Có một câu hỏi được đặt ra ở đây và gây rất nhiều tranh cãi là khi nhỏ một giọt nước sôi vào ca đựng nước nóng thì giọt nước truyền nhiệt cho ca nước hay ca nước truyền nhiệt cho giọt nước?
Chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi này sau khi nghiên cứu nội dung bài học ngày hôm nay. Mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 25: Phương trình cân bằng nhiệt
Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của 2 vật bằng nhau.
Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào.
Trong đó: \(Q=m.C.\Delta t\)
\(\Delta t=t_2-t_1\)
⇒ \(m_1.C_1.(t_1-t)=m_2.C_2.(t-t_2)\)
Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được đun nóng tới \(100^oC\) vào một cốc nước ở \(20^oC\). Sau một thời gian, nhiệt độ của quả cầu và của nước đều bằng \(25^oC\). Tính khối lượng nước, coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau.
\(m_1=0,15kg\) \(C_2=4200J/Kg.K\)
\(C_1=880J/Kg.K\) \(t_2=20^oC\)
\(t_1=100^oC\) \(m_2=?\)
\(t=25^oC\)
Nhiệt lượng quả cầu nhôm toả ra khi nhiệt độ hạ từ \(100^oC\) xuống \(25^oC\) là:
\(Q_t_o_a=m_1.C_1.(t_1-t)\)
= 0,15.880.(100 – 25)
= 9 900 (J)
Nhiệt lượng nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ \(20^oC\) lên \(25^oC\) là:
\(Q_t_h_u=m_2.C_2.(t-t_2)\)
Nhiệt lượng quả cầu toả ra bằng nhiệt lượng nước thu vào:
\(Q_t_h_u=Q_t_o_a\Rightarrow m_2.C_2.(t-t_2)=9900(J)\)
\(\Rightarrow m_2=\frac{9900}{C_2.(t-t_2)}=\frac{9900}{4200.(25-20)}=0,47(kg)\)
Vậy khối lượng của nước là \(0,47kg\)
Điều nào sau đây đúng với nguyên lý truyền nhiệt?
A. Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ thấp hơn sang vật có nhiệt độ cao hơn .
B. Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
C. Nhiệt truyền từ vật có nhiệt dung riêng cao hơn sang vật có nhiệt dung riêng thấp hơn.
D. Nhiệt truyền từ vật có nhiệt dung riêng thấp hơn sang vật có nhiệt dung riêng cao hơn.
Chọn đáp án B.
Nếu hai vật có nhiệt độ̣ khác nhau đặt tiếp xúc nhau thì:
A. Quá trình truyền nhiệt dừng lại khi nhiệt độ hai vật như nhau.
B. Quá trình truyền nhiệt dừng lại khi nhiệt độ một vật đạt \(0^oC\)
C. Quá trình truyền nhiệt tiếp tục cho đến khi nhiệt năng hai vật như nhau.
D. Quá trình truyền nhiệt cho đến khi nhiệt dung riêng hai vật như nhau
Chọn đáp án A.
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5 kg vào 500 g nước. Miếng đồng nguội đi từ \(80^oC\) xuống \(20^oC\). Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?
Nhiệt lượng nước nhận được bằng nhiệt lượng do miếng đồng tỏa ra:
\(Q=m_1.C_1.(t_1-t_2)=0,5.380.(80-20)=11400(J)\)
Nước nóng thêm lên:
∆t = = \(\frac{11 400}{0,5.4 200}=5,43^oC\)
Qua bài giảng Phương trình cân bằng nhiệt này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Phát biểu được 3 nội dung của nguyên lý truyền nhiệt.
Viết được phương trình cân bằng nhiệt cho trường hợp có 2 vật trao đổi nhiệt với nhau.
Giải được các bài toán đơn giản về trao đổi nhiệt giữa 2 vật. Vận dụng được công thức tính nhiệt lượng.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 25 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế chứa 500 g nước ở nhiệt độ 13oC một miếng kim loại có khối lượng 400 g được nung nóng tới 100oC. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 20oC. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4 190 J/kg.K
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5 kg vào 500 g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80oC xuống 20oC. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?
Nếu hai vật có nhiệt độ̣ khác nhau đặt tiếp xúc nhau thì:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 25để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài tập C1 Bài 25 trang 89 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C2 Bài 25 trang 89 SGK Vật lý 8
Giải bài tập C3 Bài 25 trang 89 SGK Vật lý 8
Bài tập 25.1 trang 67 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.2 trang 67 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.3 trang 67 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.4 trang 67 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.5 trang 67 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.6 trang 68 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.7 trang 68 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.8 trang 68 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.9 trang 68 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.10 trang 68 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.11 trang 69 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.12 trang 69 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.13 trang 69 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.14 trang 69 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.15 trang 70 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.16 trang 70 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.17 trang 70 SBT Vật lý 8
Bài tập 25.18 trang 70 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế chứa 500 g nước ở nhiệt độ 13oC một miếng kim loại có khối lượng 400 g được nung nóng tới 100oC. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 20oC. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4 190 J/kg.K
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5 kg vào 500 g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80oC xuống 20oC. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?
Nếu hai vật có nhiệt độ̣ khác nhau đặt tiếp xúc nhau thì:
Điều nào sau đây đúng với nguyên lý truyền nhiệt?
Tính nhiệt độ của hỗn hợp gồm 200 g nước đang sôi vào 300 g nước ở nhiệt độ trong phòng thí nghiệm
Phương trình nào sau đây là phương trình cân bằng nhiệt?
Đổ 5 lít nước ở 20°C vào 3 lít nước ở 45°C. Nhiệt độ khi cân bằng là:
Thả một miếng thép 2 kg đang ở nhiệt độ 345°C vào một bình đựng 3 lít nước. Sau khi cân bằng nhiệt độ cuối cùng là 30°C. Bỏ qua sự tỏa nhiệt qua môi trường. Biết nhiệt dung riêng của thép, nước lần lượt là 460 J/kg.K, 4200 J/kg.K. Nhiệt độ ban đầu của nước là:
Người ta muốn pha nước tắm với nhiệt độ 38°C. Phải pha thêm bao nhiêu lít nước sôi vào 15 lít nước lạnh ở 24°C?
Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15 kg được đun nóng tới 100°C vào một cốc nước ở 20°C. Sau một thời gian, nhiệt độ của quả cầu và của nước đều bằng 25°C. Coi quả cầu và nước chỉ truyền nhiệt cho nhau. Biết nhiệt dung riêng của nhôm và nước là 800 J/kg.K, 4200 J/kg.K. Khối lượng của nước là:
a) Hãy dùng phương trình cân bằng nhiệt để tính nhiệt độ của hỗn hợp gồm 200 g nước đang sôi vào 300 g nước ở nhiệt độ trong phòng.
b) Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra giá trị của nhiệt độ tính được. Giải thích tại sao nhiệt độ tính được không bằng nhiệt độ đo được ?
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5 kg vào 500 g nước. Miếng đồng nguội đi từ 800C xuống 200C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?
Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế chứa 500 g nước ở nhiệt độ 130C một miếng kim loại có khối lượng 400 g được nung nóng tới 1000C. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 200C. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4 190 J/kg.K
Người ta thả ba miếng đồng, chì có cùng khối lượng vào một cốc nước nóng. Hãy so sánh nhiệt độ cuối cùng của ba miếng kim loại trên.
A. Nhiệt độ của ba miếng bằng nhau.
B. Nhiệt độ của miếng nhôm cao nhất, rồi đến miếng đồng, miếng chì.
C. Nhiệt độ của miếng chì cao nhất, rồi đến miếng đồng, miếng nhôm.
D. Nhiệt độ của miếng đồng cao nhất, rồi đến miếng nhôm, miếng chì.
Người ta thả ba miếng đồng, chì có cùng khối lượng và cùng được đun nóng tới 100oC vào một cốc nước lạnh. Hãy so sánh nhiệt lượng do các miếng kim loại trên truyền cho nước.
A. Nhiệt lượng của ba miếng truyền cho nước bằng nhau.
B. Nhiệt lượng của miếng nhôm truyền cho nước lớn nhất, rồi đến miếng đồng,miếng chì.
C. Nhiệt lượng của miếng chì truyền cho nước lớn nhất, rồi đến miếng đồng, miếng nhôm.
D. Nhiệt lượng của miếng đồng truyền cho nước lớn nhất, rồi đến miếng nhôm, miếng chì.
Một học sinh thả 300g chì ở 100oC vào 250g nước 58,5oC làm cho nước nóng lên tới 60oC.
a) Hỏi nhiệt độ của chì ngay khi cân bằng nhiệt?
b) Tính nhiệt lượng nước thu vào.
c) Tính nhiệt dung riêng của chì.
d) So sánh nhiệt dung riêng của chì tính được với nhiệt dung riêng của chì tra trong bảng và giải thích tại sao có sự chênh lệch. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K
Một nhiệt lượng kế chứa 2 lít nước ở nhiệt độ 15oC. Hỏi nước nóng lên tới bao nhiêu độ nếu bỏ vào nhiệt lượng kế một quả cầu bằng đồng thau khối lượng 500 g được đun nóng tới 100oC.
Lấy nhiệt dung riêng của đồng thau là 368J/kgK, của nước là 4186J/kgK. Bỏ qua nhiệt lượng truyền cho nhiệt lượng kế và môi trường bên ngoài.
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 600g ở nhiệt độ 100oC vào 2,5kg nước. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 30oC. Hỏi nước nóng lên thêm bao nhiêu độ, nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và môi trường bên ngoài?
Đổ 738g nước ở nhiệt độ 15℃ vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g và nhiệt độ 100℃. Nhiệt độ khi bắt đầu có cân bằng nhiệt là 17℃. Tính nhiệt dung riêng của đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.K
Muốn có 100 lít nước ở nhiệt độ 35oC thì phải đổ bao nhiêu lít nước đang sôi vào bao nhiêu lít nước ở nhiệt độ 15oC, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K.
Thả một miếng nhôm được đun nóng vào nước lạnh. Câu mô tả nào sau đây trái với nguyên lí truyền nhiệt?
A. Nhôm truyền nhiệt cho nước tới khi nhiệt độ của nhôm và nước bằng nhau.
B.Nhiệt năng của nhôm giảm đi bao nhiêu thì nhiệt năng của nước tăng lên bấy nhiêu.
C. Nhiệt độ của nhôm giảm đi bao nhiêu thì nhiệt độ của nước tăng lên bấy nhiêu
D. Nhiệt lượng do nhôm tỏa ra bằng nhiệt lượng do nước thu vào.
Câu nào sau đây nói về điều kiện truyền nhiệt giữa hai vật là đúng?
A. Nhiệt không thể truyền từ vật có nhiệt năng nhỏ sang vật có nhiệt năng lớn hơn.
B. Nhiệt không thể truyền giữa hai vật có nhiệt năng bằng nhau.
C. Nhiệt chỉ có thể truyền từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn.
D. Nhiệt không thể tự truyền được từ vật có nhiệt độ thấp sang vật có nhiệt độ cao hơn.
Hai vật 1 và 2 trao đổi nhiệt với nhau. Khi có cân bằng nhiệt thì nhiệt độ vật 1 giảm bớt Δt1, nhiệt độ vật 2 tăng thêm Δt2. Hỏi Δt1 = Δt2 trong trường hợp nào dưới đây?
A. Khi m1 = m2, c1 = c2, t1 = t2
B. Khi m1 = 3/2 .m2, c1 = 2/3 .c2, t1 > t2
C. Khi m1 = m2, c1 = c2, t1 < t2
D. Khi m1 = 3/2 .m2, c1 = 2/3 .c2, t1 < t2
Hai vật 1 và 2 có khối lượng m1 = 2.m2 truyền nhiệt cho nhau. Khi có cân bằng nhiệt thì nhiệt độ của hai vật thay đổi một lượng là Δt2 = 2.Δt1. Hãy so sánh nhiệt dung riêng của các chất cấu tạo nên vật.
A. c1 = 2.c2
B. c1 = 1/2 .c2
C. c1 = c2
D. Chưa thể xác định được vì chưa biết t1 > t2 hay t1 < t2
Hai quả cầu bằng đồng cùng khối lượng, được nung nóng đến cùng một nhiệt độ. Thả quả thứ nhất vào nước có nhiệt dung riêng 4200 J/kg.K, quả thứ hai vào dầu có nhiệt dung riêng 2100 J/kg.K. Nước và dầu có cùng khối lượng và nhiệt độ ban đầu.
Gọi Qn là nhiệt lượng nước nhận được, Qd là nhiệt lượng dầu nhận được. Khi dầu và nước nóng đến cùng một nhiệt độ thì:
A. Qn = Qd
B. Qn = 2.Qd
C. Qn = 1/2 .Qd
D. Chưa xác định được vì chưa biết nhiệt độ ban đầu của hai quả cầu.
Dựa vào nội dung sau đây để trả lời các câu hỏi 25.13 và 25.14.
Đổ một chất lỏng có khối lượng m1, nhiệt dung c1 và nhiệt độ t1 vào một chất lỏng có khối lượng m2 = 2.m1, nhiệt dung riêng c2 = 1/2 .c1 và nhiệt độ t2 > t1
Nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt giữa hai lỏng và môi trường (cốc đựng, không khí…) thì có cân bằng nhiệt, nhiệt độ t của hai chất lỏng trên có giá trị là
\(\begin{array}{*{20}{l}} \begin{array}{l} \begin{array}{*{20}{l}} {A.{\rm{ }}t = \frac{{{t_2} - {t_1}}}{2}}\\ {B.{\rm{ }}t = \frac{{{t_2} + {t_1}}}{2}\;\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;\;\;{\rm{ }}\;} \end{array}\\ C.{\rm{ }}t{\rm{ }} < {\rm{ }}{t_1}\; < \;{t_2} \end{array}\\ {D.{\rm{ }}t{\rm{ }} > {\rm{ }}{t_2}\; > {\rm{ }}{t_1}\;\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;\;\;{\rm{ }}\;} \end{array}\)
Nếu không bỏ qua sự trao đổi nhiệt giữa hai chất lỏng và môi trường (cốc đựng, không khí…) thì khi có cân bằng nhiệt, nhiệt độ t của hai chất lỏng trên có giá trị là:
\(\begin{array}{*{20}{l}} \begin{array}{l} \begin{array}{*{20}{l}} {A.{\rm{ }}t > \frac{{{t_2} + {t_1}}}{2}}\\ {B.{\rm{ }}t < \frac{{{t_2} + {t_1}}}{2}\;} \end{array}\\ C.{\rm{ }}t = \frac{{{t_2} + {t_1}}}{2} \end{array}\\ {D.{\rm{ }}t = {t_{1\;}} + \;{t_2}\;} \end{array}\)
Một chiếc thìa bằng đồng và một chiếc thìa bằng nhôm có khối lượng và nhiệt độ ban đầu bằng nhau, được nhúng chìm vào cùng một cốc đựng nước nóng. Hỏi:
a) Nhiệt độ cuối cùng của hai thìa có bằng nhau không? Tại sao?
b) Nhiệt lượng mà hai thìa thu được từ nước có bằng nhau không? Tại sao?
Một nhiệt lượng kế bằng đồng khối lượng 128g chứa 240g nước ở nhiệt độ 8,4oC. Người ta thả vào nhiệt lượng kế một miếng hợp kim khối lượng 192g được làm nóng tới 100oC. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 21,5oC. Biết nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/kg.K; của nước là 4200 J/kg.K
Tính nhiệt dung riêng của hợp kim. Hợp kim đó có phải là hợp kim của đồng và sắt không? Tại sao?
Người ta bỏ một miếng hợp kim chì và kẽm khối lượng 50g ở nhiệt độ 136oC vào một nhiệt lượng kế chứa 50g nước ở 14oC. Biết nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 18oC và muốn cho nhiệt lượng kế nóng thêm lên 1oC thì cần 65,1J; nhiệt dung riêng của kẽm là 210J/kg.K, của chì là 130J/kg.K, của nước là 4200J/kg.K. Hỏi có bao nhiêu gam chì và bao nhiêu gam kẽm trong hợp kim?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Cần đun sôi m1 = 2 kg nước ở nhiệt độ ban đầu t1 = 300C , đựng trong một nồi nhôm có khối lượng m2 = 0,5kg
Tính nhiệt lượng do bếp cung cấp biết rằng hiệu suất của bếp là 80% . Cho nhiệt dung riêng của nước là C1 = 4 200 J/Kg.k; của nhôm là C2 = 880 J/Kg.k.
Câu trả lời của bạn
tự làm nha bạn :)
Câu 1 : Một ấm nhôm nặng 0,5g chứa 2 lít nước đang ở 25 độ c . Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi nước . Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/Kg.k của nhôm là 880 J/kg.k
Câu trả lời của bạn
Q=Q1+Q2=0.5*880*(100-25)+2*4200*(100-25)=663000J
Câu trả lời của bạn
tóm tắt:
m1=0,3kg
M2=1kg
T1=15oC
T2=100oC
C1=380J.kg.K
C2=4200J/kg.K
________________________
Q2=?
Giải
Nhiệt lượng của đồng là:
ADCT:Q1=m1.c1.(t2-t1)
=>Q1=0,3.380.(100-15)
=>Q1=9690(J)
Nhiệt lượng của nước là:
ADCT:Q2=m2.c2.►t
=>Q2=1.4200.70
=>Q2=294000(J)
Vậy....
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Phương trình cân bằng nhiệt : \({{Q_{toa ra}} = {Q_{thu vao}}}\)
Nhiệt lượng do nước sôi tỏa ra :
\({Q_{toa ra}} = {m_1}.{c_1}.\left( {{t_1} - t} \right) = 0,2.4200.\left( {100 - t} \right)\)
Nhiệt lượng do nước 25oC thu vào :
\(\begin{array}{l} {Q_{thu vao}} = {m_2}.{c_2}.\left( {t - {t_2}} \right) = 0,3.4200.\left( {t - 25} \right)\\ {Q_{toa ra}} = {Q_{thu vao}}\\ \Leftrightarrow 0,2.4200.\left( {100 - t} \right) = 0,3.4200.\left( {t - 25} \right)\\ \Rightarrow 20 - 0,2t = 0,3t - 7,5\\ \Rightarrow 0,5t = 27,5\\ \Rightarrow t = 5{5^0}C \end{array}\)
a) Tính nhiệt lượng có ích khi đun nước.
b) Tính lượng dầu cần thiết để đun nước.
Biết hiệu suất của bếp là 50%. Cho năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106J/kg, nhiệt dung riêng của nước là c=4200J/kg.K.
Câu trả lời của bạn
a) Nhiệt lượng do nước thu vào
\(\begin{array}{l} {Q_{co\,\,ich}} = {m_{nuoc}}.c.\left( {{t_2} - {t_1}} \right)\\ = 15.4200.\left( {100 - 25} \right) = 4725000J \end{array}\)
b) Nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy hoàn toàn tỏa ra
\(Q = \frac{{{Q_{co\,ich}}}}{H} = 4725000:\frac{{50}}{{100}} = 9450000J\)
Khối lượng dầu cần thiết
\({m_{dau}} = \frac{Q}{q} = \frac{{9450000}}{{{{44.10}^6}}} \approx 0,215kg\)
Câu trả lời của bạn
Công do động cơ máy bay thực hiện:
\(A = F.s = 1200.650 = {78.10^4}J\).
Công suất của động cơ máy bay:
\(P = \frac{A}{t} = \frac{{{{78.10}^4}}}{{150}} = 5200W\)
Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình và với môi trường.
Câu trả lời của bạn
Gọi V1; V2; V’1; V’2 lần lượt là thể tích nước nóng, nước lạnh ban đầu và nước nóng, nước lạnh khi ở nhiệt độ cân bằng. độ nở ra hoặc co lại của nước khi thay đổi 10C phụ thuộc vào hệ số tỷ lệ K. sự thay đổi nhiệt độ của lớp nước nóng và nước lạnh lần lượt là ∆t1 và ∆t2. V1 = V’1 + V’1K∆t1 và V2 = V’2 - V’2K∆t2 |
Ta có V1 + V2 = V’1 + V’2 + K(V’1∆t1 - V’2∆t2) |
Theo phương trình cân bằng nhiệt thì: m1C∆t1 = m2C∆t2 với m1, m2 là khối lượng nước tương ứng ở điều kiện cân bằng nhiệt, vì cùng điều kiện nên chúng có khối lượng riêng như nhau |
Nên: V’1DC∆t1 = V’2DC∆t2 ⇒ V’1∆t1 – V’2∆t2 = 0 |
Vậy: V1 + V2 = V’1 + V’2 nên tổng thể tích các khối nước không thay đổi. |
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Nếu nhiệt độ ngoài trời hạ xuống tới – 50C thì phải dùng thêm một lò sưởi nữa có công suất 0,8KW mới duy trì nhiệt độ phòng như trên. Tìm công suất lò sưởi được đặt trong phòng lúc đầu?.
Câu trả lời của bạn
Gọi công suất lò sưởi trong phòng ban đầu là P, vì nhiệt toả ra môi trường tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ, nên gọi hệ số tỷ lệ là K. Khi nhiệt độ trong phòng ổn định thì công suất của lò sưởi bằng công suất toả nhiệt ra môi trường của phòng. Ta có: P = K(20 – 5) = 15K ( 1) |
Khi nhiệt độ ngoài trời giảm tới -50C thì:(P + 0,8) = K[20 – (-5)] = 25K (2) |
Từ (1) và (2) ta tìm được P = 1,2 KW. |
Hỏi khi cục nước đá tan hết thì mực nước trong bình thay đổi thế nào?. Cho khối lượng riêng của nước là Dn = 1g/cm3. Của nước đá là Dđ = 0,9g/cm3. và của thuỷ tinh là Dt = 2g/cm3.
Câu trả lời của bạn
Gọi thể tích nước đá là V; thể tích thuỷ tinh là V’, V1 là thể tích nước thu được khi nước đá tan hoàn toàn, S là tiết diện bình. Vì ban đầu cục nước đá nổi nên ta có: (V + V’)Dn = VDđ + V’Dt |
Thay số được V = 10V’ ( 1) |
Ta có: V + V’ = Sh. Kết hợp với (1) có V = \(\frac{{10Sh}}{{11}}\) (2) |
Khối lượng của nước đá bằng khối lượng của nước thu được khi nước đá tan hết nên: DđV = Dn V1 ⇒ V1 = \(\frac{{{D_d}V}}{{{D_n}}} = \) 0,9V |
Khi cục nước đá tan hết. thể tích giảm đi một lượng là : V – V1 =V – 0,9V = 0,1V |
Chiều cao cột nước giảm một lượng là: h’ = \(\frac{{0,1V}}{S} = \frac{{10Sh.0,1}}{{S.11}} = \) 1 (mm) |
Một học sinh thả một thỏi kim loại nặng 500g ở nhiệt độ 100 độ C vào 300g nước ở nhiệt độ 20 độ C làm cho nước nóng lên 45 độC Biết rằng nhiệt lượng trao đổi chất xảy ra hoàn toàn giữa thỏi kim loại và nước nhiệt rung riêng của nước là 4200J/kg.K Tính
a, nhiệt lượng nước thu vào
b, Nhiệt rung riêng của thỏi kim loại
c, nhiệt lượng cần để nước và khối kim loại trên nóng lên đến 60 độ C
Tóm tắt giải chi tiết cho mình với nha⊂(・﹏・⊂)
Cảm ơn ơn.
Câu trả lời của bạn
Chú thích: vt là độ tăng nhiệt ( mik k bt vt kí hiệu trên máy)
500g =0,5kg 300g=0,3kg
Nhiệt lượng nước thu vào:
Q =m.C.vt =0,3 .4200(45-20) =31500(J)
Nhiệt dung riêng của thỏi kim loại:
Q'=Q= m.C.vt => C =Q/m.vt =31500/0,5(100-45) ~1145,45 (J/kg.K)
Nhiệt lượng cần để nc và khối kl nóng lên 600C:
Q =(m1.C1+m2.C2).vt =(0,5.4200+0,3.1145,45)(60-45) ~ 36654,525 (J)
Đáp số:...
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
100oC bạn nhé
Câu trả lời đây mik tự làm nên có j sai soát thì bỏ qia
Một ấm nhôm khối luowngjmootj ấm đun nước nhôm khối lượng 500g , chứa 4 lít nước ở 30độ c . Tính nhiệt lượng tối thiểu cần thiết để đun sôi
Câu trả lời của bạn
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K ?
Câu trả lời của bạn
Gọi x là khối lượng nước ở 150C và y là khối lượng nước đang sôi.
Ta có:
x + y = 100kg (1)
Nhiệt lượng y kg nước đang sôi toả ra:
Q1= y.4190.(100 - 35)
Nhiệt lượng x kg nước ở nhiệt độ 150C thu vào để nóng lên
Q2 = x.4190.(35 - 15)
Vì nhiệt lượng thu vào bằng nhiệt lượng toả ra nên:
x.4190.(35 - 15) = y.4190.(100 - 35) (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được:
x 76,5kg; y 23,5kg
Vậy phải đổ 23,5 lít nước đang sôi vào 76,5 lít nước ở 150C.
Trộn 3 ca nước ở nhiệt độ t1 với 5 ca nước ở nhiệt độ t2 . Sau khi cân bằng nhiệt thì nhiệt độ cuối cùng của nước là 500C. Tính nhiệt độ t1 và t2. Biết t1=5t2 v2 xem rằng nước chỉ truyền nhiệt cho nhau.
Câu trả lời của bạn
t1= 100 độ C, t2= 20 độ C
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *