Khi một vật bị nhúng chìm trong nước, ta nói rằng có sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét
Vậy lực đẩy Ác-si-mét là lực gì ? Nó có công thức tính và tác dụng như thế nào?
Qua bài học hôm nay sẽ giúp các em có được câu trả lời. Mời các em học sinh cùng ngiên cứu nội dung Bài 10: Lực đẩy Ác-si-mét
Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên
Lực này gọi là lực đẩy Acsimet
Acsimet dự đoán:
Vật nhúng trong chất lỏng càng nhiều thì lực đẩy của nước lên vật càng mạnh.
Độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
B1: Đo P1 của cốc A và vật.
B2: Nhúng vật vào nước → nước tràn ra cốc chứa. Đo trọng lượng P2
B3: So sánh P2 và P1:
P2 < P1 => P1 = P2 + FA
B4: Đổ nước tràn từ cốc chứa vào cốc A. Đo trọng lượng
→ P1 = P2 + Pnước tràn ra
Khi nhúng vật chìm trong bình tràn, thể tích nước tràn ra bằng thể tích của vật. Vật bị nước tác dụng lực đẩy từ đưới lên số chỉ của lực kế là: \({P_2} = {\rm{ }}{P_1} - {\rm{ }}{F_A}\) .
Khi đổ nước từ B sang A lực kế chỉ P1, chứng tỏ FA có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ
\(F_{A}\) = d . V
Trong đó:
\(F_{A}\): Lực đẩy Acsimét (N)
d: Trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m2)
V: Thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3)
Thể tích của một miếng sắt là 2dm3. Tính lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên miếng sắt khi nó được nhúng chìm trong nước, trong rượu. Nếu miếng sắt được nhúng ở độ sâu khác nhau thì lực đẩy Ác-si-mét có thay đổi không? Tại sao?
Ta có: 2dm3 = 0,002m3.
Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên miếng sắt khi miếng sắt được nhúng chìm trong nước là:
Fnước = dnước.Vsắt = 10.000N/m3 .0,002m3 = 20N
Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên miếng sắt khi miếng sắt được nhúng chìm trong rượu là:
FrưỢu = drượu.Vsắt = 8.000N/m3. 0,002m3 = 16N
Lực đẩy Ác-si-mét không thay đổi khi nhúng vật ở những độ sâu khác nhau , vì lực đẩy Ác-si-mét chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thế tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Một thỏi nhôm và một thỏi đồng có trọng lượng như nhau. Treo các thỏi nhôm và đồng vào hai phía của một cân treo. Để cân thăng bằng rồi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước. Cân bây giờ còn thăng bằng nữa không? Tại sao?
Lực đẩy của nước tác dụng vào hai thỏi tính bằng công thức: F1 =dV1; F2 =dV2 (trong đó d là trọng lượng riêng của nước, V1 là thể tích của thỏi nhôm, V2 là thể tích của thỏi đồng)
Vì trọng lượng riêng của đồng lớn hơn của nhôm nên V1 > V2, do đó F1 > F2.
Vậy cân sẽ không cân bằng nữa khi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước.
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Lực đẩy ác-si-mét cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được :
Nêu được đặc điểm của lực đẩy Acsimet
Viết được công thức tính độ lớn của lực đẩy Acsimet, nêu tên các đại lượng ,đơn vị của các đại lượng đó.
Giải thích được các hiện tượng đơn giản thường gặp có liên quan
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lực đẩy Ác-si-mét cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào?
Thể tích của một miếng sắt là 2dm3. Lực đẩy tác dụng lên miếng sắt khi nhúng chìm trong nước sẽ nhận giá trị nào trong các giá trị sau:
Một thỏi nhôm và một thỏi đồng có trọng lượng như nhau. Treo các thỏi nhôm và đồng vào hai phía của một cân treo. Để cân thăng bằng rồi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước. Cân bây giờ còn thăng bằng nữa không?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lực đẩy Ác-si-métđể giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 36 SGK Vật lý 8
Bài tập C2 trang 36 SGK Vật lý 8
Bài tập C3 trang 37 SGK Vật lý 8
Bài tập C4 trang 38 SGK Vật lý 8
Bài tập C5 trang 38 SGK Vật lý 8
Bài tập C6 10 trang 38 SGK Vật lý 8
Bài tập C7 trang 38 SGK Vật lý 8
Bài tập 10.1 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.2 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.3 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.4 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.5 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.6 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.7 trang 32 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.8 trang 33 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.9 trang 33 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.10 trang 33 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.11 trang 33 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.12 trang 33 SBT Vật lý 8
Bài tập 10.13 trang 33 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào?
Thể tích của một miếng sắt là 2dm3. Lực đẩy tác dụng lên miếng sắt khi nhúng chìm trong nước sẽ nhận giá trị nào trong các giá trị sau:
Một thỏi nhôm và một thỏi đồng có trọng lượng như nhau. Treo các thỏi nhôm và đồng vào hai phía của một cân treo. Để cân thăng bằng rồi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước. Cân bây giờ còn thăng bằng nữa không?
Trong công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: F = d.V. Các đại lượng d và V là gì?
Ba vật làm bằng ba chất khác nhau là đồng, sắt, nhôm, có lượng bằng nhau. Khi nhúng chúng ngập vào trong nước thì lực đẩy nước tác dụng vào vật nào là lớn nhất ?
Ba vật làm bằng ba chất khác nhau là sắt, nhôm, sứ, có hình khác nhau nhưng thể tích bằng nhau. Khi nhúng chúng ngập vào trong thì lực đẩy nước tác dụng vào 3 vật như thế nào?
Thả một viên bi sắt vào một cốc nước. Viên bi càng xuống sâu thì:
Điều kiện để một vật đặc, không thấm nước, chỉ chìm một phần trong nước là:
Treo một vật ở ngoài không khí vào lực kế, lực kế chỉ 2,1N. Nhúng chìm vật đó vào nước thì số chỉ của lực kế giảm 0,2N. Hỏi chất làm vật đó có trọng lượng riêng lớn gấp bao nhiêu lần trọng lượng riêng của nước? Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m3
Một vật được móc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ở trong không khí, lực kế chỉ 4,8N. Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ 3,6N. Biết trọng lượng riêng của nước là 104N/m3. Bỏ qua lực đẩy Ac-si-mét của không khí. Thể tích của vật nặng là
Treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P(h.10.2a). Nhúng vật nặng chìm trong nước, lực kế chỉ giá trị P1(h.10.2b) P1 < P chứng tỏ điều gì?
Hãy chọn từ thích hợp trong cho chỗ trống trong kết luận sau:
Kết luận: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ….
Hãy chứng minh rằng thì nghiệm ở hình 10.3 chứng tỏ về độ lớn của lực đẩy Ác si mét. nêu trên là đúng.
Hãy giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.
" Khi kéo nước từ dưới giếng lên, có nhận xét gì khi gàu còn gập trong nước và khi lên khỏi mặt nước?Tại sao lại có hiện tượng đó? "
Một thỏi nhôm và một thỏi thép có cùng thể tích được nhúng chìm vào trong nước, thì thỏi nào chịu lực đẩy Ác si mét lớn hơn?
Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng chìm vào trong nước, một thỏi được nhúng chìm vào trong dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác si mét lớn hơn?
Hãy nêu phương án thì nghiệm dụng cân vẽ ở hình 10.4 thay cho lực kế để kiểm tra dự đoạn về độ lớn của lực đẩy Ác si mét.
Lực đẩy Ác – si – mét phụ thuộc vào
A. Trọng lượng riêng của chất lỏng và của vật.
B. Trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
C. Trọng lượng riêng và thể tích của vật
D. Trọng lượng riêng của vật và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Ba quả cầu bằng thép nhúng trong nước (H.10.1). Hỏi lực Ác – si –mét tác dụng lên quả cầu nào lớn nhất? Hãy chọn câu trả lời đúng:
A. Quả 3, vì nó ở sâu nhất.
B. Quả 2, vì nó lớn nhất.
C. Quả 1, vì nó nhỏ nhất.
D. Bằng nhau vì đều bằng thép và đều nhúng trong nước.
Ba vật làm bằng ba chất khác nhau: đồng, sắt, nhôm có khối lượng bằng nhau, khi nhúng ngập chúng vào nước thì lực đẩy của nước tác dụng vào ba vật có khác nhau không? Tại sao?
Ba vật làm bằng ba chất khác nhau: sắt, nhôm, sứ có hình dạng khác nhau nhưng thể tích bằng nhau. Khi nhúng ngập chúng vào trong nước thì lực của nước tác dụng vào ba vật có khác nhau không? Tại sao?
Thể tích của một miếng sắt là 2dm3. Tính lực đẩy Ác – si –mét tác dụng lên miếng sắt khi nó được nhúng chìm trong nước, trong rượu. Nếu miếng sắt được nhúng ở độ sâu khác nhau, thì lực đẩy Ác – si – mét có thay đổi không? Tại sao?
Một thỏi nhôm và một thỏi đồng có trọng lượng như nhau. Treo các thỏi nhôm và đồng vào hai phía của một cân treo. Để cân thăng bằng rồi nhúng ngập cả hai thỏi đó đồng thời vào hai bình đựng nước. Cân bây giờ còn thăng bằng không? Tại sao?
Lực đẩy Ác – si –mét có thể tác dụng lên vật nào dưới đây?
A. vật chìm hoàn toàn trong chất lỏng.
B. Vật lơ lửng trong chất lỏng
C. Vật nổi trên chất lỏng.
D. Cả ba trường hợp trên.
Thả một viên bi sắt vào một cốc nước. Viên bi càng xuống sâu thì
A. lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên nó càng tăng, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng.
B. lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên nó càng giảm, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng.
C. lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên nó không đổi, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng.
D. lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên nó không đổi, áp suất nước tác dụng lên nó không đổi.
Một vật được móc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ở trong không khí, lực kế chỉ 4,8 N. Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ 3,6 N. Biết trọng lượng riêng của nước là 104 N/m3. Bỏ qua lực đẩy Ác – si – mét của không khí. Thể tích của vật nặng là
A. 480cm3
B. 360cm3
C. 120cm3
D. 20cm3
Điều kiện để một vật đặc, không thấm nước, chỉ chìm một phần trong nước là:
A. trọng lượng riêng của vật bằng trọng lượng riêng của nước.
B. trọng lượng riêng của vật nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước.
C. lực đẩy Ác – si –mét lớn hơn trọng lượng của vật.
D. lực đẩy Ác – si –mét nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Một cục nước đá được thả nổi trong một cốc đựng nước. Chứng minh rằng khi nước đá tan hết thì mực nước trong cốc không thay đổi.
Treo một vật ở ngoài không khí vào lực kế, lực kế chỉ 2,1N. Nhúng chìm vật đó vào nước thì chỉ số của lực kế giảm 0,2N. Hỏi chất làm vật đó có trọng lượng riêng gấp bao nhiêu lần trọng lượng riêng của nước? Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m3
Một quả cầu bằng nhôm, ở ngoài không khí có trọng lượng là 1,458N. Hỏi phải khoét bớt lõi quả cầu một thể tích bằng bao nhiêu rồi hàn kín lại, để khi thả vào nước quả cầu nằm lơ lửng trong nước? Biết trọng lượng riêng của nước và nhôm lần lượt là 10 000 N/m3 và 27 000 N/m3.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Tính nhiệt lượng cần đun sôi cho 5l nước từ nhiệt độ ban đầu là 250C. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K
Câu trả lời của bạn
Nhiệt lượng cần đun sôi là:
Qn = mn . cn . tn
Qn = 5 . 4200 . ( t2 - t1 )
Qn = 21000 . ( 100 - 25 )
Qn = 21000 . 75
Qn = 1575000
Câu trả lời của bạn
Nếu thả khối nước đá nổi (không buộc dây) thì khi nước đá tan hết, mực nước trong bình sẽ thay đổi không đáng kể.
Khi buộc bằng dây và dây bị căng chứng tỏ khối nước đá đã chìm sâu hơn so với khi thả nổi một thể tích DV, khi đó lực đẩy Ac-si-met lên phần nước đá ngập thêm này tạo nên sức căng của sợi dây.
Ta có: FA = 10.DV.D = F
=> 10.S.Dh.D = F (với Dh là mực nước dâng cao hơn so với khi khối nước đá thả nổi)
=> Dh = F/10.S.D = 0,1(m)
Vậy khi khối nước đá tan hết thì mực nước trong bình sẽ hạ xuống 0,1m
Câu trả lời của bạn
Gọi V là thể tích của khối gỗ, P là trọng lượng của khối gỗ.
Khi thả quả cầu trong nước thì lực đẩy Acsimet do nước tác dụng lên quả cầu là: \(FA1 = {2 \over 3}V{d_n}\) và P = FA1 (1)
Khi thả quả cầu trong dầu thì lực đẩy Acsimet do dầu tác dụng lên quả cầu là: \( FA2 = {3 \over 4}V{d_d}\) và P = FA2 (2)
Từ (1) và (2)
\( \Rightarrow {F_{A1}} = {F_{A2}} \Rightarrow {2 \over 3}V{d_n} = {3 \over 4}V{d_d} \Rightarrow {2 \over 3}V10{D_n} = {3 \over 4}V10{D_d} \)
\( \Rightarrow {2 \over 3}{D_n} = {3 \over 4}{D_d} \Rightarrow {D_d} = {{4 \cdot 2} \over {3 \cdot 3}} \cdot {D_n} = {{4 \cdot 2} \over {3 \cdot 3}} \cdot 1 \approx 0,89\left( {g/c{m^3}} \right)\)
a)Tính thể tích phần quả cầu ngập trong nước khi đã đổ dầu.
b) Nếu tiếp tục rót thêm dầu vào thì thể tích phần ngập trong nước của quả cầu thay đổi như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
a) Gọi V2 và V3 lần lượt là thể tích của phần quả cầu ngập trong dầu và thể tích của phần quả cầu ngập trong nước. Ta có: V1 = V2 + V3 V2 = V1 - V3 (1)
Trọng lượng của quả cầu: P = d1V1
Lực đẩy Acsimét do dầu tác dụng lên quả cầu: FA1 = d2V2.
Lực đẩy Acsimét do nước tác dụng lên quả cầu: FA2 = d3V3.
Quả cầu cân bằng trong nước và dầu bằng nên : P = FA1 + FA2
d1.V1 = d2V2 + d3V3 . (2)
Thay (1) vào (2) , ta được: d1.V1 = d2(V1 - V3 ) + d3V3 = d2V1- d2V3+d3V3
d3V3 - d2V3= d1V1 - d2V1 V3(d3 - d2) = V1(d1 - d2)
\( \Rightarrow {V_3} = {{{d_1} - {d_2}} \over {{d_3} - {d_2}}} \cdot {V_1} = {{8200 - 7000} \over {10000 - 7000}} \cdot 100 = {{1200} \over {3000}} \cdot 100 = 40\left( {c{m^3}} \right)\)
Vậy thể tích phần quả cầu ngập trong nước khi đã đổ dầu dầu là: 40 cm3.
b) từ biểu thức \({V_3} = {{{d_1} - {d_2}} \over {{d_3} - {d_2}}} \cdot {V_1}\), ta thấy thể tíc phần quả cầu ngập trong nước (V3) chỉ phụ thuộc vào V1, d1, d2 và d3 mà không phụ thuộc vào độ sâu của quả cầu trong dầu, cũng như lượng dầu đổ thêm vào. Do đó nếu tiếp tục đổ thêm dầu vào thì thể tích phần quả cầu ngập trong nước cũng không thay đổi.
Câu trả lời của bạn
Trọng lượng của vật là: P = d.V = 10D.V
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên phần chìm trong dầu: FA1 = 10D1V1.
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên phần chìm trong nước: FA2 = 10D2V2.
Do vật cân bằng nên : P = FA1 + FA2 10D.V = 10D1V1 + 10D2V2
DV = D1V1 + D2V2 m = D1V1 +D2V2
m = 0,8.122.(12-4) + 1.122.4 = 921,6 + 576 =1497,6(g) = 1,4976 (kg)
Câu trả lời của bạn
Thể tích của vật là: V = a.b.c = 40 . 30 .60 = 72000(mm3) = 72.10-6 (m3 )
Thể tích phần vật trong nước:\({V_1} = {1 \over 3}V = {{1 \cdot 72 \cdot {{10}^{ - 6}}} \over 3} = 24 \cdot {10^{ - 6}}\left( {{m^3}} \right)\)
Thể tích phần vật trong dầu:\({V_2} = {2 \over 3}V = {{2 \cdot 72 \cdot {{10}^{ - 6}}} \over 3} = 48 \cdot {10^{ - 6}}\left( {{m^3}} \right)\)
Lực đẩy do nước tác dụng lên vật: FA1 = d1 . V1 = 104.24. 10-6 = 0,24 (N)
Lực đẩy do dầu tác dụng lên vật: FA2 = d2 . V2 = 0,81.104.48.10-6 = 0,3888 (N)
Lực đẩy tác dụng lên vật là: F = FA1 + FA2 = 0,24 + 0,3888 0,63(N)
a) Tính trọng lượng riêng của gỗ.
b) Tính áp suất của nước tác dụng lên đáy dưới của miếng gỗ.
Câu trả lời của bạn
a) Thể tích của khối gỗ: V = Sh = 50.4 = 200 (cm3) = 2. 10-4 (m3)
Thể tích phần nước bị miếng gỗ chiếm chỗ: V’ = S(h-h’) = 50.3 = 150 cm3 =1,5.10-4m3
Lực đẩy Ac simet tác dụng lên miếng gỗ: FA = dn.V’
Trọng lượng của khối gỗ: P = dg. V
Vì miếng gỗ nổi nên P = FA
dg. V = dn.V’ \( \Rightarrow {d_g} = {{{d_n}.V'} \over V} = 10000 \cdot {{1,5 \cdot {{10}^{ - 4}}} \over {2 \cdot {{10}^{ - 4}}}} = 7500\left( {N/{m_3}} \right)\)
Vậy TLR của gỗ là 7500 N/m3
b) Áp suất của nước tác dụng lên đáy dưới của miếng gỗ là:
p = dn (h- h’) =10000. (4-1).10-2 = 300(N/m2)
Câu trả lời của bạn
Lực đẩy Acsimet do nước tác dụng lên miếng thép :
F = P1- P2 = dn V (1)
Trong đó, P1; P2 lần lượt là độ chỉ của lực kế khi miếng thép ở trong không khí và trong nước: dn là trọng lượng riêng của nước và V là thể tích miếng thép.
Từ (1) V =\({{{P_1} - {P_2}} \over {{d_n}}}\) thể tích này là thể tích của khối thép đặc cộng với thể tích với lỗ hổng trong miếng thép: V = V1+ V2 (với V2 là thể tích lỗ hổng )
Ta có: V2= V - V1 = \({{{P_1} - {P_2}} \over {{d_n}}} - {{{P_1}} \over {{d_1}}}\) Trong đó P1 là trọng lượng riêng thép trong không khí (bỏ qua lực đẩy Acsimet do không khí tác dụng lên miếng thép) và d1 là trọng lượng riêng của thép.
Vậy V2 = \({{370 - 320} \over {10000}} - {{370} \over {78000}} = 0,00026({m^3}) = 260\left( {c{m^3}} \right)\)
a) Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125N. Tính chiều dài của mặt phẳng nghiêng.
b) Thực tế có ma sát và lực kéo vật là 150N. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.Chú ý: Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng là:\(H = {{{A_1}} \over A}.100\% = {{Ph} \over {Fl}}.100\% {\rm{ }}\) Trong đó :P là trọng lượng của vật,h là độ cao,F là lực kéo vật theo phương mặt phẳng nghiêng,l là chiều dài mặt phẳng nghiêng.
Câu trả lời của bạn
a) Công của lực kéo trên mặt phẳng nghiêng:
A1 = F1.l
Công của lực kéo trực tiếp vật theo phương thẳng đứng:
A2 = p.h = 500.2 = 1 000J
Theo định luật về công: A1 = A2 ⇒ Fl = A2
\( \Rightarrow l = {{{A_2}} \over F} = {{1000} \over {125}} = 8m\)
b)
Công có ích: A1 = p.h = 500.2 = 1000J
Công toàn phần: A = f.l = 150.8 = 12000J
\(H = {{P.h} \over {Fl}}.100\% = {{500.2} \over {150.8}}.100\% \approx 83\% {\rm{ }}\)
Câu trả lời của bạn
a) Trong cả hai cách công thực hiện là như nhau. Cách thứ nhất cho lợi về đường đi. Cách thứ hai cho lợi về lực.
b) Công mà mỗi công nhân phải sản ra để chất đầy một xe hàng:
A = p.h = 50 000. 0,8 = 40 000J
a- Tính lực đẩy Ac si mét tác dụng lên vật.
b- Tính khối lượng riêng của chất làm nên vật.
Câu trả lời của bạn
a) Phần thể tích của nước bị vật chiếm chỗ:
V = V2 - V1= 175 - 130 = 45 (cm3) = 45.10-6 (m3)
Lực đẩy Ac si met do nước tác dụng lên vật:
FA = dV = 10000.45.10-6 = 0,45(N)
b) Khi treo vật bằng lực kế ở ngoài không khí và khi cân bằng thì lực kế chỉ :
P = F + FA = 4,2 + 0,45 = 4,65 (N)
Vì vật được nhúng hoàn toàn trong nước nên thể tích của vật chính bằng thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ.
Trọng lượng riêng của vật:\(d = {P \over V} = {{4,65} \over {0,45 \cdot {{10}^{ - 6}}}} = {{4,65} \over {0,45}} \cdot {10^6} \approx 103333,3\left( {N/{m^3}} \right)\)
Khối lượng riêng của chất làm vật: \(D = {d \over {10}} = {{103333,3} \over {10}} = 10333,33\left( {kg/{m^3}} \right)\)
Câu trả lời của bạn
Thể tích của vật: \(V ={m \over D} = {{567} \over {10,5}} = 54\left( {c{m^3}} \right) = 54 \cdot {10^{ - 6}}\left( {{m^3}} \right)\)
Vì vật được nhúng hoàn toàn trong nước nên thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ bằng thể tích của vật.
Lực đẩy Ác si mét do nước tác dụng lên vật là: FA = dV= 104.54.10-6 = 0,54(N)
Câu trả lời của bạn
Thể tích của vật là: V = 100 cm3 = 100. 10-6 m3 = 10-4 m3.
Vì vật chìm trong nước nên thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ bằng thể tích của vật.
Lực đẩy Ac- si met do nước tác dụng lên vật là:
FA = dV= 10000.10-4 = 1 (N)
Trọng lượng riêng của chất làm nên vật:\(d = {P \over V} = {{7,8} \over {{{10}^{ - 4}}}} = 7,8 \cdot {10^4} = 78000\left( {N/{m^3}} \right)\)
Khối lượng riêng của chất làm nên vật: \(D = {d \over {10}} = {{78000} \over {10}} = 7800\left( {kg/{m^3}} \right)\)
Câu trả lời của bạn
Khối lượng riêng của vật: D = 10,5 (g/cm3) = 10,5.1000 = 10500 (kg/m3)
Trọng lượng riêng của vật: dv = 10D= 10. 10500= 105000 (N/m3).
Vì dv > d : nên vật chìm xuống đáy chậu nước.
Thể tích của vật : \(V ={m \over D} = {{0,5} \over {10500}} = 0,476 \cdot {10^{ - 4}}\left( {{m^3}} \right)\)
Vì vật chìm trong nước nên thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ bằng thể tích của vật.
Lực đẩy Ac- si met do nước tác dụng lên vật là:
FA = dV= 10000.0,476.10-4 = 0,476 (N) 0,48 (N)
Câu trả lời của bạn
Gọi V là thể tích của quả cầu, khi thả vào trong dầu, quả cầu sẽ bị chìm nên thể tích của phần quả cầu bị dầu chiếm chỗ bằng thể tích của quả cầu.
Lực đẩy Ac- si met do dầu tác dụng lên quả cầu là: FA = d1V
\( \Rightarrow V = {{{F_A}} \over {{d_1}}} = {{0,5} \over {8000}} = 0,625 \cdot {10^{ - 4}}({m^3})\)
Trọng lượng của quả cầu: P = 10m = 10. 0,5 = 5 ( N)
Trọng lượng riêng của sắt:\(d = {P \over V} = {5 \over {0,625 \cdot {{10}^{ - 4}}}} = {{5 \cdot {{10}^4}} \over {0,625}} = 80000\left( {N/{m^3}} \right)\)
Câu trả lời của bạn
Gọi V2, V3 lần lượt là phần thể tích quả cầu ngập trong dầu và ngập trong nước.
Ta có: V1 = V2 +V3 V2 = V1 - V3
Lực đẩy Ác si mét do dầu và do nước tác dụng lên quả cầu là:
FA1 = d2 (V1 - V3) và FA2 = d3V3 = d3 V3
Trọng lượng của quả cầu là: P = d1V1
Vì quả cầu cân bằng nên: FA1 + FA2 = P d2 (V1 - V3) + d3V3 = d1V1
=> d2V1- d2V3 +d3V3 = d1V1 V3( d3 -d2) = V1(d1 - d2)
\( \Rightarrow {V_3} = {{{V_1}({d_1} - {d_2})} \over {{d_3} - {d_2}}} = {{100 \cdot {{10}^{ - 4}}\left( {8200 - 7000} \right)} \over {10000 - 7000}} = {{100 \cdot {{10}^{ - 4}} \cdot 1200} \over {3000}} = 40 \cdot {10^{ - 4}}({m^3}) = 40(c{m^3})\)
Câu trả lời của bạn
Lực đẩy Ác si mét tác dụng vào viên bi chính bằng phần trọng lượng viên bi bị giảm khi nhúng vào trong nước: FA = 0,15N
Ta có: FA = dnV (V là thể tích của viên bi sắt)
\( \Rightarrow V = {{{F_A}} \over {{d_n}}} = {{0,15} \over {10000}} = {15.10^{ - 6}}({m^3})\)
Viên bi bị rỗng nên phần thể tích đặc của viên bi là:
Vđặc = V - Vrỗng = 15.10-6 - 5.10-6 = 10.10-6 = 10-5 (m3).
Trọng lượng của viên bi là: P = dsắt.Vđặc= 78.103. 10-5= 78.10-2 = 0,78(N)
Câu trả lời của bạn
Giả sử quả cầu đặc thì khối lượng của quả cầu là:
Áp dụng công thức: \(D = {m \over V} => m = D.V = 8 900. 0,00 002 = 0,178 kg \)
- Với khối lượng đã cho 100g thì quả cầu đã bị rỗng ruột
Trọng lượng của quả cầu đã cho : P = 10m = 1 N
Lực Ác - si - mét đẩy lên quả cầu là: FA = d.V = 10 000. 0,00002 = 0,2 N
Vậy quả cầu sẽ bị chìm khi thả vào nước, vì P > FA
Tạo sao Khi thả một cục đường vào trong nước rồi khuyấy lên, đường tan và nước có vị ngọt?
Câu trả lời của bạn
Khi thả đường vào nước, các phân từ đường đã xen vào khoảng cách của các phận tử nước và ngược lại. Làm cho nước có vị ngọt
Câu trả lời của bạn
Kết luận của Phle-minh: Loại nấm xuất hiện đã tạo ra một chất có thể giết chết một số vi khuẩn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *