn
⇒ Các chất tự hoà lẫn vào nhau nhanh hơn.
Tại sao trong nước ao, hồ, sông, biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều?
Vì các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía ⇒ các phân tử không khí có thể chuyển động xuống phía dưới nước và chuyển động trong nước
⇒ Trong nước ao, hồ, sông, biển lại có không khí
Qua bài giảng Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như:
Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do chuyển động Bơ-rao.
Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuyếch tán xảy ra càng nhanh.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong các hiện tượng sau đây hiện tượng nào không phải do sự chuyển động, hỗn độn không ngừng của các nguyên tử, phân tử gây ra?
Khi các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh lên thì đại lượng nào sau đây tăng lên?
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống
Hiện tượng ...................... là sự tự hoà lẫn vào nhau của các nguyên tử, phân tử của các chất do chuyển động nhiệt.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 71 SGK Vật lý 8
Bài tập C2 trang 71 SGK Vật lý 8
Bài tập C3 trang 72 SGK Vật lý 8
Bài tập C4 trang 72 SGK Vật lý 8
Bài tập C5 trang 73 SGK Vật lý 8
Bài tập C6 trang 73 SGK Vật lý 8
Bài tập C7 trang 73 SGK Vật lý 8
Bài tập 20.1 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.2 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.3 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.4 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.5 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.6 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.7 trang 53 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.8 trang 54 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.9 trang 54 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.10 trang 54 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.11 trang 54 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.12 trang 54 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.13 trang 54 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.14 trang 55 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.15 trang 55 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.16 trang 55 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.17 trang 55 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.18 trang 55 SBT Vật lý 8
Bài tập 20.19 trang 55 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Trong các hiện tượng sau đây hiện tượng nào không phải do sự chuyển động, hỗn độn không ngừng của các nguyên tử, phân tử gây ra?
Khi các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh lên thì đại lượng nào sau đây tăng lên?
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống
Hiện tượng ...................... là sự tự hoà lẫn vào nhau của các nguyên tử, phân tử của các chất do chuyển động nhiệt.
Chọn phát biểu sai:
Hãy chỉ ra kết luận đúng trong các kết luận sau:
Tính chất nào sau đây không phải là của nguyên tử, phân tử?
Hiện tượng khuếch tán là gì ?
Hiện tượng nào sau đây không phải là hiện tượng khuếch tán?
Khi đổ 200 cm3 giấm ăn vào 250 cm3 nước thì thu được bao nhiêu cm3 hỗn hợp?
Khi nhiệt độ giảm thì hiện tượng khuếch tán xảy ra như thế nào?
Quả bóng tương tự với hạt nào trong thí nghiệm của Brao - nơ?
Học sinh tương tự với những hạt nào trong thí nghiệm của Brao - nơ?
Tại sao các phân tử nước có thể làm cho các hạt phấn hoa chuyển động?
Đổ nhẹ nước vào một bình đựng dung dịch đồng sunfat màu xanh (H.20.4). Vì nước nhẹ hơn nên nổi ở trên cao tạo thành một mặt phân cách giữa hai chất lỏng. Sau một thời gian, mặt phân cách này mờ dần rồi mất hẳn. Trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt. Nước và đồng sunfat đã hòa vào nhau.
Hiện tượng này gọi là hiện tượng khuếch tán. Hãy dùng những hiểu biết của mình về nguyên tử, phân tử để giải thích hiện tượng trên.
Tại sao trong nước ao, hồ, sông, biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều?
Hiện tượng khuếch tán có xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng không ? Tại sao?
Bỏ vài hạt thuốc tím vào một cốc đựng nước lạnh và một cốc đựng nước nóng. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng nào không phải do chuyển động không ngừng của các nguyên tử, phân tử gây ra?
A. Sự khuếch tán của đồng sunfat vào nước.
B. Quả bóng bay dù được buộc thật chặt vẫn xẹp dần theo thời gian.
C. Sự tạo thành gió.
D. Đường tan vào nước.
Khi các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh lên thì đại lượng nào sau đây tăng lên? Hãy chọn câu trả lời đúng:
A. Khối lượng của vật
B. Trọng lượng của vật
C. Cả khối lượng lần trọng lượng của vật.
D. Nhiệt độ của vật.
Tại sao đường tan vào nước nóng nhanh hơn tan vào nước lạnh?
Mở lọ nước hoa trong lớp học. Sau vài giây cả lớp đều ngửi thấy mùi nước hoa. Hãy giải thích tại sao?
Nhỏ một giọt mực vào một cốc nước. Dù không khuấy cũng chỉ sau một thời gian ngắn toàn bộ nước trong cốc đã có màu mực. Tại sao? Nếu tăng nhiệt độ của nước thì hiện tượng trên xảy ra nhanh lên hay chậm đi? Tại sao?
Nhúng đầu một băng giấy hẹp vào dung dịch phênolphtalêin rồi đặt vào một ống nghiệm. Đậy ống nghiệm bằng một tờ bìa cứng có dán một ít bông tẩm dung dịch amôniac (H.20.1). Khoảng nửa phút sau ta thấy đầu dưới của băng giấy nhả sang màu hồng mặc dù hơi amôniac nhẹ hơn không khí. Hãy giải thích tại sao.
Nguyên tử, phân tử không có tính chất nào sau đây?
A. Chuyển động không ngừng.
B. Giữa chúng có khoảng cách.
C. Nở ra khi nhiệt độ tăng, co lại khi nhiệt độ giảm.
D. Chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ càng cao.
Trong thí nghiệm của Bơ – rao các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng vì
A. giữa chúng có khoảng cách.
B. chúng là các phân tử.
C. các phân tử nước chuyển động không ngừng, va chạm vào chúng từ mọi phía.
D. Chúng là các thực thể sống.
Hiện tượng khuếch tán giữa các chất lỏng xác định xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào
A. nhiệt độ chất lỏng
B. khối lượng chất lỏng.
C. trọng lượng chất lỏng
D. thể tích chất lỏng
Tính chất nào sau đây không phải của phân tử chất khí?
A. Chuyển động không ngừng.
B. Chuyển động càng chậm thì nhiệt độ của khí càng thấp.
C. Chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của khí càng cao
D. Chuyển động không hỗn độn.
Đối với không khí trong một lớp học thì khi nhiệt độ tăng
A. kích thước các phân tử không khí tăng
B. vận tốc các phân tử không khí tăng
C. khối lượng không khí trong phòng tăng
D. thể tích không khí trong phòng tăng.
Vật rắn có hình dạng xác định vì phân tử cấu tạo nên vật rắn
A. không chuyển động
B. đứng sát nhau
C. chuyển động với vận tốc nhỏ không đáng kể
D. chuyển động quanh một vị trí xác định
Khi tăng nhiệt độ của khí đựng trong một bình kín làm bằng inva (một chất hầu như không nở vì nhiệt) thì
A. khoảng cách giữa các phân tử khí tăng
B. khoảng cách giữa các phân tử khí giảm
C. vận tốc của các phân tử khí tăng
D. vận tốc của các phân tử khí giảm.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Tại vì đường tan trong nước phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ . Độ tan giảm khi nhiệt độ trong nước giảm .-> khi bỏ đá vào nhiệt độ nước sẽ giảm thì đường sẽ ko tan nên nước chanh ko đủ ngọt .
Thế nên khi pha nước chanh người ta bỏ đường vào nước khuấy cho đường tan rồi mới bỏ đá vào .
Câu trả lời của bạn
Khuếch tán hay khuếch tán phân tử là sự dao động nhiệt của tất cả các phân tử (chất lỏng hay chất khí) ở nhiệt độ lớn hơn độ không tuyệt đối. Tốc độ của chuyển động nhiệt là hàm số của nhiệt độ, độ nhớt của dòng chảy và kích thước (khối lượng) của các phần tử nhưng không phải là hàm số của nồng độ.
Sự khuếch tán dẫn đến sự dịch chuyển các phân tử từ một khu vực có nồng độ cao hơn đến khu vực có nồng độ thấp hơn, nhưng điều quan trọng là cần lưu ý là sự khuếch tán cũng xảy ra khi không có gradient nồng độ. Kết quả của sự khuếch tán là một pha trộn vật chất. Trong một giai đoạn với nhiệt độ đồng nhất, không có sự tác động của lực từ bên ngoài lên các phần tử thì kết quả cuối cùng của quá trình khuếch tán là sự san bằng nồng độ.
- Câu tương tự với đường.
- Mở lọ nước hoa -> không khí có mùi thơm -> các phân tử nước hoa khuếch tán vào không khí.
- ...
Câu trả lời của bạn
1. Cấu tạo chất
- Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử.
- Các phân tử chuyển động không ngừng.
- Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
Ngày 8 – 3 , một lớp đặt lọ hoa trên bàn Giáo viên để trang trí. Sau một thời gian, cả lớp đều tràn ngập mừi hương hoa. Em hãy giải thích hiện tượng trên ?
Câu trả lời của bạn
a)... là hạt chất nhỏ nhất
b).... là một nhóm các nguyên tử kết hợp lại
c) Vì nguyên tử và phân tử đều.... nên các chất nhìn có vẻ như liền một khối
Câu trả lời của bạn
a. Nguyên tử
b. Phân tử
c. Rất nhỏ bé
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
chứng tỏ các hạt nguyên tử,phân tử chuyển động ko ngừng
Bóng bay bơm căng để một gian sẽ bị xẹp dần, vì phân tử khí trong bóng bay xen vào khoản cách của phân tử cao su(bóng bay). Thế phân tử không khí từ bên ngoài có vào được trong bóng không, giải thích giúp với
Câu trả lời của bạn
Chọn trục tọa độ trùng với đường đi, gốc tọa độ trùng với vị trí của anh cảnh sát giao thông, gốc thời gian là lúc anh xuất phát. Khi đó ô tô đã ở vị trí cách anh cảnh sát 30m30m. Phương trình chuyển động của ô tô và của anh cảnh sát lần lượt là:
x1=30+30t (1)
x2=\(\frac{3t}{2}\) 2 ( 2)
Khi anh cảnh sát đuổi kịp thì x1=x2. Ta có:
30+30t=\(\frac{3t}{2}\) 2, hay là:
1,5t2−30t−30=0(3)
Giải phương trình này, ta được
t1=20,95s và t2=−0,95s
. Vậy, sau 21s anh cảnh sát đuổi kịp ô tô.
Thay t=21s vào (1) hoặc (2) ta tìm được quãng đường đi được.
Kết quả là: s=661m.
Một ô tô chạy đều trên một con đường thẳng với \(v=30\)m/s (vượt quá tốc độ cho phép) và bị cảnh sát giao thông phát hiện. Chỉ sau 1(s) khi ô tô đi qua cảnh sát, anh này phóng xe đuổi theo với gia tốc không đổi bằng 3(m/s2) . Tính thời gian và quãng đường mà anh cảnh sát đuổi kịp ô tô?
Nhiệt lượng tỏa ra của nước :
\(Q_1=m_1C_1\left(t_1-t\right)=m_1C_1\left(100-40\right)\)
Nhiệt lượng hấp thụ của cốc :
\(Q_2=m_2C_2\left(t_2-t\right)=m_2C_2\left(40-20\right)\)
Nhiệt lượng hấp thụ của cốc \(Q_1=Q_2\) . Như ta so sánh thì ta thấy \(Q_1\) và \(Q_2\) không bằng nhau, là do nhiệt lượng tỏa ra ngoài môi trường. Nhiệt lượng ra ngoài môi trường bằng hiệu của hai nhiệt lượng \(Q'=\left|Q_1-Q_2\right|\) . nhiệt lượng tỏa ra đều đặn ra ngoài xung quanh trong thời gian là 5' \(Q=\frac{Q'}{t}=\frac{Q'}{300}\)
Người ta đổ m1 = 200g nước sôi ở 100oC vào chiếc cốc có m2 =120g đang ở t2 = 20oC. Sau khoảng thời gian t = 5', nhiệt độ cốc nước bằng 40oC. Xem rằng sự mất mát nhiệt xảy ra đều đặn, xác định nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh trong mỗi giây. Cho c2 thủy tinh = 840J/kg.K.
Nhiệt lượng thu vào của ấm nhôm:
\(Q_1=m_1C_1\left(100-25\right)\)
Nhiệt lượng thu vào của nước:
\(Q_2=m_2C_2\left(100-25\right)\)
Tổng nhiệt lượng :
\(Q=Q_1+Q_2\)
30% Tỏa ra môi trường bên ngoài, vậy ta có hiệu suất là H= 70% .
\(Q=H.P.t\Rightarrow P==\frac{Q}{H.t}\).Ta sẽ tìm được công suất P
Một ấm điện bằng nhôm có m = 0,5kg đựng 2kg nước ở 25oC. Muốn đun sôi lượng nước đó trong 20' thì ấm phải có công suất bao nhiêu. Cho c nhôm = 880J/kg.K; c nước = 4200J/kg.K và 30%nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh.
Chuyển động của ô tô chia thành ba giai đoạn :
Giai đoạn 1: \(s_1=\frac{s}{2};v_1=60\frac{km}{h}\Rightarrow t_1=\frac{s}{120}\)
Giai đoạn 2 : \(s_2=40t_2\)
Giai đoạn 3 : \(s_3=20t_3;t_3=t_2\Rightarrow s_3=20t_2\)
Ta có : \(s_2+s_3=\frac{s}{2}\Rightarrow60t_2=\frac{s}{2}\Rightarrow t_2=\frac{s}{120}\left(h\right)\)
Thời gian đi cả đoạn đường :
\(t=t_1+2t_2=\frac{3s}{120}\)
Tốc độ tb " \(v_{tb}=\frac{s}{t}=\frac{49km}{h}\)
Một oto chuyển động trên đường thẳng AB. Tính vận tốc TB của xe biết: trong nửa phần đầu đoạn đường AB xe đi với vận tốc 60km/h . Trong nửa đoạn đường còn lại oto đi nửa thời gian đầu với vận tốc 40km/h và nửa thời gian sau với vận tốc 20 km/h
Truyền cho một khối khí một nhiệt lượng 6.10^6 J , thì thể tích của nó tăng 0.5m^3. Tính độ biến thiên nội năng của khối khí biết nó dãn ...?
Tóm tắt :
Q=6.10⁶
∆ V =0.5m³
p=8.10⁶Pa
Q>0 (truyền nhiệt)
A<0 ( thực hiện công: dãn nở)
Giải
A=p.∆ V =8.10⁶ .0,5 =4.10⁶ J
∆U =A+Q =-4.10⁶ + 6.10⁶ = 2.10⁶J
Gọi t lả nhiệt độ sau lần 1.
Khi đổ lượng nước m vào bình 1 ta có pt:
Qthu=Qtoả
m.c.(40-t)= 4.c.(t-20)
<=> 40m-mt=4t-80 (1)
Khi đổ m lại bình 2 ta có pt:
Qthu=Qtoả
(8-m).c.(40-38)= m.c.(38-t)
16-2m= 38m-mt
<=> 16= 40m-mt (2)
Từ (1),(2):
=>4t-80= 16
=> t= 24.
Vậy nhiệt độ sau cân bằng 1 là 24 độ C.
Lượng nước m là:
16=40m-24m= 16m
=> m= 1 (kg)
Có 2 bình cách nhiệt , bình 1 chứa 4 kg nước ở nhiệt độ 20 độ C.bình 2 chứa 8kg nước ở 40 độ C người ta rút một lượng nước m từ bình 2 sang bình 1.Sau khi nhiệt độ ở bình 1 đã ổn định người ta lại trút lượng nước m từ bình 1 vào bình 2.nhiệt độ ở bình 2 sau khi ổn định là 38 độ C. hãy tính lượng nước đã trút trong mỗi lần và nhiệt độ ở bình 1 sau lần đổ thứ nhất.
a)Khi bỏ m2kgmnước đá vào m1kgm1kg nước, nhiệt độ cân bằng là t=10o nên nước đá phải tan hết ⇒m1+m2=m=2,5kg (1
Ta có pt cbn: λ.m2+c.m2.1t=c.m1.(t1−t)
⇔(3,36.105+4200.10)m2=30.4200.m1
⇔3m2=m1 (2)
Từ (1) và (2) ta được m1=1,875kgm2=0,625kg
b) Gọi nhiệt lượng dây đun tỏa ra trong 1 phút là p
Nhiệt lượng để lượng nước trên sôi là:
15p=c.m(t2−t1)=4200.2,5.90=945000J(3)
Thời gian để hóa hơi m3=13m=56kg nước là t
Nhiệt lượng để hóa hơi 56kg56kg nước là:
t.p=m3.L=56.2268000=1890000J
Từ (3)và (4) chia vế với vế ta được:15pt.p=9450001890000
⇒t=30⇒t=30 phút
Đề: Trong một bình cách nhiệt có chứa một lượng nước m1 ở nhiệt độ t1=40độC. Người ta thả một lượng nước đá m2 ở nhiệt độ 0độC vào bình. Khi cân bằng nhiệt, trong bình có chứa m=2.5 kg nước ở nhiệt độ 10độC.
a. Tìm m1 và m2.
b. Sau khi đặt vào bình một dây nung đỏ có công suất không đổi thì thấy rằng sau thời gian 15 phút nước mới sôi. Hỏi sau bao lâu nữa thì 1/3 lượng nước hóa hơi. Biết Lamda=3.36.10mu5, c=4200J/kg.k, L=2268000. Bỏ qua sự hóa hơi của nước trước khi sôi.
1 nguyên tử có trị số tuyệt đối của điện tích âm bằng trị số tuyệt đối của đối của điện tích dương nên bình thường nguyên tử chung hòa vê điện
hình như lớp 7 học rùi mà
nguyên tử trung hòa về điện là sao?
Vì khoảng cách giữa các phân tử đường lớn và thể tích của các phân tử đường nhỏ nên các phân tử nước và đường dễ dàng len vào cách khoảng đó, thể tích gần như không tăng lên so với thể tích nước ban đầu, nên nước không tràn ra. Còn cát thì ngược lại, hầu như không có khoảng cách giữa các phần tử (khoảng cách rất nhỏ) và thể tích của nó cũng lớn nên các phân tử nước không thể len vào và các phần tử cát cũng không thể len vào khoảng cách giữa các phần tử nước nên thể tích sẽ tăng kên vào nước tràn ra ngoài.
chệnh lệch áp suất áp suất trong bóng cao hơn nhiều hơn ngoài kk nha bạn
Chuyển chuyển động nhiệt của các phân tử, nguyên tử có sảy ra trong môi trường trường trận không không? vì sao
Câu trả lời của bạn
câu đúng là :a,c,e chỉ có thế thôi
Đề bài : Trong hiện tượng sau đây , hiện tượng nào là do chuyển động của các nguyên tử , phân tử gây ra ?
a/ Sự khuếch tán của nước hoa vào không khí
b/ Sự tạo thành gió
c/ Muối tan trong nước
d/ Trộn lẫn cát và xi măng để làm vữa xây nhà
e/ Pha một ít mực tím vào nước trong lọ , sau một thời gian ngắn nước trong lọ có màu tím.
Vì các phân tử đường và phân tử nước đều có khoảng cách nên các phân tử nước sẽ xen vào khoảng cách của các phân tử đường làm cho đường tan, đồng thời các phân tử đường xen vào khoảng cách của phân tử nước làm cho nước ngọt. Thêm vào đó, các phân tử nước và phân tử đường chuyển động hỗn độn không ngừng về mọi phía.
tại sao khi thả cục đường vào cốc nước lọc , sau 1' ta nếm thấy nc có vị ngọt
GIẢI THÍCH GẮN NGỌN ,CHẶT CHẼ
Sự phân li của nước bằng điện phân là có nhưng ít, cứ 1000 phân tử nước là có 18 phân tử bị phân li cho nên có thể các phân tử nước liên kết dới nhau thành một bộ khoảng vài chục phân tử, rồi các bộ này lại liên kết với nhau nhưng ở kích thước này cũng còn rất nhỏ so với mắt (1ml nước vốn đã chứa hơn 10^10 phân tử). Độ mạnh liên kết: liên kết H-O-H là mạnh nhất, sau đó là liên kết các phân tử nước thành bộ - yếu hơn, sau đó là các bộ này liên kết với nhau yếu hơn nữa, nó là dễ bị đứt trước nhất. Thường thì các bộ là liên kết khối, có thể đại khái là dạng hình cầu. Mà ta tưởng tượng là các hình cầu bằng sắt càng lớn khổng lồ cỡ nào thì nó để gần nhau cũng có nhiều chỗ trống hơn nên không khí có thể hòa tan vào trong các chỗ ấy.
Vì sao trong nước có không khí dù không khí nhẹ hơn nước
Nhanh lên chiều nay kiểm tra rùi
đúng nhưng theo mình nên đầy đủ hơn là :
các phân tử nước k đứng yên mà chuyển động hỗn độn k ngừng, khi chuyển động chúng va vào chạm vào các hạt phấn hoa, những va chạm này k cân bằng nên các hạt phấn hoa chuyển động k ngừng.
Mình giải thích hiện tượng Brao nơ như thế này có đúng ko các bạn?; Vì các phân tử nước chuyển động ko ngừng nên va vào hạt phấn hoa làm cho hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn ko ngừng
do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động hỗn độn không ngừng. trong khi chuyển động các phân tử nước va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng với nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động không ngừng P/s:trong sgk có nha bạn(trang 72)
Giải thích hiện tượng chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm Brao-nơ?
P/s: mình đang cần gấp. các bạn giúp mình vs nhé
Các phân tử,nguyên tử được cấu tạo từ các hạt electron chuyển động xung quanh hạt nhân nên chúng chuyển động không ngừng
Vì sao các nguyên tữ lại chuyển động chứ không đứng yên? giúp mình nha..........
1. vì khi nước nóng thì các phân tử nước chuyển động nhanh hơn tác động vào đường làm đường tan ra nhanh hơn
2,
a,Ta biết là trong 1s thì máy có thể sinh ra được 1200J
Đổi: 1,8km=1800m ; 30 phút=1800s
b,Công của lực kéo là:
A=F.s=200.1800=360000(J)
Công suất của lực kéo là
360000:1800=200(W)
1. Giải thích tại sao khi bỏ đường vào 1 cốc nước nóng ta thấy ở cốc nước lạnh đường hòa tan chậm hơn so với cốc nước nóng?.
2. a) Nói công suất của máy là 1200W. Số đó cho ta biết đều gì?.
b) Lực kéo 200N, làm vật dịch chuyển quảng đường 1,8 km, trong thời gian 30 phút. Tính công và công suất của lực kéo đó?.
Vì khi nhiệt độ tăng làm cho các hạt phân tử nước chuyển đông nhanh hơn đẩy hết các hạt phân tử oxi ra ngoài,do đó phải sử dụng quạt nước để các phân tử nước có lỗ hổng lớn hơn để phân tử oxi lọt vào các lỗ hổng đó làm tăng lượng oxi hòa tan trong nước.
Tick nha bạn//.>?..
Trong các ao, hồ nuôi tôm, vì sao khi nhiệt độ tăng người ta phải tăng lượng oxi trong không khí hòa tan vào nước bằng cách dùng cánh quạt nước, máy thổi khí,...?
vì trong các phân tử nước đều có khoảng cách nên kk đã len qua các khoảng cách đó
Vì sao trong nước luôn có không khí mặt dù không khí nhẹ hơn nước?
Nhiệt độ của vật và chuyển động của nguyên tử phân tử có mối liên hệ chặt chẽ với nhau :
+ Nhiệt độ tăng thì chuyển động của nguyên tử phân tử tăng
+ Nhiệt độ giảm thì chuyển động của nguyên tử phân tử giảm
Nếu mối quan hệ giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân tử
Vì nước và phấn hoc đều được cấu tạo từ các nguyên tử,phân tử riêng biệt.Nên khi thả xuống nước các phân tử phấn hoa va cham vào các phân tử nước,gây ra hiện tượng này:????
dựa vào cấu tạo của phân tử của các chất hãy giải thích tại sao khi rắc phấn hoa vào nước các hạt phấn hoa ko chìm ngay xuống mà chúng chuyển động hỗn loạn
1.
Giống:
- Cả 2 cách đều có thể làm thay đổi nhiệt năng của vật.
Khác:
- Thực hiện công làm biến đổi cơ năng thành nhệt năng và ngược lại.
- Vật thực hiện công thì giảm nhiệt năng, vật nhận công thì tăng nhiệt năng.
- Nhiệt lượng được truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp.
- Vật truyền nhiệt lượng thì giảm nhiệt năng, vật nhận nhiệt lượng thì tăng nhiệt năng.
so sánh hình thức thay đổi nhiệt năng bắng phương pháp thực hiện công và chuyền nhiệt
giải thích cấu tạo phân tử, nguyên tử
giải thích cấu tạo nhiệt năng
bởi vì khi nhiệt độ tăng , các phân tử khí giãn nở ,các phân tử oxi sẽ len vào các khe hở giữa các phân tử khí nên phải dùng cánh quạt đánh tan các phân tử oxi trong nước ra
Trong các ao, hồ nuôi tôm , vì sao khi nhiệt độ tăng người ta phai tăng lượng khí oxi tan trong nước bằng cách dùng cánh quạt nước ?
Em hãy giải thích hiện tượng khuếch tán?
Khuếch tán là hiện tượng phân chia các hạt nhỏ(có thể là ở cấp độ phân tử )ra đồng đều trong 1 môi trường.Có nghĩa là ban đầu mật độ các hạt đó ở các điểm khác nhau trong môi trường là khác nhau, sau 1 thời gian thì mật độ như nhau tại tất cả các điểm trong môi trường
Tăng nhiệt độ làm cho tốc độ các hạt ở cấp độ phân tử nhanh hơn nên khuếch tán nhanh hơn
Cấp độ lớn hơn như các hạt nhìn thấy bằng mắt thì khá phức tạp nhưng thường là đúng
vì các phân tử đường và nước luôn chuyển động không ngừng về mọi phía, mà giữa các phâ tử đường và nước có khoảng cách nên các phân tử đường sẽ xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại (hiện tường khuếch tán) nên dù không khuấy khi nếm ta vẫn có vị ngọt.
giải thích vì sao khi bỏ đường vào nước dù không khuấy lên , ta thử có vị ngọt
Bởi vì cát là chất không hòa tan trong nước được còn đường thì là chất tan được trong nước
Lấy 1 cốc nước đầy, thả vào đó 1 ít cát thấy nước bị tràn ra khỏi cốc. nếu bỏ vào cốc thêm 1 ít đường kết tinh thì nước trong cốc lại không tràn ra. Hãy giải thích tại sao??
Bạn dựa vào thông tin này nhé !
Các vật có thể giữ được hình dạng và thể tích của chúng là vì giữa các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật có lực hút và lực đẩy. Độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các nguyên tử, phân tử.
Ta đã biết các nguyên tử phân tử chuyển động không ngừng. Vậy tại sao các nguyên tử nhựa ở vỏ bút chuyển động mà vỏ bút không bị biến dạng?
Đường và nước đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là phân tử, nguyên tử. Khi thả ít đường vào trong cốc nước, các phân tử đường xen vào khoảng cách giữa cách giữa các phân tử nước. Khấy đều cốc nước, các phân tử đường tan ra và hòa vào trong nước, vì đường có vị ngọt nên nước có vị ngọt.
Tại sao khi thả ít đường và trong cốc nước rồi khấy đều ; đường tan trong nước và nước có vị ngọt?/
giúp mình với
Một ống nghiệm đựng đầy nước, đốt nóng ở miệng ống, ở giữa hay đáy ống thì tất cả nước trong ống đều nóng lên? Tại sao?
Câu trả lời của bạn
vì nước và ống nghiệm có tính chất dẫn nhiệt
ống nghiệm có khả năng truyền nhiệt
Vì nước trong ống và ống nghiệm đều có tính dẫn nhiệt. Trong đó nươcs sẽ tạo thành các dòng đối lưu, tức là lớp nước dưới nóng lên sẽ đi lên phía trên, lớp nước trên lạnh nên đi xuống dưới và ngược lại.
Vì sao không được thay đổi vận tốc của vật một cách đột ngột ?
Câu trả lời của bạn
vì có quán tính
mọi vật đều có quán tính
Vì nếu thay đổi vận tốc đột ngột, theo quán tính vật sẽ tiếp tục chuyển động nên dễ ngã
Một vật đang chuyển động thẳng đều với vận tốc v dưới tác dụng của hai lực cân bằng F1 và F2. nếu tăng cường độ của lực f1 thì vật sẽ chuyển động với vân tốc
A luôn tăng dần
B luôn giảm dần
C tăng dần đến giá trị cực đại rồi giảm dần
D giảm dần đến giá trị bằng không rồi đổi chiều và tăng dần
giải thích kĩ giùm mình
Câu trả lời của bạn
Một vật đang chuyển động thẳng đều với vận tốc V dưới tác dụng của hai lực cân bằng \(\overrightarrow{F1}\) và \(\overrightarrow{F2}\) theo chiều của lực \(\overrightarrow{F2}\). Nếu tăng cường độ của lực \(\overrightarrow{F1}\) thì vật sẽ chuyển động với vận tốc:
A. luôn tăng dần
B. luôn giảm dần
C. tăng dần đến giá trị cực đại, rồi giảm dần
D. giảm dần đến giá trị bằng không rồi đổi chiều và tăng dần
Một xoong nước bằng đồng có khối lượng 1kg chứa 3 lít nước ở 200C. Muốn đun sôi xoong nước này cần một nhiệt lượng bằng bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
Tóm tắt:
m1 = 1kg
c1 = 380J/kg.K
V2 = 3 lít → m2 = 3kg
c2 = 4200J/kg.K
t1 = 20oC
t2 = 100oC
Q = ? J
---------------------------------------
Bài làm:
Nhiệt lượng mà xoong nước bằng đồng đó thu vào là:
Q1 = m1.c1.(t2 - t1) = 1.380.(100 - 20) = 30400(J)
Nhiệt lượng mà lượng nước trong xoong thu vào là:
Q2 = m2.c2.(t2 - t1) = 3.4200.(100 - 20) = 1008000(J)
Muốn đun sôi xoong nước này cần một nhiệt lượng là:
Q = Q1 + Q2 = 30400 + 1008000 = 1038400(J)
Vậy muốn đun sôi xoong nước này cần 1038400 J.
Một chiếc thuyền xuôi dòng từ A đến B rồi ngược dòng từ B về A, trong 2h30'
a) Tính khoảng cách AB biết vận tốc tàu khi xuôi dòng 18km/h và ngược dòng 12km/h
b) Tìm vận tốc dòng nước đối với bờ
c) Trước khi khởi hành 30 phút có một chiếc bè trôi theo dòng nước qua A. Tìm thời điểm và vị trí các lần thuyền và bè gặp nhau
( giải giúp mình câu c với ạ )
Câu trả lời của bạn
Nêu cách làm tăng giảm lực ma sát ?
Câu trả lời của bạn
-Tăng ma sát:
+ Tăng độ nhám (độ nhấp nhô) của bề mặt vật trượt lên
+ Làm vật gồ ghề
-Giảm lực ma sát:
+ Làm nhẵn bề mặt của vật
+ Giảm trọng lượng của vật lên bề mặt
+ Chuyển lực MS trượt thành lực MS lăn
+ Thay đổi vật liệu của mặt tiếp xúc
1) Ma sát có lợi và cách tăng ma sát: Ma sát giữa bánh xe với mặt đường, giữa đế giày với mặt đất, ma sát khi ta cầm một vật là ma sát có lợi. Làm tăng ma sát bằng cách tăng áp lực, tăng độ nhám của mặt tiếp xúc ( cắt nhiều khía ở vỏ xe, đế giày, rải cát trên đường trơn)
2) Ma sát có hại và cách giảm ma sát: Ma sát ở trục bánh xe, trục máy, ma sát khi cần di chuyển một vật… là ma sát có hại. Muốn giảm ma sát thì tăng độ nhẵn của mặt tiếp xúc, bôi trơn bằng dầu mỡ, thay ma sát trượt bằng ma sát lăn (dùng các ổ bi)
Viết công thức tính áp suất và cho biết ý nghĩa các đại lượng trong công thức
Câu trả lời của bạn
Công thức tính áp suất :
P=F/s Trong đó : + P là áp suất (N/m2)
+ F là áp lực (N)
+ s là diện tích mặt bị ép (m2)
P = F / S
Trong đó: P là áp suất, F là áp lực tác dụng lên mặt bị ép có diện tích là S.
≡ 1 N/m2 | 10−5 | 1,0197×10−5 | 9,8692×10−6 | 7,5006×10−3 | 145,04×10−6 |
100000 | ≡ 106 dyne/cm2 | 1,0197 | 0,98692 | 750,06 | 14,504 |
98.066,5 | 0,980665 | ≡ 1 kgf/cm2 | 0,96784 | 735,56 | 14,223 |
101.325 | 1,01325 | 1,0332 | ≡ 1 atm | 760 | 14,696 |
133,322 | 1,3332×10−3 | 1,3595×10−3 | 1,3158×10−3 | ≡ 1 Torr; ≈ 1 mmHg | 19,337×10−3 |
6.894,76 | 68,948×10−3 | 70,307×10−3 | 68,046×10−3 | 51,715 | ≡ 1 lbf/in2 |
Ví dụ: 1 Pa = 1 N/m2 = 10−5 bar = 10,197×10−6 at = 9,8692×10−6 atm, vân vân.
Ghi chú: mmHg là viết tắt của milimét thủy ngân.
Viết công thức tính áp suất chất lỏng và cho biết ý nghĩa các đại lượng trong công thức. Nêu cấu tạo và nguyên tắc của bình thông nhau.
Câu trả lời của bạn
Công thức tính áp suất chất lỏng :
p=d.h trong đó : +p là áp suất ở đáy cột chất lỏng (Pa)
+d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3)
+h là chiều cao của cột chất lỏng (m)
Cấu tạo bình thông nhau: bình có hai nhánh thông nhau
Nguyên lý hoạt động bình thông nhau: trong bình thông nhau chứa cùng 1 chất lỏng đứng yên, các mặt thoáng của chất lỏng ở các nhánh khác nhau đều ở cùng một độ cao
CT tích áp suất chất lỏng là: p=h.d
Trong đó: p: là áp suất ở đáy cột chất lỏng (N/m2 hay Pa)
h: là chiều cao của cột chất lỏng (m)
d: là Ttrọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *