Trong cuộc sống hàng ngày các em đã được nghe nói đến nhiên liệu rất nhiều.
Chẳng hạn như Động cơ hay ô tô, tầu hoả hết nhiên liệu cần tiếp thêm nhiên liệu.
Vậy nhiên liệu là gì? Tại sao nói dầu hoả là nhiên liệu tốt hơn than đá, than đá là nhiên liệu tốt hơn củi?
Mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 26: Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
1 số nhiên liệu thường gặp: Than, củi, dầu, khí đốt là nhiên liệu
Định nghĩa: Đại lượng vật lý cho biết nhiệt lượng toả ra khi 1 Kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn gọi là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
Ký hiệu là \(q\)
Đơn vị J/Kg
VD: Năng suất toả nhiệt của dầu hoả là \(44.10^6(J/kg)\)
Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn m kg nhiên liệu được tính theo công thức:
\(Q=m.q\)
Trong đó:
Q: nhiệt lượng toả ra - đơn vị J
q: năng suất toả nhiệt của nhiên liệu - đơn vị J/Kg
m: khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn - đơn vị Kg
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi, 15kg than đá. Để thu được nhiệt lượng trên cần đốt cháy hết bao nhiêu kg dầu hỏa?
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi là:
\(Q_1=q_1.m_1=10^7.15=15.10^7J\)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg than đá là:
\(Q_2=q_2.m_2=27.10^6.15=4,05.10^8J\)
Lượng dầu hỏa cần dùng để khi đốt cháy thu được nhiệt lượng \(Q_1\) là:
\(m=\frac{Q_1}{q}=\frac{15.10^7}{44.10^6}=3,41kg\)
Lượng dầu hỏa cần dùng để khi đốt cháy thu được nhiệt lượng \(Q_2\) là:
\(m=\frac{Q_2}{q}=\frac{4,05.10^8}{44.10^6}=9,2kg\)
Dùng bếp dầu hỏa đế đun sôi 2 lít nước từ \(15°C\) thì mất 10 phút. Hỏi mỗi phút phải dùng bao nhiêu dầu hỏa? Biết rằng chỉ có \(40%\) nhiệt lượng do dầu tỏa ra làm nóng nước. Lấy nhiệt dung riêng của nước là \(4190J/kg.K\) và năng suât, tỏa nhiệt của dầu hỏa là \({46.10^6}J/kg\) .
Nhiệt lượng cần cung câp cho nước là:
\(Q = 2.4190\left( {100 - 15} \right) = 7123003{\rm{ }}J\)
Nhiệt lượng do bếp dầu tỏa ra là:
\({Q_{tp}} = \frac{{Q.100}}{{40}} = \frac{{712300.100}}{{40}} = 1780750J\)
Nhiệt lượng này do dầu cháy trong 10 phút tỏa ra.
Vậy khôi lượng dầu cháy trong 10 phút là:
\(m{\rm{ = }}\frac{{{Q_{tp}}}}{q} = \frac{{1780750}}{{46000000}} = 0,0387kg\)
Lượng dầu cháy trong 1 phút là \(0,00387kg ≈ 4g.\)
Tính hiệu suất của một bếp dầu biết rằng phải tốn \(150g\) dầu mới đun sôi được 4,5 lít nước ở \(20°C\).
Nhiệt lượng dùng đề làm nóng là:
\({Q_{2}} = {m_2}.{c_2}\left( {{t_{2}} - {t_1}} \right) = 4200.4,5\left( {100 - 20} \right) = 1512000J\)
Nhiệt lượng toàn phần do dầu hỏa tỏa ra là:
\({Q_{tp}} = {q_1}.{m_1} = 0,{15.44.10^6} = 6,{6.10^6}J\)
Hiệu suất của bếp dầu là:
\(H = \frac{Q}{{{Q_{tp}}}} = \frac{{1522000}}{{6600000}} = 0,23 = 23\% \)
Một bếp dùng khí đốt tự nhiên có hiệu suất 30%. Hỏi phải dùng bao nhiêu khí đốt để đun sôi 3 lít nước ở \(30°C\)? Biết rằng năng suất tỏa nhiệt của khí đốt tự nhiên là \({44.10^6}J/kg.\)
Nhiệt lượng dùng để đun sôi nước là:
\(Q = 3.4200\left( {100 - 30} \right) = 882000J\)
Nhiệt lượng toàn phần do khí đốt tỏa ra là:
\({Q_{tp}} = \frac{{Q.100}}{3} = \frac{{882000}}{3}.100 = 2940000J\)
Lượng khí đốt cần dùng là:
\(m = \frac{{{Q_{tp}}}}{q} = \frac{{2940000}}{{44000000}} = 0,77kg\)
Qua bài giảng Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Phát biểu được định nghĩa năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
Viết được công thức tính nhiệt lượng cho nhiên liệu bị đốt cháy toả ra.
Nêu được tên và đơn vị của các đại lượng trong công thức.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 26 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hãy dựa vào bản đồ tiêu thụ, khai thác và dự trữ dầu vẽ ở hình sau để chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau đây.
Nếu duy trì mức độ khai thác dầu như trong bản đồ thì khu vực nào trên thế giới có nguy cơ cạn kiệt nguồn dự trữ dầu trong 10 năm tới?
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi, 15kg than đá. Để thu được nhiệt lượng trên cần đốt cháy hết bao nhiêu kg dầu hỏa?
Hãy cho biết năng suất tỏa nhiệt của khí đốt bằng bao nhiêu lần năng suất tỏa nhiệt của than bùn?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 26để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài tập C1 Bài 26 trang 92 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C2 Bài 26 trang 92 SGK Vật lý 8
Bài tập 26.1 trang 71 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.2 trang 71 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.3 trang 71 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.4 trang 72 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.5 trang 72 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.6 trang 72 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.7 trang 72 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.8 trang 72 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.9 trang 72 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.10 trang 73 SBT Vật lý 8
Bài tập 26.11 trang 73 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Hãy dựa vào bản đồ tiêu thụ, khai thác và dự trữ dầu vẽ ở hình sau để chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau đây.
Nếu duy trì mức độ khai thác dầu như trong bản đồ thì khu vực nào trên thế giới có nguy cơ cạn kiệt nguồn dự trữ dầu trong 10 năm tới?
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi, 15kg than đá. Để thu được nhiệt lượng trên cần đốt cháy hết bao nhiêu kg dầu hỏa?
Hãy cho biết năng suất tỏa nhiệt của khí đốt bằng bao nhiêu lần năng suất tỏa nhiệt của than bùn?
Chọn phát biểu đúng: Ta nói rằng năng suất toả nhiệt của khí đốt là \({44.10^ - }^6(J/kg)\), con số này có nghĩa gì?
Tại sao dùng bếp than có lợi hơn bếp củi? Chọn câu trả lời đúng nhất
Trong các chất có thể làm chất đốt như: củi khô, than đá, than bùn, dầu hỏa, năng suất tỏa nhiệt của chúng được xếp từ lớn đến nhỏ như sau:
Dùng một bếp củi đun nước thì thấy sau một thời gian nồi và nước nóng lên. Vật nào có năng suất tỏa nhiệt?
Trong các mệnh đề có sử dụng cụm từ “năng suất tỏa nhiệt” sau đây, mệnh đề nào đúng?
Biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là q = 27.106 J/kg. Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 12 kg than đá là:
Biểu thức nào sau đây xác định nhiệt lượng tỏa ra khi nhiên liệu bị đốt cháy?
Hãy cho biết năng suất tỏa nhiệt của khí đốt bằng bao nhiêu lần năng suất tỏa nhiệt của than bùn?
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi, 15kg than đá. Để thu được nhiệt lượng trên cần đốt cháy hết bao nhiêu kg dầu hỏa?
Trong các mệnh đề có sử dụng cụm từ “năng suất tỏa nhiệt” sau đây, mệnh đề nào đúng?
A. Năng suất tỏa nhiệt của động cơ nhiệt.
B. Năng suất tỏa nhiệt của nguồn điện.
C. Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
D. năng suất tỏa nhiệt của một vật.
Hãy dựa vào bản đồ tiêu thụ, khai thác và dự trữ dầu ở hình bên dưới để chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:
Nếu duy trì mức độ khai thác dầu trong bản đồ thì khu vực nào trên thế giới có nguy có cạn kiệt nguồn dự trữ dầu trong 10 năm tới?
A. Trung Đông
B. Đông Nam Á.
C. Bắc Mĩ
D. Châu Âu
Người ta dùng bếp dầu hỏa đun sôi 2 lít nước từ 20oC đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hỏa cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu hỏa ra làm nóng nước và ấm.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J/kg
Dùng một bếp dầu hỏa để đun sôi 2 lít nước từ 15oC thì mất 10 phút. Hỏi mỗi phút phải dùng bao nhiêu dầu hỏa? Biết rằng chỉ có 20% nhiệt lượng do dầu hỏa tỏa ra làm nóng nước.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K và năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J/kg.
Tính hiệu suất của một bếp dầu, biết rằng phải tốn 150g dầu mới đun sôi được 4,5 lít nước ở 20oC.
Một bếp dùng khí đốt tự nhiên có hiệu suất 30%. Hỏi phải dùng bao nhiêu khí đốt để đun sôi 3 lít nước ở 30oC? Biết rằng năng suất tỏa nhiệt của khí đốt tự nhiên là 44.106 J/kg.
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu cho biết
A. phần nhiệt lượng chuyển thành công cơ học khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
B. phần nhiệt lượng không được chuyển thành công cơ học khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
C. nhiệt lượng tỏa ra khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn
D. tỉ số giữa phần nhiệt lượng chuyển thành công cơ học và phần nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
Nếu năng suất tỏa nhiệt của củi khô là 10.106J/kg thì 1 tạ củi khô khi cháy hết tỏa ra một nhiệt lượng là
A. 106 kJ
B. 10.108 kJ
C. 10.109kJ
D. 10.106kJ
Để đun sôi một lượng nước bằng bếp dầu có hiệu suất 30%, phải dùng hết 1 lít dầu. Để đun sôi cũng lượng nước trên với bếp dầu có hiệu suất 20%, thì phải dùng
A. 2 lít dầu
B. 2/3 lít dầu
C. 1,5 lít dầu
D. 3 lít dầu
Khi dùng lò hiệu suất H1 để làm chảy một lượng quặng, phải đốt hết m1 kilôgam nhiên liệu có năng suất tỏa nhiệt q1. Nếu dùng lò có hiệu suất H2 để làm chảy lượng quặng trên, phải đốt hết m2 = 3.m1 kilôgam nhiên liệu có năng suất tỏa nhiệt q2 = 0,5.q1. Công thức quan hệ giữa H1 và H2 là
A. H1 = H2
B. H1 = 2H2
C. H1 = 3H2
D. H1 = 1,5H2
Một bếp dầu hỏa có hiệu suất 30%.
a) Tính nhiệt lượng có ích và nhiệt lượng hao phí dùng hết 30g dầu.
b) Với lượng dầu trên có thể đun sôi được bao nhiêu kilôgam nước có nhiệt độ ban đầu 30oC.
Năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J.kg
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nhiệt lượng của vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng nhiệt độ của vật và nhiệt dung riêng của chất làm vật.
Câu trả lời của bạn
Tóm tắt:
\({m_1} = 1kg;{t_1} = {300^0}C\)
\({m_2} = 100g = 0,1kg;{t_2} = {40^0}C\)
\({Q_{thu}} = 80\% {Q_{toa}}\)
\({t_{cb}} = ?\)
Lời giải:
Nhiệt lượng của sắt tỏa ra là:
\({Q_{toa}} = {m_1}.{c_s}.\left( {{t_1} - {t_{cb}}} \right) = 1.920.\left( {300 - {t_{cb}}} \right)\)
Nhiệt lượng của nước thu vào là:
\({Q_{thu}} = {m_2}.{c_n}\left( {{t_{cb}} - {t_2}} \right) = 0,1.4200.\left( {{t_{cb}} - 40} \right)\)
Nhiệt lượng nước thu vào bằng 80% nhiệt lượng do sắt tỏa ra:
\(0,1.4200.\left( {{t_{cb}} - 40} \right) = 0,8.920.\left( {300 - {t_{cb}}} \right)\)
\( \Rightarrow {t_{cb}} = 205,{5^0}\)
Câu trả lời của bạn
- Có hai loại điện tích là điện tích âm và điện tích dương.
- Đưa lại gần nhau thì các điện tích cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
Câu trả lời của bạn
- Định nghĩa: Công suất là đại lượng được xác định bằng công thực hiện được trong một đơn vị thời gian.
- Biểu thức: \(P = \frac{A}{t}\)
Trong đó:
A là công thực hiện được, đơn vị là Jun (J)
t là thời gian thực hiện công đó, đơn vị là giây (s)
P là công suất, đơn vị là oát (W)
Câu trả lời của bạn
- Các hình thức truyền nhiệt gồm: bức xạ nhiệt, dẫn nhiệt và đối lưu nhiệt.
- Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Đây là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí.
- Ví dụ có sự đối lưu: Đun nước.
Câu trả lời của bạn
Nội dung nguyên lí truyền nhiệt:
- Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn cho tới khi nhiệt độ hai vật bằng nhau.
- Nhiệt lượng vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng vật kia thu vào.
Câu trả lời của bạn
Ta có: 7,5 km = 7500 m
Công mà con ngựa đã thực hiện là:
\(A = F.s = 100.7500 = 750000\left( J \right)\)
Công suất của con ngựa là:
\(P = \frac{A}{t} = \frac{{750000}}{{30.60}} = 416,7\left( {\rm{W}} \right)\)
Câu trả lời của bạn
Ta có: \(m = 500g = 0,5kg\)
Nhiệt lượng cần cung cấp để khối nhôm nóng lên đến 1000C là:
\(Q = m.c.\Delta t = 0,5.880.\left( {100 - 30} \right) = 30800J\)
a) Quả cầu B có nhiễm điện không? Nếu có thì nhiễm điện loại gì? Vì sao?
b) Nếu dùng tay chạm vào quả cầu A thì có hiện tượng gì xảy ra tiếp theo? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
a. Quả cầu B có nhiễm điện. Do hai quả cầu đẩy nhau nên quả cầu B nhiễm điện cùng loại với quả cầu A => quả cầu B nhiễm điện dương.
b. Nếu dùng tay chạm vào quả cầu A thì điện tích từ quả cầu sẽ truyền qua người ta và đi xuống đất nên quả cầu A không còn nhiễm điện nữa. Do đó hai quả cầu không còn đẩy nhau nữa.
Câu trả lời của bạn
Nói năng suất tỏa nhiệt của than đá bằng 27.106J/kg có nghĩa là khi đốt cháy hoàn toàn 1kg than đá thì nhiệt lượng tỏa ra là 27.106J.
Câu trả lời của bạn
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 600g than đá là
\(Q = q.m = 27.1{0^6}.0,6 = {162.10^5}J\)
Câu trả lời của bạn
Đại lượng vật lí cho biết nhiệt lượng tỏa ra khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn gọi là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
Đơn vị của năng suất tỏa nhiệt là J/kg.
Câu trả lời của bạn
Năng suất toả nhiệt của củi khô: q1 = 10.106 (J/kg)
Năng suất toả nhiệt của than đá: q2 = 27.106 (J/kg)
Năng suất toả nhiệt của dầu hoả: q = 44.106 (J/kg)
- Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi là : Q1 = q1.m1 = 10.106.15 = 150.106 (J)
- Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn 15kg than đá là : Q2 = q2.m2 = 27.106.15 = 405.106 (J)
- Khối lượng dầu hoả cần đốt cháy để thu được nhiệt lượng Q1 là :
\(m = \frac{{{Q_1}}}{q} = \frac{{{{150.10}^6}}}{{{{44.10}^6}}} \approx 3,41kg\)
- Khối lượng dầu hoả cần đốt cháy để thu được nhiệt lượng Q2 là :
\(m = \frac{{{Q_2}}}{q} = \frac{{{{405.10}^6}}}{{{{44.10}^6}}} \approx 9,2kg\)
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Năng suất toả nhiệt của của than bùn : 14.106 (J/kg)
Năng suất toả nhiệt của khí đốt : 44.106 (J/kg)
=> Năng suất tỏa nhiệt của khí đốt gấp 3,14 lần năng suất toả nhiệt của than bùn.
Câu trả lời của bạn
Thả 1 quả cầu thép có khối lượng 700g được nung nóng tới 100°C vào 1 bình nước ở 35°C. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 40°C. Tính nhiệt lượng do quả cầu tỏa ra và khối lượng nước trong bình
(Biết nhiệt dung riêng của thép là 460J/kg.K ,nhiệt dung riêng của nước là 4600J/kg.K. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và môi trường bên ngoài)
Câu trả lời của bạn
Sai giống trong thí nghiệm "C1 SGK trang 69" 2l rượu + 2l nước < 4l
vì giữa các phân tử nguyên tử có khoảng cách nên khi trộn vào thì các phân tử nước xen lẫn vào các phân tử rượu làm cho thể tích giảm đi
nếu ta trộn 2 lít nước vào 2 lít rượu thì ta được hỗn hợp là 4 lít đúng hay sai
dùng bếp dầu để dùng sôi 4l nước từ 20 độ C thì mất 10 phút . biết rằng chỉ có 40 % nhiệt lượng do dầu tỏa ra làm nóng nước , nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.k .Năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44 *10^6 kg.Hỏi lượng dầu hỏa cháy trong mỗi phút là bao nhiêu?
Giải
Nhiệt lượng nước thu vào : Qthu = m.c.\(\Delta\)=4. 4200. (100-20) = 1344000J
Nhiệt lượng dầu hỏa khi đun tỏa ra:
Qtỏa=Qthu . \(\dfrac{100}{40}\)\(=\dfrac{100.1344000}{40}=3360000J\)
Lượng dầu hỏa cần đốt để đun nước sôi:
Qtỏa= q.m \(\Rightarrow\) m\(=\dfrac{Q_{tỏa}}{q}=\dfrac{3360000}{44.10^6}\approx0,08kg\)
Lượng dầu hỏa cháy trong mỗi phút: \(\dfrac{0,08}{10}=0,008kg\)
dùng bếp dầu để dùng sôi 4l nước từ 20 độ C thì mất 1 phút . biết rằng chỉ có 40 % nhiệt lượng do dầu tỏa ra làm nóng nước , nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.k .Năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44 *10^6 kg.Hỏi lượng dầu hỏa cháy trong mỗi phút là bao nhiêu?
Vì kim loại dẫn nhiệt tốt nên nếu dùng kim loại sẽ làm cho nhiệt lạnh trong phòng dẫn sang bên ngoài . nên người ta sẽ dùng cửa gỗ cách nhiệt với bên ngoài
Tại sao cửa của các phòng có gắn máy lạnh thường làm bằng kinh hay gỗ mà không làm bằng kim loại??
Tóm tắt:
m1 = 250g = 0,25kg ; c1 = 880J/kg.K
V2 = 1,5l ; c2 = 4200J/kg.K
t1 = 20oC ; t2 = 100oC
____________________________________
a) Q = ?
b) q = 44.106J/kg ; H = 30% ; md = ?
Giải
a) Nước sôi ở 100oC, để đun nước nóng đến nhiệt độ này thì ấm nhôm cũng phải có nhiệt độ 100oC.
Nhiệt lượng ấm nhôm cần thu vào để nóng lên 100oC là:
\(Q_1=m_1.c_1\left(t_2-t_1\right)=0,25.880\left(100-20\right)=17600\left(J\right)\)
1,5l nước thì có khối lượng 1,5kg.
Nhiệt lượng nước cần thu vào để nóng lên 100oC là:
\(Q_2=m_2.c_2\left(t_2-t_1\right)=1,5.4200\left(100-20\right)=504000\left(J\right)\)
Vậy tổng nhiệt lượng cần cung cấp cho ấm nước để đun sôi nước là:
\(Q=Q_1+Q_2=17600+504000=521600\left(J\right)\)
b) Nhiệt lượng dầu hỏa cần cung cấp để đun sôi nước là 521600J nhưng do bếp dầu chỉ có hiệu suất 30% nên nhiệt lượng thực tế mà dầu tỏa ra là:
\(Q'=\dfrac{Q}{H}=\dfrac{521600}{30\%}=1738666,667\left(J\right)\)
Khối lượng dầu cần dùng là:
\(m_d=\dfrac{Q'}{q}=\dfrac{1738666,667}{44.10^6}\approx0,039515\left(kg\right)\)
Một ấm nhôm khối lương bằng 250g chứa 1,5l nước ở nhiệt độ 20 độ C. Tính:
a. Nhiệt lượng để đun sôi lượng nước trên.
b. Tính lượng dầu cần dùng. Biết hiệu suất khi đun nước bằng bếp dầu là 30% và năng suất tỏa nhiệt của dầu là q=44.10\(^6\) J/kg.
\(m_{dầuhỏa}=200g=0,2kg\\ V_{nước}=10\left(l\right)\Rightarrow m_{nước}=10\left(kg\right)\\ \Delta t=t_{sôi}-t=100-20=80^0C\\ q=44\cdot10^6\left(\dfrac{J}{kg}\right)\\ c=4200\left(\dfrac{J}{kg\cdot K}\right)\)
H=?
nhiệt lượng cần dùng để đun sôi nước là :
\(Q=m\cdot c\cdot\Delta t=10\cdot4200\cdot80=3360000\left(J\right)\)
\(\Rightarrow\)năng suất tỏa nhiệt của bếp dầu theo lí thuyết là 3360000(J)
theo thực tế năng suất tỏa nhietj của bếp dầu là:
\(Q_1=m\cdot q=0,2\cdot44\cdot10^6=8,8\cdot10^6=8800000\left(J\right)\)
Hiệu suất của máy là:
\(H=\dfrac{Q}{Q1}\cdot100\%=\dfrac{3360000}{8800000}\cdot100\%\approx38,2\%\)
Khi đốt cháy m=200g dầu hỏa bằng bếp dầu thì có thể đun sôi 10l nước ở nhiệt độ t=20 độ C. Hãy xác định hiệu suất của bếp. Biết năng suất tỏa nhiệt của dầu là q=44.10\(^6\) J/kg.
Tóm tắt:
m1= 600g= 0,6kg
m2= 2,5g= 0,0025kg
t= 30°C
t1= 100°C
Nhiệt lượng mà miếng đồng tỏa ra là:
Q1= m1*C1*\(\Delta t_1\)= 0,6*380*(100-30)= 15960(J)
=> Vì nhiệt lượng đồng tỏa ra tỏa ra bằng nhiệt lượng nước thu vào nên nhiệt lượng của nước cũng bằng 15960(J)
*Theo bài ta có phương trình cân bằng nhiệt:
Q1=Q2
<=> Q1= m2*C2*\(\Delta t_2\)
<=> 15960= 0,25*4200*( 30-t2)
=> t2= 14,8°C
Nước đã nóng thêm:
t3= t-t2= 30-14,8= 15,2°C
=>>> Nếu lượng nước bằng 2,5 gam thì không tính được đâu, bài này mình tính với lượng nước 250 gam
người ta thả một miếng đồng 600gam ở 100 độ C vào 2,5gam nước. nhiệt độ khi có sự cân bằng là 30 độ C. tính Q thu của nước và nước nóng thêm bao nhiêu độ ?
Năng suất toả nhiệt của than đá là 27.10^6 j/kg cho biết 1kg than đá khi đốt cháy sẽ toả ra một nhiệt lượng là 27.10^6 j . Muốn thu được nhiệt lượng là 54.10^6j thì cần một lượng than đá là:
54.10^6 / 27.10^6 = 2 ( kg ).
nói năng suất tỏa nhiệt của than đá là 27.106 J/ kg. điều này cho biết gì? muốn thu được nhiệt lượng 54.106 J thì cần một lượng than đá là?
a, Nhiệt lượng toàn phần để dùng bếp này đốt cháy hoàn toàn 2,4kg khí đốt là:
\(Q_{TP}=q.m=44.10^6.2,4=105,84.10^6\left(J\right)\)
Nhiệt lượng có ích để dùng bếp này đốt cháy hoàn toàn 2,4kg khí đốt là:
\(Q_{CI}=Q_{TP}.H=105,84.10^6.65\%=68,796.10^6\left(J\right)\)
b, Khối lượng nước sôi có thể đun được với bếp này ở với nhiên liêu trên là:
\(m=\dfrac{Q_{CI}}{\Delta t.C}=\dfrac{68,796.10^6}{4200.72}=227,5\left(kg\right)\)
Vậy...
Một bếp ga dùng khí đốt có hiệu suất là H = 65%
â. tính nhiệt lượng có ích khi dùng bếp này đốt cháy hoàn toàn 2.4 kg khí đốt . Cho năng suất tỏa nhiệt của khí là 44.\(10^6J/kg\)
b.Dùng bếp này với nhiên liệu trên có thể đun sôi bao nhiêu lít nước ở \(28^0C\)
Tóm tắt :
\(m_1=1kg\)
\(m_2=100g=0,1kg\)
\(t_1=90^0C\)
\(t=30^0C\)
___________________
Tính \(Q_2=?\)
Giải :
Nhiệt lượng đồng toả ra :
\(Q_1=m_1.C_1.\left(t_1-t\right)=1.380.\left(90-30\right)=22800\left(J\right)\)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt , ta có :
\(Q_2=Q_1=22800\left(J\right)\)
Vậy : .............
Thả miếng đồng 1kg vào 100g nước miếng đồng nguội đi từ 90 độ xuống 30 độ hỏi nước nhận được nhiệt lượng bao nhiêu?
Tóm tắt :
\(\left\{{}\begin{matrix}t_1=20^oC\\t_2=100^oC\end{matrix}\right.=>\Delta t=t_2-t_1=80^oC\)
\(m_1=200g=0,2g\)
\(q_1=10^7J/kg\)
\(c_2=4200J/kg.K\)
a) \(m_2=?\)
b) \(t_1=20^oC\)
\(m'=20g=0,02kg\)
\(t=?\)
GIẢI :
a) Nhiệt lượng củi khô tỏa ra là :
\(Q_{tỏa}=q_1.m_1=10^7.0,2=2000000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng nước thu vào là :
\(Q_{thu}=m_2.c_2.\left(t_2-t_1\right)=m_2.4200.80=336000m_2\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow q_1.m_1=m_2.c_2.\Delta t\)
\(\Rightarrow m_2=\dfrac{q_1.m_1}{c_2.\Delta t}=\dfrac{2000000}{336000}\approx5,95kg\)
b) Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow q.m'=m_2.c_2.\left(t_2-t_1\right)\)
\(\Rightarrow10^7.0,02=5,95.4200\left(t_2-20\right)\)
\(\Rightarrow200000=24990t_2-499800\)
\(\Rightarrow t_2=\dfrac{200000+499800}{24990}\approx28^oC\)
để đun khối lượng nước từ 20oC nóng lên 100oC, người ta dùng 200g củi khô. Hỏi
a)khối lượng nước là bn?
b) giả thiết nhiệt độ ban đầu của khối nước vẫn là 20oC, người ta đốt hết 20 g dầu thì nhiệt độ sau cùng là bn?
Bỏ qua sự thoát nhiệt của mt xung quanh. Biết cnước=4.200 J/kg.k, qdầu=107J/kg
1Quạt thông gió trên nóc nhà có tác dụng:
Tăng cường tuần hoàn khí, giảm nhiệt độ, độ ẩm trong phòng khi trời nóng bức (do khí nóng, hơi nước đối lưu lên trên),
2, khi trời rét, bà con phủ ni lông lên mạ nhằm tạo hiệu ứng nhà kính (khí CO2 và hơi nước do mạ hô hấp không thoát ra ngoài, tích tụ trong bao ni lông. Khi bức xạ mặt trời chiếu vào sẽ bị CO2 + hơi nước hấp thụ, làm ấm không khí trong bao)
Câu 1: Trên nóc nhà người ta thường lắp quạt thông gió. Tác dụng quạt là gì?
Câu 2:Tại sao trong những ngày trời rét bà con nông dân thường sử dụng ni lông để che phủ cho mạ?
Mình cần gấp ạ, giúp mình trả lời với, cảm ơn nhiều
*Dẫn nhiệt
vd:Đun nóng một đầu thanh đồng,lúc sau đầu còn lại nóng lên
* Đối lưu
vd:Khi đun nước, ta đun ở đáy ấm để tạo dòng đối lưu, nước mau sôi
*Bức xạ nhiệt
vd:Nhiệt truyền từ Mặt trời đến Trái đất.
Kể tên các hình thức truyền nhiệt? lấy ví dụ minh họa cho các cách
Làm thế nào mà tính được khi ko có nhiệt dung riêng của đồng vậy!!! Dạng này hơi bị thái quá!!
Giúp mình luôn
tcung cấp nhiệt lượng bán đầu là 47,5KJ cho một quả cầu bằng đồng có khối lượng 2,5 kg thì thấy nhiệt độ sau là 800 độ C , tìm nhiệt độ ban đầu của quả cầu đồng , cho biết Dđồng=8900kg/m^3
tại sao dòng điện chạy qua dây điện đến bóng đèn làm bóng đèn phát sáng còn dây điện lại không phát sáng ???
nội dung này nằm ngoài kiến thức lớp 8 bạn nhé~
m1=0,3kg
V=1l=>m=1kg
t1=15 độ
t2=100 độ
C1=880J/kg. K c2=4200j/kg. K
a) nhiệt lương cần thiết để đun sôi ấm Nước là Q=(m1c1+m2c2).(t2-t1)=379440J
B) nhiệt lượng toa ra là Q=(m1c1+m2c2).(t1-t2)=(0,3.880+1.4200).(100-15)=379440J
Một ấm bằng nhôm có khối lượng 300g chứa 1 lít nước ở nhiệt độ 15°C.
a,tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước.
b,nếu nhiệ độ trong ấm giảm từ 100 suống 15°C thì tỏa ra nhiệt lượng là bao nhiêu.
Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
Qtỏa= Qthu
<=> m1.c. (t1-t) = m2.c. (`t- t1)
<=> m1. 4200. (100 -60) = m2.4200. (60-20)
<=> m1= m2
mà m1 + m2 = 80 (kg)
=> m1= m2 = 80:2= 40kg
Cần pha số lít nước là:
D= m/V => V= m1/ D= 40/ 1000= 0,04 (l)
Phải pha bao nhiêu lít nước ở nhiệt độ 20oC vào bao nhiêu kg nước đang sôi để có được 80kg nước ở nhiệt độ 60oC? Biết khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3
Khối lượng nước cần đun là:
m = 0.003 * 1000 = 3 (kg)
Nhiệt lượng cần để đun sôi nước là:
=> Qi = 3 * 4200 * (100-30) = 882000(J)
Nhiệt lượng bếp tỏa ra để đun sôi nước là:
Qtỏa = Qi : 30% = 2940000(J)
=> m = Qtỏa : q = 3,997 * 10-4 (kg)
I. Một bếp dùng khí đốt tự nhiên có hiệu suất 30%. Hỏi phải dùng bao nhiêu khí đốt để đun sôi 3 lít nước ở 30độC? Biết rằng suất tỏa nhiệt của khí đốt tự nhiên là 44.106J/kg
II. Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu cho biết :
A. phần nhiệt học chuyển thành công cơ học khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn
B. phần nhiệt lượng không được chuyển thành công cơ học khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn
C. nhiệt lượng tỏa ra khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn
D. tỉ số giữa phần nhiệt lượng chuyển thành công cơ học và phân nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
III. Nếu năng suất tỏa nhiệt của củi khô là 10.106J/kg thì 1 tạ củi khô khi cháy hết tỏa ra một nhiệt lượng là :
A. 106kJ
B.10.108kJ
C.10.109kJ
D.10.106kJ
Tóm tắt :
\(m_1=700g=0,7kg\)
\(c_1=460J/kg.K\)
\(t_1=100^oC\)
\(t_2=35^oC\)
\(c_2=4200J/kg.K\)
\(t=40^oC\)
\(Q_{tỏa}=?\)
\(m_2=?\)
GIẢI :
Nhiệt lượng do quả cầu tỏa ra là :
\(Q_{tỏa}=m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=0,7.460.\left(100-40\right)=19320\left(J\right)\)
Nhiệt lượng do nước thu vào là :
\(Q_{thu}=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)=m_2.4200.\left(40-35\right)\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_{toả}=Q_{thu}\)
\(\Rightarrow m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=m_2.c_2.\left(t-t_2\right)\)
\(\Rightarrow m_2=\dfrac{m_1.c_1.\left(t_1-t\right)}{c_2.\left(t-t_2\right)}=\dfrac{0,7.460.\left(100-40\right)}{4200.\left(40-35\right)}=0,92kg\)
Bài giải :
a) Nhiệt lượng tỏa ra của thỏi đồng là :
\(Q_1=m.c_1.\Delta t=m.380.\Delta t\)
Nhiệt lượng tỏa ra của thỏi chì là :
\(Q_2=m.c_2.\Delta t=m.130.\Delta t\)
Ta có : \(380>130\)
\(\Rightarrow380m.\Delta t>130m.\Delta t\)
Hay : \(Q_1>Q_2\)
Vậy nhiệt lượng tỏa ra của thỏi đồng lớn hơn.
1 thỏi đồng và 1 thỏi chì có cùng khối lượng và có cùng độ giảm nhiệt nhiệt độ biết nhiệt dung đồng và chì lần lượt là 380J/Kg.K
và 130J/Kg.K
a) so sánh nhiệt lượng tỏa ra của 2 thỏi
b)tính nhiệt lượng tỏa ra của thòi chì biết nhiệt lượng tỏa ra của thỏi đông là 76KJ
c) tính khối lượng của mỗi thỏi biết độ giảm nhiệt độ là 100oC
Có 3kg hơi nước ở nhiệt độ \(100^0C\) được đưa vào một lò dùng hơi nước. Nước từ lò đi ra có nhiệt độ \(70^0C\) . Hỏi lò đã nhận một nhiệt lượng là bao nhiêu? Biết nhiệt hóa hơi của nước là \(2,3.10^6\)J/kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K
Câu trả lời của bạn
Người ta thả 1 miếng đồng 600 gam ở 100 độ C vào 2,5 kg nước. Nhiệt độ khi có sự cân bằng là 30 độ C. Tính Q thu của nước và nước nóng thêm bao nhiêu độ ?
Nhiệt lượng toả ra của đồng là :
\(Q_1=m_1\cdot c_1\cdot\Delta t_1=0,6\cdot380\cdot\left(100-30\right)=15960\)
Nhiệt lượng thu vào của nước là :
\(Q_2=m_2\cdot c_2\cdot\Delta t_2=2,5\cdot4200\cdot\left(30-t_2\right)=315000-10500\cdot t_2\) \(\left(1\right)\)
Theo pt cân bằng nhiệt ta có :
\(Q_1=Q_2=15960J\)
\(\Rightarrow\) Nhiệt lượng thu vào của nước là 15960J
Thay \(Q_2=15960\) vào \(\left(1\right)\) ta có :
\(315000-10500\cdot t_2=15960\)
\(\Rightarrow t_2=28,48\)
Vậy nhiệt độ của nước tăng lên là : \(30-28,48=1,52\) oC
Tóm tắt
m = 3kg
t1 = 100oC
t2 = 70oC
L = 2,3.106J/kg
c = 4200J/kg.K
Qthu = ?
Giải
Nhiệt lượng m = 3kg hơi nước ở t1 = 100oC tỏa ra khi ngưng tụ hoàn toàn thành nước lỏng ở t1 = 100oC là:
\(Q_1=m.L=3.2,3.10^6=6900000\left(J\right)\)
Nhiệt lượng m = 3kg nước ở t1 = 100oC tỏa ra khi hạ nhiệt độ xuống t2 = 70oC là:
\(Q_2=m.c\left(t_1-t_2\right)=3.4200\left(100-70\right)=378000\left(J\right)\)
Vậy tổng nhiệt lượng hơi nước và nước tỏa ra là:
\(Q_{tỏa}=Q_1+Q_2=6900000+378000=7278000\left(J\right)\)
Theo phương trình cân bằng nhiệt thì nhiệt lượng lò nhận vào là:
\(Q_{thu}=Q_{tỏa}=7278000\left(J\right)=7278kJ\)
hãy giải thích tại sao trong ấm đun nước bằng điện, dây đốt nóng được đặt gần sát đáy ấm, còn trong nhà, muốn làm lạnh thì máy điều hòa phải được đặt ở phía trên?
Câu trả lời của bạn
làm nóng thì cần nhiệt độ cao để đun nóng, làm mát thì cần nhiệt độ lạnh nên đặt bên ngoài để đưa không khí vào làm mát
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *