Tại sao khi uống hết sữa trong bình sữa rồi hút hết không khí trong đó ra thì cái bình sữa bị bẹp lại?
Tại sao khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước thì nước lại không chảy ra ngoài?
Để giải thích các hiện tượng trên, mời các em cùng tìm hiểu nội dung Bài 10: Áp suất khí quyển,cùng làm quen với các kiến thức mới về áp suất khí quyển, độ lớn và công thức, ảnh hưởng của nó đối với môi trường...
Chúc các em học tốt !
Trái đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày tới hàng ngàn km, gọi là khí quyển
Không khí có trọng lượng nên có áp suất tác dụng lên mọi vật, Áp suất này là áp suất khí quyển.
Trái đất và mọi vật trên trái đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi hướng
Áp suất khí quyển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, gió, độ cao,…
Ví dụ : Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm, cứ lên cao 12m thì áp suất khí quyển lại giảm khoảng 1mmHg
Áp suất khí quyển tại một nơi thay đổi theo thời gian và những thay đổi này ảnh hưởng đến thời tiết của nơi đó
Năm 1654, Ghê-rich (1602-1678) thị trưởng thành phố Mác -đơ-buốc của Đức đã làm thí nghiệm sau:
Lấy một ống thủy tinh dài 1m, đổ đầy thủy ngân vào.
Lấy ngón tay bịt miệng ống rồi quay ngược ống xuống.
Nhúng chìm miệng ống vào một chậu đựng thủy ngân rồi bỏ tay bịt miệng ống ra.
Thủy ngân trong ống tụt xuống còn 76cm tức là 760mm
Áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li, do đó người ta thường dùng mmHg làm đơn vị đo áp suất khí quyển
Áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột Hg cao 76cm tác dụng lên B được tính theo công thức:
p = h.d = 0,76m.136 000N/m3
= 103 360N/m2
Ví dụ: áp suất khí quyển ở bãi biển Sầm sơn vào khoảng 76cmHg
Trong thí nghiệm Tôrixenli, hãy tính áp suất do cột thủy ngân tác dụng lên B, biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000 N/m3. Từ đó suy ra độ lớn của áp suất khí quyển.
Áp suất tác dụng lên B là: p = h.d = 0,76.136000 = 103360N/m2.
Áp suất khí quyến là 103360N/m2 (vì áp suất khí quyển gây ra tại A bằng áp suất gây bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76cm trong ống).
Trong thí nghiệm của Tô-ri-xen-li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì cột nước trong ống cao bao nhiêu? Ống Tô-ri- xen-li phải đặt dài ít nhất là bao nhiêu?
Độ cao của cột nước trong ống là:
Áp dụng công thức: \(p = h.d \)
⇒ h = \(\frac{p}{d}=\frac{103360}{10000}\) = 10,336 (m)
Như vậy ống Tô-ri-xen-li phải có độ cao ít nhất là 10,336 m.
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Áp suất khí quyển cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được :
Mô tả và giải thích được sự tồn tại của lớp khí quyển và áp suất khí quyển.
Giải thích được Thí nghiệm Tô-ri–xe-li và 1 số hiện tượng thường gặp đơn giản.
Hiểu được vì sao độ lớn của áp suất khí quyển được tính theo độ cao của cột thuỷ ngân và biết cách đổi từ đơn vị mmHg sang đơn vị N/m2.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong thí nghiệm của Tô-ri-xen-li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì cột nước trong ống cao bao nhiêu?
Càng lên cao, áp suất khí quyển:
Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m .Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29kg/m3. Tính trọng lượng của không khí trong phòng.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 32 SGK Vật lý 8
Bài tập C2 trang 32 SGK Vật lý 8
Bài tập C3 trang 32 SGK Vật lý 8
Bài tập C4 trang 33 SGK Vật lý 8
Bài tập C5 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C6 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C7 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C8 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C9 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C10 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C11 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập C12 trang 34 SGK Vật lý 8
Bài tập 9.1 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.2 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.3 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.4 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.5 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.6 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.7 trang 30 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.8 trang 31 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.9 trang 31 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.10 trang 31 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.11 trang 31 SBT Vật lý 8
Bài tập 9.12 trang 31 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Trong thí nghiệm của Tô-ri-xen-li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì cột nước trong ống cao bao nhiêu?
Càng lên cao, áp suất khí quyển:
Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m .Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29kg/m3. Tính trọng lượng của không khí trong phòng.
Tại sao nắp ấm pha trà thường có một lỗ hở nhỏ?
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía. Câu giải thích nào sau đây đúng nhất?
Hiện tượng nào sau đây do áp suất khí quyển gây ra?
Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m. Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29kg/m3.
Người ta dùng một áp kế để xác định độ cao. Kết quả cho thấy chân núi áp kế chỉ 75cmHg; ở đỉnh núi áp kế chỉ 71,5cmHg. Nếu trọng lượng riêng của không khí không đổi và có độ lớn là 12,5N trông lượng riêng của thủy ngân là 136 000N/m3 thì đỉnh núi cao nhiêu mét?
Trường hợp nào sau đây không phải do áp suất khí quyển gây ra:
Tính độ cao của một chiếc máy bay đang bay. Biết cao kế đặt trên máy bay chỉ 7360 N/m2, áp suất của khí quyển tại mặt đất là 760 mmHg và trọng lượng riêng của không khí lúc đó là 8 N/m3.
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía (H.9.2). Hãy giải thích tại sao?
Cắm một ống thủy tinh ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước H.9.3. Nước có chảy ra khỏi ống hay không? Tại sao?
Trong thí nghiệm của câu hỏi 2, nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên ống ra thì xảy ra hiện tượng gì? Giải thích tại sao?
Thí nghiệm 3: Năm 1654, Ghê – ric (1602 – 1678), Thị trưởng thành phố Mac – đơ – bua của Đức đã làm thí nghiệm sau (H.9.4): Ông lấy hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính 30cm, mép được mài nhẵn, úp chặt vào nhau sao cho không khí không lọt vào được.
Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên trong qua cầu ra ngoài qua một van gắn vào một bán cầu rồi đóng khóa van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa, mỗi đàn tám con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra. Hãy giải thích tại sao?
Các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) có bằng nhau không? Tại sao?
Áp suất tác dụng lên A là áp suất nào? Áp suất tác dụng lên B là áp suất nào?
Hãy tính áp suất tại B, biết trọng lượng riêng của thủy ngân (Hg) là 136 000 N/m3. Từ đó suy ra độ lớn của áp suất khí quyển.
Chú ý: Vì áp suất khí quyển bằng áp suất gây ra bởi cột thuỷ ngân trong thí nghiệm Tô-ri-xe li, nên người ta còn dùng chiều cao của cột thuỷ ngân này để diễn tả độ lớn của áp suất khí quyển. Ví dụ, áp suất khí quyền ở bãi biến Sầm Sơn vào khoảng 76cmHg (760mmHg).
Giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.
"Khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước (H.9.1) thì nước có chảy ra ngoài không ? Vì sao ?"
Nêu ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển.
Nói áp suất khí quyển bằng 76cmHg có nghĩa là thế nào? Tính áp suất này ra N/m2.
Trong thí nghiệm của Tô - ri - xe - li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì cột nước trong ống cao bao nhiêu? Ống Tô - ri - xe - li phải dài ít nhất là bao nhiêu?
Tại sao không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức p = d.h?
Càng lên cao thì áp suất khí quyển:
A. Càng tăng.
B. Càng giảm.
C. Không thay đổi.
D. Có thể tăng và cũng có thể giảm.
Hiện tượng nào sau đây do áp suất khí quyển gây ra?
A. Quả bóng bàn bị bẹp thả vào trong nước nóng sẽ phồng lên như cũ.
B. Săm xe đạp bơm căng để ngoài nắng có thể bị nổ.
C. Dùng một ống nhựa nhỏ có thể hút nước từ cốc nước vào miệng.
D. Thổi hơi vào quả bóng bay, quả bóng bay sẽ phồng lên.
Tại sao nắp ấm pha trà thường có một lỗ hở nhỏ ?
Lúc đầu để một ống Tô-ri-xen-li thẳng đứng và sau đó để nghiêng (h.9.1). Ta thấy chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không thay đổi. Hãy giải thích.
Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m.
a, Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg/m3.
b) Tính trọng lượng của không khí trong phòng.
Vì sao nhà du hành vũ trụ khi đi ra khoảng không vũ trụ phải mặc một bộ đồ áo giáp?
Trong thí nghiệm Tô – ri – xe – li nếu không dùng thủy ngân có trọng lượng riêng 136 000 N/m3 mà dùng rượu có trọng lượng riêng 8 000N/m3 thì chiều cao của cột rượu sẽ là:
A. 1292 m
B. 12,92 m
C. 1,292m
D. 129,2 m
Trường hợp nào sau đây không phải do áp suất khí quyển gây ra?
A. Uống sữa tươi trong hộp bằng ống hút.
B. Thủy ngân dâng lên trong ống Tô – ri –xe – li
C. Khi được bơm, lốp xe căng lên.
D. Khi bị xì hơi, bóng bay bé lại.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Lực đẩy Acsimet do nước tác dụng lên miếng thép :
F = P1- P2 = dn V (1)
Trong đó, P1; P2 lần lượt là độ chỉ của lực kế khi miếng thép ở trong không khí và trong nước: dn là trọng lượng riêng của nước và V là thể tích miếng thép.
Từ (1) V =\({{{P_1} - {P_2}} \over {{d_n}}}\) thể tích này là thể tích của khối thép đặc cộng với thể tích với lỗ hổng trong miếng thép: V = V1+ V2 (với V2 là thể tích lỗ hổng )
Ta có: V2= V - V1 = \({{{P_1} - {P_2}} \over {{d_n}}} - {{{P_1}} \over {{d_1}}}\) Trong đó P1 là trọng lượng riêng thép trong không khí (bỏ qua lực đẩy Acsimet do không khí tác dụng lên miếng thép) và d1 là trọng lượng riêng của thép.
Vậy V2 = \({{370 - 320} \over {10000}} - {{370} \over {78000}} = 0,00026({m^3}) = 260\left( {c{m^3}} \right)\)
Câu trả lời của bạn
Giả sử quả cầu đặc thì khối lượng của quả cầu là:
Áp dụng công thức: \(D = {m \over V} => m = D.V = 8 900. 0,00 002 = 0,178 kg \)
- Với khối lượng đã cho 100g thì quả cầu đã bị rỗng ruột
Trọng lượng của quả cầu đã cho : P = 10m = 1 N
Lực Ác - si - mét đẩy lên quả cầu là: FA = d.V = 10 000. 0,00002 = 0,2 N
Vậy quả cầu sẽ bị chìm khi thả vào nước, vì P > FA
A Càng tăng
B Càng giảm
C Không thay đổi
D Có thể tăng mà cũng có thể giảm
Câu trả lời của bạn
Càng giảm
Câu trả lời của bạn
Nếu thả khối nước đá nổi (không buộc dây) thì khi nước đá tan hết, mực nước trong bình sẽ thay đổi không đáng kể.
Khi buộc bằng dây và dây bị căng chứng tỏ khối nước đá đã chìm sâu hơn so với khi thả nổi một thể tích DV, khi đó lực đẩy Ac-si-met lên phần nước đá ngập thêm này tạo nên sức căng của sợi dây.
Ta có: FA = 10.DV.D = F
=> 10.S.Dh.D = F (với Dh là mực nước dâng cao hơn so với khi khối nước đá thả nổi)
=> Dh = F/10.S.D = 0,1(m)
Vậy khi khối nước đá tan hết thì mực nước trong bình sẽ hạ xuống 0,1m
Câu trả lời của bạn
Thể tích của vật là: V = a.b.c = 40 . 30 .60 = 72000(mm3) = 72.10-6 (m3 )
Thể tích phần vật trong nước:\({V_1} = {1 \over 3}V = {{1 \cdot 72 \cdot {{10}^{ - 6}}} \over 3} = 24 \cdot {10^{ - 6}}\left( {{m^3}} \right)\)
Thể tích phần vật trong dầu:\({V_2} = {2 \over 3}V = {{2 \cdot 72 \cdot {{10}^{ - 6}}} \over 3} = 48 \cdot {10^{ - 6}}\left( {{m^3}} \right)\)
Lực đẩy do nước tác dụng lên vật: FA1 = d1 . V1 = 104.24. 10-6 = 0,24 (N)
Lực đẩy do dầu tác dụng lên vật: FA2 = d2 . V2 = 0,81.104.48.10-6 = 0,3888 (N)
Lực đẩy tác dụng lên vật là: F = FA1 + FA2 = 0,24 + 0,3888 0,63(N)
a) Tính trọng lượng riêng của gỗ.
b) Tính áp suất của nước tác dụng lên đáy dưới của miếng gỗ.
Câu trả lời của bạn
a) Thể tích của khối gỗ: V = Sh = 50.4 = 200 (cm3) = 2. 10-4 (m3)
Thể tích phần nước bị miếng gỗ chiếm chỗ: V’ = S(h-h’) = 50.3 = 150 cm3 =1,5.10-4m3
Lực đẩy Ac simet tác dụng lên miếng gỗ: FA = dn.V’
Trọng lượng của khối gỗ: P = dg. V
Vì miếng gỗ nổi nên P = FA
dg. V = dn.V’ \( \Rightarrow {d_g} = {{{d_n}.V'} \over V} = 10000 \cdot {{1,5 \cdot {{10}^{ - 4}}} \over {2 \cdot {{10}^{ - 4}}}} = 7500\left( {N/{m_3}} \right)\)
Vậy TLR của gỗ là 7500 N/m3
b) Áp suất của nước tác dụng lên đáy dưới của miếng gỗ là:
p = dn (h- h’) =10000. (4-1).10-2 = 300(N/m2)
Câu trả lời của bạn
Gọi V là thể tích của khối gỗ, P là trọng lượng của khối gỗ.
Khi thả quả cầu trong nước thì lực đẩy Acsimet do nước tác dụng lên quả cầu là: \(FA1 = {2 \over 3}V{d_n}\) và P = FA1 (1)
Khi thả quả cầu trong dầu thì lực đẩy Acsimet do dầu tác dụng lên quả cầu là: \( FA2 = {3 \over 4}V{d_d}\) và P = FA2 (2)
Từ (1) và (2)
\( \Rightarrow {F_{A1}} = {F_{A2}} \Rightarrow {2 \over 3}V{d_n} = {3 \over 4}V{d_d} \Rightarrow {2 \over 3}V10{D_n} = {3 \over 4}V10{D_d} \)
\( \Rightarrow {2 \over 3}{D_n} = {3 \over 4}{D_d} \Rightarrow {D_d} = {{4 \cdot 2} \over {3 \cdot 3}} \cdot {D_n} = {{4 \cdot 2} \over {3 \cdot 3}} \cdot 1 \approx 0,89\left( {g/c{m^3}} \right)\)
2 anh em cùng lúc từ nhà xuất phát tới trường với cùng vận tốc v1=6km/h. trên đường đi cả 2 anh em đều được lai tới trường cùng với vận tốc v2. nhưng người em đều đi theo vận tốc v1 và thời gian đi theo với vận tốc v2 bằng nhau. người anh có quãng đường đi với vận tốc v1 và quãng đường đi theo vận tốc v2 là bằng nhau. kết quả có vtb2=9km/h a.tìm vận tốc v2 b. tìm vận tốc trung bình của người em trên đường từ nhà tới trường
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
A. Áp suất khí quyển chỉ tác dụng theo phương thẳng đứng hướng từ dưới lên trên.
B. Áp suất khí quyển bằng áp suất thủy ngân.
C. Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương.
D. Áp suất khí quyển chỉ tác dụng theo phương thẳng đứng hướng từ trên xuống dưới.
Câu trả lời của bạn
Chọn C
Câu đúng: Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương.
A. Khi hút mạnh làm yếu các thành hộp làm hộp bẹp đi
B. Áp suất bên trong hộp giảm, áp suất khí quyển ở bên ngoài hộp lớn hơn làm nó bẹp
C. Áp suất bên trong hộp tăng lên làm cho hộp bị biến dạng
D. Việc hút mạnh đã làm bẹp hộp
Câu trả lời của bạn
Chọn B
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp giấy bị bẹp lại là vì Áp suất bên trong hộp giảm, áp suất khí quyển ở bên ngoài hộp lớn hơn làm nó bẹp
Câu trả lời của bạn
Tại sao lại nhân với 136 ạ?
Áp suất của cột không khí cao 640 m gây ra tại chân cột:
pH = dKK.h = 12,5.640 = 8000 N/m2
Vì cột Hg trong ống Tôrixenli cao 69,1 cm = 691 mm nên áp suất khí quyển tại đỉnh cột là:
pĐ = 691 mmHg = 691.136 = 94000 N/m2
Vậy áp suất khí quyển tại chân cột:
pC = pĐ + pH
⇒ pC = 94000 + 8000 = 102000 N/m2
Hay pC = 102000/136 = 750 mmHg
Nếu trọng lượng riêng của không khí không đổi và có độ lớn là 12,5N, trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000 N/m3 thì đỉnh núi cao bao nhiêu mét?
A. 321,1 m
B. 525,7 m
C. 380,8 m
D. 335,6 m
Câu trả lời của bạn
- Áp suất ở độ cao h1 là 102000 N/m2
- Áp suất ở độ cao h2 là 97240 N/m2
- Độ chênh lệch áp suất ở hai độ cao là:
102000 – 97240 = 4760 N/m2
Vậy đỉnh núi cao: h2 – h1 = 4760/12,5 = 380,8 m
⇒ Đáp án C
Câu trả lời của bạn
Áp suất khí quyển tại mặt đất:
pđất = 760 mmHg = 103360 N/m2
Áp suất của cột không khí cao h (m) gây ra tại mặt đất:
ph = pđất - pmáy bay = 103360 – 7360 = 96000 N/m2
Độ cao của một chiếc máy bay lúc đó là:
ph = dkk.h
⇒ h = ph/dkk = 96000/8 = 12000 m
A. 76N/m2
B. 760N/m2
C. 10336000N/m2
D. 103360N/m2
Câu trả lời của bạn
Chọn D
Áp suất khí quyển là 76 cmHg đổi ra là 103360N/m2
A. Chúng ta khó rút chân ra khỏi bùn
B. Con người có thể hít không khí vào phổi
C. Một cốc đựng đầy nước được đậy bằng miếng bìa khi lộn ngược cốc thì nước không chảy ra ngoài.
D. Vật rơi từ trên cao xuống
Câu trả lời của bạn
Chọn D
Vật rơi từ trên cao xuống KHÔNG phải do áp suất khí quyển gây ra
A. 1.000Pa
B. 100Pa
C. 100.000Pa
D. 10.000Pa
Câu trả lời của bạn
Chọn C
Áp suất do khí quyển tác dụng lên cơ thể bạn ở mực nước biển có độ lớn gần đúng bằng: 100.000Pa
Biết dthuỷ ngân= 136000N/m3, của rượu drượu = 8000N/m3.
A. 750mm;
B. 1275mm;
C. 7,5m
D. 12,75m.
Câu trả lời của bạn
Chọn D
Nếu dùng rượu để thay thuỷ ngân thì độ cao cột rượu là 12,75m.
A. Tại đáy hầm mỏ
B. Tại đỉnh núi
C. Trên bãi biển
D. Tại chân núi
Câu trả lời của bạn
Chọn A
Tại đáy hầm mỏ có áp suất khí quyển lớn nhất
A. Không xác định được chính xác độ cao của cột không khí
B. Trọng lượng riêng của khí quyển thay đổi theo độ cao
C. Công thức p = d.h dùng để tính áp suất của chất lỏng
D. A và B đúng
Câu trả lời của bạn
Chọn A
Áp suất khí quyển không được tính bằng công thức p =d.h là do không xác định được chính xác độ cao của cột không khí
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *