Động cơ nhiệt là động cơ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Người ta sử dụng từ những động cơ nhiệt bé nhỏ dùng để chạy xe gắn máy đến những động cơ nhiệt khổng lồ dùng trong việc phóng tàu vũ trụ.
Vậy động cơ nhiệt là gì ? Nó có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động như thế nào?
Để trả lời cho câu hỏi này, mời các em cùng tìm hiểu nội dung của Bài 28: Động cơ nhiệt
Động cơ nhiệt là động cơ mà trong đó một phần năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy được chuyển hóa thành cơ năng.
Động cơ nhiệt đầu tiên là máy hơi nước. Nhiên liệu chủ yếu là củi, than, dầu . . . được đốt cháy từ bên ngoài xilanh của động cơ.
Động cơ nhiệt sau đó là động cơ đốt trong, là động cơ mà nhiên liệu được đốt cháy ngay bên trong xilanh của động cơ. Nhiên liệu chủ yếu là xăng hoặc ma dút dùng trong xe máy, ôtô, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy. . .
Động cơ nhiệt nhiệt chạy bằng nhiên liệu đặc biệt của tên lửa, tàu vũ trụ. Nhiên liệu chủ yếu là năng lượng nguyên tử dùng trong tàu ngầm, tàu phá băng (trên biển), nhà máy điện nguyên tử. . .
Cấu tạo của một Động cơ bốn kỳ:
1,2: van tự động đóng và mở khi píttông chuyển động (supap)
3: xilanh và pittông có thể chuyển động trong xilanh
4: tay biên (tay zên) nối pittông và tay quay (5).
5: tay quay-trên thục tay quay có gắn vôlăng (6)
6: vôlăng-có tác dụng tạo quán tính cho tay quay
7: bugi dùng để bật tia lửa điện đốt cháy nhiên liệu trong xi lanh.
Kỳ thứ nhất: Hút nhiên liệu. Pittông chuyển động xuống dưới. Van 1 mở, van 2 đóng, hỗn nhiên liệu được hút vào xilanh. Cuối kỳ này trong xilanh đã chứa đầy hỗn hợp nhiên liệu và van 1 dóng lại.
Kỳ thứ hai: Nén nhiên liệu. Pittông chuyển động lên phía trên nén hỗn hợp nhiên liệu trong xilanh. Van 1, van 2 đều đóng.
Kỳ thứ ba: Đốt nhiên liệu. Khi pittông lên đến tận cùng thì bugi bật tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu trong xilanh, kèm theo tiếng nổ và tỏa nhiệt. Các chất khí mới tạo thành dãn nở, sinh công đẩy pittông xuống dưới. Cuối kỳ này van 2 mở ra.
Kỳ thứ tư: Thoát khí. Pittông chuyển động lên phía trên, dồn hết khí mới sinh ra sao khi đốt nhiên liệu ở kỳ thứ ba trong xilanh ra ngoài qua van 2. Sau đó các kỳ của động cơ lặp lại từ đầu kỳ thứ nhất
Trong bốn kỳ của động cơ, chỉ có kỳ thứ ba là sinh công. Các kỳ khác, động cơ chuyển động nhờ đà (quán tính) của vôlăng.
Hiệu suất của động cơ nhiệt được xác định bằng tỉ số giữa phần nhiệt lượng chuyển hóa thành công cơ học và nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra.
Trong đó:
A: Công mà động cơ thực hiện (J), có độ lớn bằng phần nhiệt lượng chuyển hóa thành cơ năng.
Q: Nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra (J)
Một ô tô chạy được quãng đường 100 km với lực kéo trung bình là 700 N, tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4kg). Tính hiệu suất của động cơ ô tô.
Công động cơ ô tô thực hiện là:
A = F.S = 700.100000 = \(7.10^7J\)
Nhiệt lượng do nhiên liệu cháy tỏa ra là:
\(Q=m.q=4.46.10^6=18,4.10^7J\)
Hiệu suất của động cơ ô tô là:
\(H=\frac{A}{Q}.100=\frac{7.10^7}{18,4.10^7}.100=38,04\)%
Động cơ nào sau đây không phải là động cơ nhiệt?
A. Động cơ của máy bay phản lực.
B. Động cơ của xe máy Hon-đa.
C. Động cơ chạy máy phát điện của nhà máy thủy điện Sông Đà.
D. Động cơ chạy máy phát điện của nhà máy nhiệt điện.
Động cơ chạy máy phát điện của nhà máy thủy điện Sông Đà không phải là động cơ nhiệt
Qua bài giảng Động cơ nhiệt này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Phát biểu được dịnh nghĩa động cơ nhiệt
Dựa vào mô hình hoặc hình vẽ động cơ nổ 4 kì, có thể mô tả được cấu tạo của động cơ này.
Viết được công thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt. Giải được các bài tập đơn giản về động cơ nhiệt.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 28 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Động cơ nào sau đây không phải là động cơ nhiệt?
Câu nào dưới đây nói đúng về hiệu suất của động cơ nhiệt?
Một ôtô chạy 100km với lực kéo không đổi là 700N thì tiêu thụ hết 6 lít xăng. Tính hiệu suất của động cơ đó biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107J/kg, khôi lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 28để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 28.5 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.12 trang 78 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.11 trang 78 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.10 trang 78 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.9 trang 78 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.8 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.7 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.6 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.5 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.5 trang 77 SBT Vật lý 8
Giải bài tập C1 Bài 28 trang 99 SGK Vật lý 8
Bài tập 28.4 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.3 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.2 trang 77 SBT Vật lý 8
Bài tập 28.1 trang 77 SBT Vật lý 8
Giải bài tập C6 Bài 28 trang 99 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C5 Bài 28 trang 99 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C4 Bài 28 trang 99 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C3 Bài 28 trang 99 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C2 Bài 28 trang 99 SGK Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Động cơ nào sau đây không phải là động cơ nhiệt?
Câu nào dưới đây nói đúng về hiệu suất của động cơ nhiệt?
Một ôtô chạy 100km với lực kéo không đổi là 700N thì tiêu thụ hết 6 lít xăng. Tính hiệu suất của động cơ đó biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107J/kg, khôi lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
Một ô tô chạy được quãng đường 100 km với lực kéo trung bình là 700 N, tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4kg). Tính hiệu suất của động cơ ô tô.
Trong thực tế hiệu suất của động cơ nhiệt thường có gía trị khoảng:
Động cơ nhiệt là gì ?
Các kì của động cơ nổ 4 kì diễn ra theo thứ tự:
Động cơ của một máy bay có công suất 2.106 W và hiệu suất 32%. Vậy với một tấn xăng, máy bay có thể bay được bao nhiêu lâu? Biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107 J/kg.
Biểu thức nào sau đây xác định hiệu suất của động cơ nhiệt?
Với 2 lít xăng, một xe máy có công suất 3,2 kW chuyển động với vận tốc 45 km/h sẽ đi được bao nhiêu km? Biết hiệu suất của động cơ là 25%, năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107 J/kg, khối lượng riêng của xăng là 700 kg/m3.
Với 2 lít xăng, một xe máy có công suất 1,6 kW chuyển động với vận tốc 36km/h sẽ đi được bao nhiêu km? Biết hiệu suất của động cơ là 25%; năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107 J/kg; khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
Giải đáp ô chữ:
Hàng ngang
1. Tên hình thức truyền nhiệt trong chân không.
2. Tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu trong chất rắn.
3. Tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng.
4. Đại lượng nhiệt có cùng đơn vị của năng lượng.
5. Đại lượng cho biết khả năng tỏa nhiệt của nhiên liệu khi cháy.
6. Khi đến trạng thái này nhiệt độ của các vật trao đổi nhiệt với nhau đều bằng nhau.
7. Tên của dạng năng lượng mà dễ dàng có thể chuyển hóa thành nhiệt năng.
8. Tên một cách làm thay đổi nhiệt năng.
9. Đại lượng này có đơn vị là J/kg.K.
Hàng dọc được tô sẫm.
Tên dạng năng lượng thường gặp nhất ở chương II.
Người ta dùng một máy hơi nước hiệu suất 10% để đưa nước lên độ cao 9m. Sau 5 giờ máy bơm được 720m3 nước. Tính:
a) Công suất có ích của máy.
b) Lượng than đá tiêu thụ. Biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là 27.106 J/kg.
Từ công thức H = A/Q, ta có thể suy ra là đối với một xe ô tô chạy bằng động cơ nhiệt thì:
A. Công mà động cơ sinh ra tỉ lệ với khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy.
B. Công suất của động cơ tỉ lệ với khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy.
C. Vận tốc của xe tỉ lệ với khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy.
D. Quãng đường xe đi được tỉ lệ với khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy.
Các kì của động cơ nổ bốn kì diễn ra theo thứ tự:
A. Hút nhiên liệu, đốt nhiên liệu, nén nhiên liệu, thoát khí.
B. Thoát khí, hút nhiên liệu, nén nhiên liệu, đốt nhiên liệu.
C. Hút nhiên liệu, nén nhiên liệu, thoát khí, đốt nhiên liệu.
D. Hút nhiên liệu, nén nhiên liệu, đốt nhiên liệu, thoát khí.
Gọi H là hiệu suất động cơ nhiệt, A là công động cơ thực hiện được, Q là nhiệt lượng toàn phần do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra, Q1 là nhiệt lượng có ích, Q2 là nhiệt lượng tỏa ra môi trường bên ngoài. Công thức tính hiệu suất nào sau đây đúng?
\(\begin{array}{l} A.\,\,\,H = \frac{{{Q_1} - {Q_2}}}{Q}\\ B.\,\,\,H = \frac{{{Q_2} - {Q_1}}}{Q}\\ C.\,\,\,H = \frac{{Q - {Q_2}}}{Q}\\ D.\,\,\,H = \frac{Q}{A} \end{array}\)
Tính hiệu suất của động cơ một ô tô biết rằng khi ô tô chuyển động với vận tốc 72 km/h thì động cơ có công suất 20kW và tiêu thụ 20 lít xăng để chạy 200km.
Động cơ của một máy bay có công suất 2.106W và hiệu suất 30%. Hỏi với 1 tấn xăng máy bay có thể bay được bao nhiêu lâu? Năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107 J/kg.
Ở động cơ nổ 4 kì cùng như ở bất kì động cơ nhiệt nào khác có phải toàn bộ nhiệt lượng của nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra được biến thành công có ích không? Tại sao?
Một máy bơm nước sau khi tiêu thụ hết 8kg dầu thì đưa được 700m3 nước lên cao 8m. Tính hiệu suất của máy bơm đó. Biết rằng năng suất tỏa nhiệt của dầu dùng cho máy bơm này là 4,6.107 J/kg.
Một ô tô chạy 100km với lực kéo không đổi là 700N thì tiêu thụ hết 6 lít xăng. Tính hiệu suất của động cơ ô tô đó. Biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107 J/kg; khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
Câu nào sau đây nói về hiệu suất của động cơ điện?
A. Hiệu suất cho biết động cơ mạnh hay yếu.
B. Hiệu suất cho biết động cơ thực hiện công nhanh hay chậm.
C. Hiệu suất cho biết nhiệt lượng tỏa ra khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn trong động cơ.
D. Hiệu suất cho biết có bao nhiêu phần trăm nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra được biến thành công có ích.
Động cơ nào sau đây không phải là động cơ nhiệt?
A. Động cơ của máy bay phản lực.
B. Động cơ của xe máy Hon-da.
C. Động cơ chạy máy phát điện của nhà máy thủy điện Sông Đà.
D. Động cơ chạy máy phát điện của nhà máy nhiệt điện.
Một ô tô chạy được quãng đường 100 km với lực kéo trung bình là 700 N, tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4kg). Tính hiệu suất của động cơ ô tô.
Theo em thì động cơ nhiệt có thể gây ra những tác hại nào đối với môi trường sống của chúng ta?
Hãy kể tên các dụng cụ có sử dụng động cơ nổ 4 kì mà em biết.
Các máy cơ đơn giản học ở lớp 6 có phải là động cơ nhiệt không? Tại sao?
Trong thực tế chỉ có khoảng từ 30% đến 40% nhiệt lượng nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra được biến thành công có ích. Người ta nói các động cơ nhiệt có hiệu suất vào khoảng từ 30% đến 40% và đưa ra công thức tính hiệu suất:
\(H=\frac{A^-}{Q}\)
Hãy phát biểu định nghĩa hiệu suất của động cơ nhiệt và nêu tên đơn vị của các đại lượng có mặt trong biểu thức trên.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Một điện kế có hằng số công tơ là 600KWh, nếu dùng bóng đèn 100W thì thời gian chỉ định cho một vòng quay là?
Câu trả lời của bạn
Khi hòa tan muối vào nước, người ta thấy thể tích dung dịch nước muối nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của nước và muối? Hãy giải thích vì sao?
Câu trả lời của bạn
BỞI VÌ TRONG THÀNH PHẦN CỦA NƯỚC GIỮA CÁC PHÂN TỬ CÓ KHOẢNG CÁCH NÊN PHÂN TỬ MUỐI XEN LẪN VÀO CÁC PHẦN THIẾU ẤY NÊN TỔNG THỂ TÍCH DD NƯỚC MUỐI NHỎ HƠN THỂ TÍCH MUỐI VÀ NƯỚC
một ấm nhôm khối lượng 500g chứa 1 lít nước nhiệt lượng tối thiểu cần thiết để đun sôi nước là bao nhiêu biết nhiệt độ ban đầu của ấm và nước là 20 độ nhiệt dung riêng của nhôm là c1= 880j/kg.K của nước là c2=4200j/kg.K
Câu trả lời của bạn
nhiệt lượng cần đun xôi nước là
Q=Q1+Q2=0.5*880*(100-20)+1*4200*(100-20)=371200J
Câu trả lời của bạn
Một vài động cơ nhiệt mà em biết như : động cơ xe máy, ôtô, máy bay, tàu thủy, tàu hỏa, …
Câu trả lời của bạn
Động cơ nhiệt là những động cơ trong đó một phần năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy (nhiệt năng) chuyển hóa thành cơ năng.
Bạn có thể tham khảo thêm tại:https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99ng_c%C6%A1_nhi%E1%BB%87t
Câu trả lời của bạn
Công thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt :
Hiệu suất của động cơ nhiệt : \({H = \frac{A}{Q}}\)
Trong đó :
Q là nhiệt lượng của nhiên liệu khi bị đốt cháy (J).
A là phần công có ích do máy tạo ra (J).
Câu trả lời của bạn
Hỏi với một tấn xăng, máy bay có thể bay được bao lâu? Năng suất tỏa nhiệt của xăng là 4,6.107J/kg.
Câu trả lời của bạn
Nhiệt lượng do 1 tấn xăng bị đốt tỏa ra:
\(Q = q.m = 4,{6.10^7}.1000 = 4,{6.10^{10}}J\).
Công do động cơ máy bay thực hiện:
\(A = Q.H = 4,6.1{0^{10}} \cdot \frac{{30}}{{100}} = 1,{38.10^{10}}J\)
Thời gian máy bay đi được:
\(t = \frac{A}{P} = \frac{{1,{{38.10}^{10}}}}{{{{2.10}^6}}} = 6900s = 1h55ph\).
Câu trả lời của bạn
Không. Vì một phần nhiệt lượng này được truyền cho các bộ phận của động cơ điện làm các bộ phận này nóng lên, một phần nữa theo các khí thải thoát ra ngoài khí quyển làm cho khí quyển nóng lên.
Người ta nói các động cơ nhiệt có hiệu suất vào khoảng từ 30% đến 40% và đưa ra công thức tính hiệu suất :
H=A/Q
Hãy phát biểu định nghĩa hiệu suất của động cơ nhiệt và nêu tên, đơn vị của các đại lượng có mặt trong biểu thức trên.
Câu trả lời của bạn
Hiệu suất của động cơ nhiệt được xác định bằng tỉ số giữa phần nhiệt lượng chuyển hóa thành công cơ học và nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra.
A là công mà động cơ thực hiện được. Công này có độ lớn bằng phần nhiệt lượng chuyển hóa thành công. Đơn vị là Jun (J)
Q là nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra. Đơn vị là Jun (J)
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ có sử dụng động cơ nổ 4 kì: Một số loại động cơ ô tô, một số loại động cơ xe máy, máy nổ của nhà máy nhiệt điện,...
Câu trả lời của bạn
Gây ra tiếng ồn; các khí do nhiên liệu bị đốt cháy thải ra có nhiều khí độc; nhiêt lượng do động cơ thải ra khí quyển góp phần làm tăng nhiệt độ của khí quyển,...
Một ô tô chạy được quãng đường 100km với lực kéo trung bình là 700N tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4kg).
Câu trả lời của bạn
Công có ích: A = F.s = 700.100 000 = 70 000 000 J
Nhiệt lượng do xăng tỏa ra khi bị đốt cháy hoàn toàn:
Q = q.m = 46.106.4 = 184 000 000 J
Hiệu suất của động cơ: H=A/Q=70000000/184000000≈38%
nêu nguyên lý làm việc và đặt điểm của đèn ống huỳnh ngang
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Tóm tắt :
P=60N
h=6m
s=0,5p
a) A=?
b) P=?W
c) t2=25s
A2=?
GIẢI :
a) Đổi : 0,5p=30s
Công lực kéo của An là :
A1=F.s=P.h=60.6=360(J)
b) Công suất của An là :
P1=At=36030=12(W)
c) Công suât của bạn Bình là:
P2=At2=36025=14,4(W)
Ta có : P2P1=14,412=1,2
Vậy công suất thực hiện của bạn Bình lớn hơn công suất lực kéo của bạn An là 1,2 lần
50s
Thả 1 thỏi đồng nặng 0,6kg ở nhiệt độ 85 độ và 0,35 kg nc ở 20 độ. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là bao nhiêu
Câu trả lời của bạn
Tóm tắt
m = 20kg
s = 10m ; h = 1,2m
Fms = 30N
H = ?
Giải
Công để nâng vật nặng lên thẳng là:
\(A_{ci}=10m.h=10.20.1,2=240\left(J\right)\)
Công để thắng lực ma sát là:
\(A_{ms}=F_{ms}.s=30.10=300\left(J\right)\)
Theo định luật về công thì tổng công để kéo vật lên thẳng (công có ích) và công để thắng lực ma sát bằng công để kéo vật lên mặt phẳng nghiêng (công toàn phần).
\(A_{ci}+A_{ms}=A_{tp}\\ \Rightarrow A_{tp}=A_{ci}+A_{ms}=240+300=540\left(J\right)\)
Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng:
\(H=\dfrac{A_{ci}}{A_{tp}}.100=\dfrac{240}{540}.100\approx44,444\%\)
Người ta kéo vật khối lượng m=20kg lên một mặt phẳng nghiêng có chiều dài s=10m và độ cao h=1,2 m.Lực cản do ma sát trên đường là 30N. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng ?
Câu 1
Tóm tắt:
m1=m2= 0,2kg
t1= 100°C
t2= 4°C
a, Phương trình cân bằng nhiệt:
Q1= Q2
<=> m1*C1*\(\Delta t_1\)= m2*C2*\(\Delta t_2\)
<=> m1*C1*( t1-t)= m2*C2*(t-t1)
b, Dựa vào công thức bên trên ta có thể áp dụng:
Q1= Q2
=> m1*C1*( t1-t)= m2*C2*(t-t1)
<=> 0,2*4200*(100-t)= 0,2*4200*(t-4)
=>> t= 52°C
1) người ta pha trộn 2 lượng nước có khối lượng lần lượt m1=m2=0.2kg , lượng nước thứ I đang ở 100độ C, lượng nước thứ 2 đang ở 4độ C
a) Lập phương trình cân bằng nhiệt
b) Xác định nhiệt độ cân bằng
2) người ta thả 1 quả cầu bằng nhôm có khối lượng 0,5kg đang ở 120độ C vào 3kg nước đang ở 4độ C. Hãy xác định nhiệt độ cân bằng
Tóm tắt :
\(m_1=1kg\)
\(m_2=2kg\)
\(t_1=25^oC\)
\(t_2=100^oC\)
\(c=4200J/kg.K\)
\(t_2=25^oC\)
\(Q=?\)
\(t'=?\)
GIẢI :
a) Nhiệt lượng cần thiết để 1kg nước nóng tới 100oC là :
\(Q_1=m_1.c.\left(t_2-t_1\right)=1.4200.\left(100-25\right)=315000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng cần thiết để 2kg nước nóng tới 100oC là:
\(Q_2=m_2.c.\left(t_2-t\right)=2.4200.\left(100-25\right)=630000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng tối thiểu để ấm nước sôi là :
\(Q=Q_1+Q_2=315000+630000=945000\left(J\right)=945kJ\)
b) Nhiệt lượng tỏa vào của 1kg nước là :
\(Q_{tỏa}=m_1.c.\left(t-t'\right)=1.4200.\left(25-t'\right)\)
Nhiệt lượng thu vào của 2kg nước là :
\(Q_{thu}=m_2.c.\left(t'-t\right)=2.4200.\left(t'-25\right)\)
Theo phương tình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{toả}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow m_1.c.\left(t-t'\right)=m_2.c.\left(t'-t\right)\)
\(\Rightarrow1.4200.\left(25-t'\right)=2.4200.\left(t'-25\right)\)
\(\Rightarrow4200.\left(25-t'\right)=8400.\left(t'-25\right)\)
\(\Rightarrow105000-4200t'=8400t'-210000\)
\(\Rightarrow105000+210000=4200t'+8400t'\)
\(\Rightarrow315000=12600t'\)
\(\Rightarrow t'=25^oC\)
người ta đổ 1 kg nước sôi vào 2kg nước ở nhiệtđộ 25độ C
a)tính nhiệt độ khi cân bằng nhiệt sảy ra (bỏ quáuwj toả nhiệt , qua môi trường bên ngoài)
b) thực tế , nhiệt độ sau khi cân nặng là 45độ C. tính nhiệt độ mà nước toả ra môi trường . biết nhiệt dung riêng của nước là 4200j/kg.K
B nha bạn
Câu 1: Móc 1 quả nặng và lực kế ở ngoài không khí, lực kế chỉ 20 N. Nhúng chìm quảnặng đó vào trong nước số chỉ lực kế thay đổi như thế nào?
A. Tăng lên
B. Giảm đi
C. Không thay đổi
D. Chỉ số 0
Trần SeikenTM thấy chưa
Bài 1: a) P=\(\dfrac{A}{t}\)⇒P=\(\dfrac{F.s}{t}\)=F.v
b) Lực kéo của động cơ ô tô:
\(P=F.v\Rightarrow F=\dfrac{P}{v}=\dfrac{206}{4}=51.5\left(N\right)\)
Câu 5 :
\(m_1=0,5kg\)
\(m_2=2kg\)
\(t_1=25^oC\)
\(t_2=100^oC\)
\(c_1=880J/Kg.K\)
\(c_2=4200J/Kg.K\)
Q = ?
Giải :
Khi nước sôi thì nhiệt độ của ấm và của nước đều bằng \(100^oC\)
Nhiệt lượng của ấm thu vào để ấm nóng lên \(100^oC\) là :
\(Q_1=m_1.c._1\Delta t=0,5.880.\left(100-25\right)=33000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng nước thu vào để nước sôi \(100^oC\) là :
\(Q_2=m_2.c_2.\Delta t=2.4200.\left(100-25\right)=630000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng đun sôi ấm nước đó là
\(Q=Q_1+Q_2=33000+630000=663000\left(J\right)\)
Vậy ...
Câu 1:Bình đựng khí được coi là rất kín, nhưng sau một thời gian thì lượng khí trong bình vẫn giảm đi. Giai thích vì sao?
Câu 2:Giải thích vì sao vào mùa hè, không khí trong nhà mái tôn nóng hơn trong nhà máy lá? Còn về mùa đông không khí trong nhà máy tôn lạnh hơn nhà máy lá?
Câu 3:Giải thích vì sao xoong nồi thường làm bằng kim loại, còn chén bát thường làm bằng sứ?
Câu 4:Tính nhiệt lượng cần truyền cho 3kg nhôm để tăng nhiệt độ từ 200C lên 600C. Biết nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/kg.K.
Câu 5;Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 0,5 kg chứa 2 lít nước ở 250C. Để đun sôi ấm nước này cần phải sử dụng một nhiệt lượng bằng bao nhiêu? Cho biết nhiệt dung riêng của nước và của nhôm lần lược bằng 4200J/kg.k và 880J/kg.K;(bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài)
Câu 1:
Đổi: 1000kg = 10000N; 1 phút = 60 giây; 800kg = 8000N
Công suất của cần cẩu A là:
A = \(\dfrac{A}{t}\) = \(\dfrac{F.s}{t}\) = \(\dfrac{P.h}{t}\) = \(\dfrac{10000.5}{60}\) = \(\dfrac{2500}{3}\)(W)
Công suất của cần cẩu B là:
B = \(\dfrac{A}{t}\) = \(\dfrac{F.s}{t}\) = \(\dfrac{P.h}{t}\) = \(\dfrac{800.5}{40}\) = 100(W)
Vì \(\dfrac{2500}{3}\) > 100 ⇒ A > B.
Vậy công suất của cần cẩu A lớn hơn cần cẩu B.
#Netflix
Câu 1 :Cần cẩu A nâng đc 1000kg lên cao 5m trong 1 phút cần cẩu B nâng đc 800kg lên cao 5m trong 40s So sánh công suất của 2 cần cẩu
Câu 2 :Mỗi phân tử nc gồm 1ntu O2 & 2H2.Khối lượng của nguyên tử hiddro là 1,67.10-27 kg khối lượng của nguyên tử O2 là 26,56.10-27kg Số phân tử nước trong 1 gam nước là
Câu 3:Một chiếc ô tô chuyển động đều đi đc đoạn đường 36km trong 30 phút Công suất của ô tô là 10kW Lực cản lên ô tô là
Câu 4:Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nen vật nhanh lên thì đại lượng nào hk đổi
Câu 5: 1 ô tô tải 7 1 xe máy chạy trên 1 đoạn đường vs cùng một V. Công suất của xe máy có bằng xe tải hk Vì sao
Câu 6 Khi đổ 50cm^3 cồn vô 100cm^3 nước ta thu đc 1 hỗn hợp cồn - nước có thể tích là
một người chạy từ chân dốc tới đỉnh dốc với vận tốc ko đổi . trong khi chạy cơ năng người đó có thay đổi ko ? vì sao?
một người chạy từ chân dốc tới đỉnh dốc với vận tốc ko đổi . trong khi chạy cơ năng người đó có thay đổi ko ? vì sao?
=> Khi chạy từ chân dốc tới đỉnh dốc thì động năng đã chuyển hóa thành thế năng hấp dẫn
Vì : càng lên cao thì thế năng hấp dẫn càng tăng do độ cao khi lên dốc tăng và vận tốc của người đó giảm hay động năng giảm.
Cách tính:
\(H=\dfrac{A}{Q_1}=\dfrac{Q_1-Q_2}{Q_1}\)
\(H=1-\dfrac{Q_2}{Q_1}\le\dfrac{T_1-T_2}{T_1}=H_{max}\)
Mà trong đó:
\(Q_1\): Nhiệt lượng tác phân nhận từ nguồn nóng
\(T_1\): Nhiệt độ của nguồn nóng
\(Q_2\): Nhiệt lượng tác phân truyền cho nguồn lạnh
\(T_2\): Nhiệt độ của nguồn lạnh
cách tính hiệu suất động cơ nhiệt
Kim loại dẫn nhiệt tốt, nhiệt vùng này nhanh chóng truyền cho vùng khác. Khi ta chạm tay vào chúng, nhiệt từ tay ta truyền đi phát tán khắp tấm kim loại làm ta bị mất nhiệt liên tục gây cảm giác lạnh.
Tường gạch dẫn nhiệt kém, nhiệt vùng này truyền cho vùng khác rất chậm chạp, khi ta chạm vào nó, chỉ chỗ tiếp xúc bị nóng lên. Chỗ tiếp xúc nhanh chóng có nhiệt độ bằng với nhiệt độ đầu ngón tay khiến ta không mất nhiệt nữa.
Khi sờ tay vào mặt bàn bằng kim loại ta có cảm giác bàn tay bị lạnh đi , nếu sờ tay vào bức tường gạch ta lại không có cảm giác đó. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy hãy giải thích
Những vật có màu tối thì hấp thụ tia nhiệt nhiều, nên khi trời nắng người ta thường mặc đồ màu sáng hơn là màu tối để tránh bị nóng
Tại sao trời nắng người ta thường mặc đồ màu sáng hơn là màu tối
Tóm tắt :
\(m_1=0,2kg\)
\(t_1=100^oC\)
\(c_1=880J/kg.K\)
\(t_2=20^oC\)
\(c_2=4200J/kg.K\)
\(Q_{thu}=?\)
\(m_2=?\)
GIẢI :
Nhiệt lượng quả cầu nhôm tỏa ra là :
\(Q_{tỏa}=m_1.c_1.\left(t-t_2\right)=0,2.880.\left(100-27\right)=12848\left(J\right)\)
Nhiệt lượng nước thu vào là :
\(Q_{thu}=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)=m_2.4200.\left(27-20\right)\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)\)
\(\Rightarrow0,2.880.\left(100-27\right)=m_2.4200.\left(27-20\right)\)
\(\Rightarrow12848=m_2.29400\)
\(\Rightarrow m_2\approx0,44kg\)
Vậy khối lượng nước trong cốc là 0,44kg.
Thả 1 quả cầu nhôm có khối lượng 0,2kg đã đc nung nóng tới 100 độ vào 1 cốc nc ở 20 độ sau 1 thời gian nhiệt độ của quả cầu và nước đều bằng 27 độ coi như chỉ có quả cầu và nc trao đổi nhiệt vs nhau
Tính nhiệt lượng nc thu vào, khối luojngw nc trong cốc
Tóm tắt :
\(m_1=1kg\)
\(t_1=70^oC\)
\(c_1=880J/kg.K\)
\(V_2=3l\rightarrow m_2=3kg\)
\(c_2=4200J/kg.K\)
\(t=40^oC\)
\(t_2=?\)
GIẢI :
Nhiệt lượng miếng đồng tỏa ra là :
\(Q_{tỏa}=m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=1.880.\left(70-40\right)=26400\left(J\right)\)
Nhiệt lượng nước thu vào :
\(Q_{thu}=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)=3.4200.\left(40-t\right)\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)\)
\(\Rightarrow1.880.\left(70-40\right)=3.4200.\left(40-t_2\right)\)
\(\Rightarrow26400=504000-12600t_2\)
\(\Rightarrow t_2=\dfrac{-477600}{-12600}\approx37,90^oC\)
Vậy nhiệt độ ban đầu của nước là 37,90oC.
Thả 1 miếng nhôm có khối lượng 1kg ở nhiệt độ 70 độ vào chậu chứa 3l nc thì nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 40 độ . Hỏi ban đầu nc có nhiệt độ bao nhiêu
Đây là hiện tượng khuếch tán.
Ngay sau khi mở lọ nước hoa, ta chưa thể ngửi thấy mùi thơm ngay được. Nhưng sau 1 thời gian, các nguyên tử và phân tử của mùi thơm của nước hoa chuyển động hỗn độn không ngừng, xen kẽ vào giữa các khoảng cách của nguyên tử và phân tử không khí. Vậy nên, mùi thơm của nước hoa lan tỏa khắp phòng
=> khi mở lọ nước hoa ở đầu phòng thì lúc sau ở cuối phòng ngửi thấy.
Taji sao khi mở lọ nc hoa nc hoa ở đầu phòng thì lúc sau ở cuối phòng ngửi thấy
Tóm tắt :
\(m_1=0,6kg\)
\(t_1=85^oC\)
\(c_1=380J/kg.K\)
\(m_2=0,35^oC\)
\(t_2=20^oC\)
\(c_2=4200J/kg.K\)
\(t=?\)
GIẢI :
Nhiệt lượng tỏa ra của thỏi đồng là :
\(Q_{tỏa}=m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=0,6.380\left(85-t\right)\)
Nhiệt lượng tthu vào của nước là :
\(Q_{thu}=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)=0,35.4200.\left(t-20\right)\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)\)
\(\Rightarrow0,6.380.\left(85-t\right)=0,35.4200.\left(t-20\right)\)
\(\Rightarrow19380-228t=1470t-29400\)
\(\Rightarrow19380+29400=228t+1470t\)
\(\Rightarrow t=\dfrac{48780}{1698}\approx28,73^oC\)
Vậy nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 28,73oC.
Nếu ta mặc một áo dày thì khí lạnh sẽ truyền qua được lớp áo dày và truyền vào cơ thể. Nhưng nếu ta mặc nhiều áo mỏng, giữa các lớp áo đó chứa không khí. Do không khí là môi trường truyền nhiệt kém nên không khí lạnh khó truyền vào cơ thể ta, Vì vậy, về mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm hơn mặc 1 áo dày
Tại sao về mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm hơn mặc 1 áo dày
Một thỏi kim chi cảm có khối lượng 500g ở 120 độ c được thả vào một nhiệt lượng kế có nhiệt dung 300 j/k chứa 1kg nước ở 20 độ c. nhiệt độ cân bằng là 22 độ C .Tìm khối lượng chì, kẽm có trong hợp kim. biết nhiệt dung riêng của chì, kẽm, nước lần lượt là 130j/k,400j/k, 4200j/k.
Câu trả lời của bạn
thả 300g chì ở 100 độ C vào 200g nước ở 58,5 độ C làm nước nóng lên tới 60 độ C
a/hỏi nhiệt độ chì ngay khi có cân bằng nhiệt
b/tính nhiệt lượng nước thu vào
tính nhiệt dung riêng của chì
\(m_1=300\left(g\right)=0,3\left(kg\right)\\ m_2=200\left(g\right)=0,2\left(kg\right)\\ t_1=100^0C\\ t_2=58,5^0C\\ t_{nước}=60^0C\\ c_2=4200\left(\dfrac{J}{kg.K}\right)\\ t_{chì}=?\\ Q_2=?\\ c_1=?\)
a) Vì chì và nước truyền nhiệt cho nhau nên nhiệt độ cuối cùng của chì =nhiệt độ cuối cùng của nước
\(\Rightarrow t_{chì}=t_{nước}=60^0C\)
b)nhiệt lượng do nước thu vào là:
\(Q_2=m_2\cdot c_2\cdot\Delta t_2=m_2\cdot c_2\cdot\left(t_{nước}-t_2\right)\\ =0,2\cdot4200\cdot\left(60-58,5\right)=1260\left(J\right)\)
c) theo phương trình cân bằng nhiệt:
\(Q_1=Q_2\Leftrightarrow m_1\cdot c_1\cdot\Delta t_1=Q_2\\\Rightarrow c_1=\dfrac{Q_2}{m_1\Delta t_1}=\dfrac{Q_2}{m_1\left(t_1-t_{chì}\right)}=\dfrac{1260}{0,3\left(100-60\right)}=105\left(\dfrac{J}{Kg.K}\right)\)
Vậy nhiệt dung riêng của chì là 105(J/Kg.K)
Tại sao để tránh cốc nước bị vở khi rót nước sôi vào cốc thủy tinh , người ta đặt một cái thìa kim loại vào cốc trước khi rót từ từ nước vào
vì kim loại dẫn nhiệt tốt hơn nhiều lần so với thủy tinh nên khi rót nước sôi từ từ vào cốc có thìa kim lọai trong đó, thìa sẽ lấy đi rất nhiều nhiệt lượng của nước làm cho cốc thủy tinh chỉ nóng lên từ từ, điều này giúp cho cốc thủy tinh không bị co dãn đột ngột vì nhiệt và sẽ không bị vỡ
Khi ta dùng nhiệt kế y đo nhiệt độ cơ thể hãy giải thích quá trình truyền nhiệt từ cơ thể sang nhiệt kế
Tùy vào cơ thể người có nhiệt độ lạnh, bình thường, ấm hay nóng. Ví dụ khi ta sốt, thân nhiệt cao, khi dùng nhiệt kế y tế đo nhiệt độ cơ thể, nhiệt của cơ thể ta truyền qua nhiệt kế y tế, thủy ngân trong nó gặp nhiệt độ cao, nóng lên, nở ra, thể tích tăng lên đến một vạch nào đó tùy vào thân nhiệt cơ thể, nhờ vào đó người ta có thể biết được người này sốt hay không
Nhiệt độ cần cung cấp cho 3kg nước ở 20oC nóng lên đến 50oC:
Q' = m.c.(50-20) = 3.4200.30 = 378000 (J) = 378 (kJ)
Đây cũng là nhiệt lượng xăng cần cung cấp cho nước, nhưng hiệu suất khi dùng xăng chỉ có 60% nên nhiệt lượng thực tế mà xăng tỏa ra là:
\(Q=\dfrac{Q'}{H}=\dfrac{378}{0,6}=630\left(kJ\right)\)
Đốt cháy một lít xăng thì tỏa một nhiệt lượng ra 400kJ nên lượng xăng cần dùng để tỏa ra nhiệt lượng trên là:
\(V=\dfrac{Q}{400}=1,575\left(l\right)\)
Khi đốt cháy một lít xăng A95 tỏa ra 400kJ nhiệt lượng . Tính lượng xăng cần dùng để nâng 3kg nước từ 20 độ C lên 50 độ C . Biết hiệu suốt sử dụng của quá trình là 60% và nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.độ
khối lượng của nhiệt lượng kế là bao nhiêu bn, mình sẽ cho là 3kg nhé, nếu có thì thay số vào
\(m_{hk}-500\left(g\right)=0,5\left(kg\right)\\ m_1=3\left(kg\right)\\ m_2=1\left(kg\right)\\ t_1=120^0C\\ t_2=20^0C\\ t=22^0C\\ c_1=300\left(\dfrac{J}{kg.K}\right)\\ c_2=4200\left(\dfrac{J}{kg.K}\right)\\ c_3=130\left(\dfrac{J}{kg.K}\right)\\ c_4=400\left(\dfrac{J}{kg.K}\right)\\ m_3=?\\ m_4=?\)
Giải (mình giải hệ phương trình kém lắm nên dùng phương trình thôi nhé)
vì khối lượng của hợp kim là 0,5kg và khối lượng chì trong hợp kim là m3(kg) nên khối lượng kẽm có trong hợp kim là
\(m_4=0,5-m_3\left(kg\right)\)
nhiệt lượng do hợp kim tỏa ra là
\(Q_{tỏa}=Q_3+Q_4=m_3\cdot c_3\cdot\Delta t_2+m_4\cdot c_4\cdot\Delta t_2\\ =m_3\cdot c_3\cdot\left(t_1-t\right)+\left(0,5-m_3\right)\cdot c_4\cdot\left(t_1-t\right)\\ =m_3\cdot130\cdot\left(120-22\right)+\left(0,5-m_3\right)\cdot400\cdot\left(120-22\right)=12740m_3+39200\left(0,5-m_3\right)\\ =12740m_3+19600-39200m_3=-26460m_3+19600\)
nhiệt lượng do nước và nhiệt lượng kế thu vào là:
\(Q_{thu}=Q_1+Q_2=m_1\cdot c_1\cdot\Delta t_1+m_2\cdot c_2\cdot\Delta t_1\\ =3\cdot300\cdot\left(22-20\right)+1\cdot4200\cdot\left(22-20\right)\\ =10200\left(\dfrac{J}{kg.k}\right)\)
theo phương trình cân bằng nhiệt:
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\\ \Leftrightarrow-26460m_3+19600=10200\\ \Leftrightarrow-26460m_3=10200-19600\\ \Leftrightarrow-26460m_3=-9400\\ \Leftrightarrow m_3=\dfrac{-9400}{-26460}\approx0,36\left(kg\right)\)
Vậy khối lượng chì là 0,35(kg) nên khối lượng kẽm là 0,5-0,35=0,15(kg)
1 Vì sao chứa xăng dầu, cách máy bay thường được sơn màu trắng sáng mà không sơn màu khác ?
2 Để khí cầu bay được trên không gian người ta phải đốt lửa lớp ko khí bên dưới. Giải thích hiện tượng đó?
3 Thả một quả cầu bằng đồng đc đun đén nhiệt đọ 120độC vào khoảng 0,5kg nước ở 30độC. Sau một thời gian nhiệt độ của quả cầu và của nước là 40độC. Cho rằng quả cầu và nước chỉ truyền nhiệt cho nhau. Biết nhiệt dung riêng của đồng là 380J/kg.K và nước là 4200J/kg.K.
a) Hỏi nhiệt độ của quả cầu và nước khi cân bằng là bao nhiêu?
b) Tính nhiệt lượng của nước thu vào?
c) Tíng khối lượng của quả cầu?
1.Nếu trong quá trình bay bình xăng máy bay hấp thụ quá nhiều nhiệt lượng từ mặt trời thì sẽ làm tăng nhiệt độ và gây nguy cơ cháy nổ.
Màu trắng được sử dụng là do khả năng hấp thụ nhiệt của nó là rất thấp. trong khi những gam màu tối lại hấp thụ nhiệt rất tốt.
Bồn chứa xăng dầu hay cánh máy bay sơn màu nhũ trắng sáng để hấp thụ ít nhiệt từ ánh sáng mặt trời. Làm giảm khả năng cháy nổ bình xăng.
Các máy cơ đơn giản học ở lớp 6 có phải là động cơ nhiệt không ? Tại sao ?
Câu trả lời của bạn
Các máy cơ đơn giản học ở lớp 6 không phải là động cơ nhiệt vì không có sự chuyển hóa một phần năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy thành cơ năng .
Theo em thì động cơ nhiệt có thể gây ra những tác hại nào đối với môi trường sống của chúng ta ?
Câu trả lời của bạn
Những tác hại của động cơ nhiệt ảnh hưởng tới mỗi trường sống của chúng ta: Gây ra tiếng ồn, làm ô nhiễm tiếng ồn ; khí thải thoát ra từ động cơ chứa nhiều thành phần gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng tới sức khỏe con người , làm cho Trái Đất nóng lên, ....
Một ô tô chạy được quãng đường 100km với lực kéo trung bình là 700N, tiêu thụ hết 5 lít xăng ( khoảng 4kg ). Tính hiệu suất của động cơ ô tô.
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *