Ở lớp 6 các em đã biết, muốn đưa một vật nặng lên cao, người ta có thể kéo trực tiếp hoặc sử dụng máy cơ đơn giản. Sử dụng máy cơ đơn giản có thể cho ta lợi về lực, nhưng liệu có thể cho ta lợi về công hay không? Bài này sẽ giúp các em trả lời câu hỏi trên. Mời các em cùng nghiên cứu bài 14: Định luật về công
C1: F1 > F2
C2: S1 < S2
C3: A1 = A2
C4: Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì thiệt hai lần về đường đi. Nghĩa là không được lợi gì về công
Nội dung định luật:
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại
Một người đi xe đạp đều từ chân dốc đến đỉnh dốc cao 5m. Dốc dài 40m. Tính công do người đó sinh ra. Biết rằng lực ma sát cản trở xe chuyển động trên mặt đường là 2N, người và xe có khối lượng là 60kg.
Trọng lượng của người và xe : P=60.10=600N.
Lực ma sát Fms=20N, vậy công hao phí là: A1=Fmsl=20.40=800J.
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Định luật về công cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 14 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Một người đưa một vật nặng lên cao h bằng hai cách. Các thứ nhất, kéo trực tiếp vật theo phương thẳng đứng. Cách thứ hai, kéo vật theo mặt phẳng nghiêng có chiều dài gấp 2 lần độ cao h. Nếu bỏ qua ma sát ở mặt phẳng nghiêng thì
Một người đi xe đạp đều từ chân dốc đến đỉnh dốc cao 5m. Dốc dài 40m. Tính công do người đó sinh ra. Biết rằng lực ma sát cản trở xe chuyển động trên mặt đường là 2N, người và xe có khối lượng là 60kg.
Một người công nhân dùng ròng rọc động để nâng 1 vật lên cao 7m với lực kéo ở đầu dây tự do là 160N. Hỏi người công nhân đó phải thực hiện một công bằng bao nhiêu ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 14để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 50 SGK Vật lý 8
Bài tập C2 trang 50 SGK Vật lý 8
Bài tập C3 trang 50 SGK Vật lý 8
Bài tập C4 trang 50 SGK Vật lý 8
Bài tập C5 trang 50 SGK Vật lý 8
Bài tập C6 trang 51 SGK Vật lý 8
Bài tập 14.1 trang 39 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.2 trang 39 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.3 trang 39 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.4 trang 39 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.5 trang 40 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.6 trang 40 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.7 trang 40 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.8 trang 40 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.9 trang 41 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.10 trang 41 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.11 trang 41 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.12 trang 41 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.13 trang 42 SBT Vật lý 8
Bài tập 14.14 trang 42 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 8 DapAnHay
Một người đưa một vật nặng lên cao h bằng hai cách. Các thứ nhất, kéo trực tiếp vật theo phương thẳng đứng. Cách thứ hai, kéo vật theo mặt phẳng nghiêng có chiều dài gấp 2 lần độ cao h. Nếu bỏ qua ma sát ở mặt phẳng nghiêng thì
Một người đi xe đạp đều từ chân dốc đến đỉnh dốc cao 5m. Dốc dài 40m. Tính công do người đó sinh ra. Biết rằng lực ma sát cản trở xe chuyển động trên mặt đường là 2N, người và xe có khối lượng là 60kg.
Một người công nhân dùng ròng rọc động để nâng 1 vật lên cao 7m với lực kéo ở đầu dây tự do là 160N. Hỏi người công nhân đó phải thực hiện một công bằng bao nhiêu ?
Một người nâng một vật nặng lên cùng một độ cao bằng hai cách.
Cách thứ nhất, kéo vật bằng một ròng rọc cố định..
Cách thứ hai kết hợp một ròng rọc cố định và một ròng rọc động . Nếu bỏ qua trọng lượng của ma sát và ròng rọc thi
Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có khối lượng 50kg lên cao 2m. Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125N. Tính chiều dài của mặt phẳng nghiêng.
Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có khối lượng 50kg lên cao 2m. Thực tế có ma sát và lực kéo vật là 150N. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.
Trong xây dựng, đế nâng vật nặng lên cao người ta thường dùng một ròng rọc cố định hoặc một hệ thống ròng rọc cố định và ròng rọc động (gọi là palăng). Phát biếu nào dưới đây là không đúng về tác dụng của ròng rọc ?
Tính lực căng của sợi dây ở hình 14.6 cho biết OB = 20cm, AB = 5cm và trọng lượng của vật là 40N.
Phát biểu nào dưới đây về máy cơ đơn giản là đúng?
Cho sơ đồ một trục kéo vật p có trọng lượng là 200N buộc vào sợi dây cuốn quanh trục A có bán kính R1 = 10cm. Lực kéo F kéo dây cuốn vào trục quay B có bán kính R2 =40cm. Tính lực kéo F và công của lực kéo khi vật p được nâng lên độ cao 10cm
Hãy so sánh hai lực F1 và F2
Hãy so sánh hai quãng đường đi được s1 và s2.
Hãy so sánh công của lực F1 (A1 = F1.s1) và công của lực F2 (A2 = F2.s2)
Dựa vào các câu trả lời trên, hãy chọn từ thích hợp cho các ô trống của kết luận sau: dùng ròng rọc động được lợi hai lần về.. (1)… thì lại thiệt hai lần về…(2)… nghĩa là không được lợi gì về..(3)…
Kéo đều hai thùng hàng, mỗi thùng nặng 5000N lên sàn ô tô cách mặt đất 1 m bằng tấm ván đặt nghiêng (ma sát không đáng kể).
a. Trong trường hợp nào người ta kéo vơi lực nhỏ hơn và nhỏ hơn bao nhiêu lần ?
b. Trường hợp nào thì tốn nhiều công hơn?
c. Tính công của lực kéo thùng hang theo mặt phẳng nghiêng lên sàn ô tô.
Để đưa một vật có trọng lượng P = 420N lên cao theo phương thẳng đứng bằng ròng rọc động, theo hình 13.3, người công nhân phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. Bỏ qua ma sát.
a. Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.
b. Tính công nâng vật lên.
Người ta đưa một vật nặng lên độ cao h bằng hai cách. Cách thứ nhất, kéo trực tiếp vật lên theo phương thẳng đứng. Cách thứ hai, kéo vật theo mặt phẳng nghiêng có chiều dài gấp hai lần độ cao h. Nếu bỏ qua ma sát ở mặt phẳng nghiêng thì
A. Công thực hiện ở cách thứ hai lớn hơn vì đường đi gấp hai lần.
B. Công thực hiện ở cách thứ hai nhỏ hơn vì lực kéo vật theo mặt phẳng nghiêng nhỏ hơn.
C. Công thực hiện ở cách thứ nhất lớn hơn vì lực kéo lớn hơn.
D. Công thực hiện ở cách thứ nhất nhỏ hơn vì đường đi của vật chỉ bằng nửa đường đi của vật ở cách thứ hai.
E. Công thực hiện ở hai cách đều như nhau.
Một người đi xe đạp đạp đều từ chân dốc lên đỉnh dốc cao 5m. Dốc dài 40m. Tính công do người đó sinh ra. Biết rằng lực ma sát cản trở xe chuyển động trên mặt đường là 20N, người và xe có khối lượng là 60kg.
Ở hình 14.1, hai quả cầu A và B đều làm bằng nhôm và có cùng đường kính, một quả rỗng và một quả đặc. Hãy cho biết quả nào rỗng và khối lượng quả nọ lớn hơn quả kia bao nhiêu lần? Giả sử rằng thanh AB có khối lượng không đáng kể.
Một người công nhân dùng ròng rọc động để nâng một vật lên cao 7m với một lực kéo ở đầu dây tự do là 160N. Hỏi người công dân đó đã thực hiện một công bằng bao nhiêu?
Vật A ở hình 14.2 có khối lượng 2kg. Hỏi lực kế chỉ bao nhiêu? Muốn vật A đi lên được 2cm, ta phải kéo lực kế đi xuống bao nhiêu cm?
Nối các ròng rọc động và ròng rọc cố định với nhau như thế nào để được hệ thống nâng vật nặng cho ta lợi về lực 4 lần, 6 lần?
Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có khối lượng 50kg lên cao 2m.
a) Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125N. Tính chiều dài của mặt phẳng nghiêng.
b) Thực tế có ma sát và lực kéo vật là 150N. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.
Chú ý: Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng là:
\(H = \frac{{{A_1}}}{A}.100{\rm{\% }} = \frac{{Ph}}{{Fl}}.100{\rm{\% }}\)
Trong đó:
P là trọng lượng của vật
h là độ cao
F là lực kéo vật theo phương mặt phẳng nghiêng
l là chiều dài mặt phẳng nghiêng.
Người ta nâng một vật nặng lên cùng một độ cao bằng hai cách. Cách thứ nhất, kéo vật bằng một ròng rọc cố định (H.14.3a). Cách thứ hai, kết hợp một ròng rọc cố định và một ròng rọc động (H.14.3b). Nếu bỏ qua trọng lượng và ma sát của ròng rọc thì
A. Công thực hiện ở hai cách đều bằng nhau.
B. Công thực hiện ở cách thứ nhất lớn hơn vì lực kéo bằng trọng lượng của vật.
C. Công thực hiện ở cách thứ hai lớn hơn vì phải kéo dây dài hơn.
D. Công thực hiện ở cách thứ hai nhỏ hơn vì lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Trong xây dựng để nâng vật nặng lên cao người ta thường dùng một ròng rọc cố định hoặc một hệ thống ròng rọc cố định và ròng rọc động (gọi là palăng), như hình 14.4. Phát biểu nào dưới đây không đúng về tác dụng của ròng rọc?
A. Ròng rọc cố định có tác dụng làm giảm lực nâng vật đi một nửa.
B. Ròng rọc động có tác dụng làm giảm lực nâng vật.
C. Hệ thống palăng gồm 1 ròng rọc cố định và một ròng rọc động có tác dụng làm giảm lực nâng vật 2 lần.
D. Hệ thống palăng gồm 1 ròng rọc cố định và 2 ròng rọc động có tác dụng làm giảm lực nâng vật 4 lần
Phát biểu nào dưới đây về máy cơ đơn giản là đúng?
A. Các máy cơ đơn giản không cho lợi về công.
B. Các máy cơ đơn giản chỉ cho lợi về lực.
C. Các máy cơ đơn giản luôn bị thiệt về đường đi.
D. Các máy cơ đơn giản cho lợi về cả lực và đường đi.
Dùng một palăng để đưa một vật nặng 200N lên cao 20cm, người ta phải dùng một lực F kéo dây đi một đoạn 1,6 m. Tính lực kéo dây và công đã sinh ra. Giả sử ma sát ở các ròng rọc là không đáng kể.
Hình 14.5 là sơ đồ một trục kéo vật P có trọng lượng là 200 N buộc vào sợi dây cuốn quanh trục A có bán kính R1 = 10 cm. Lực kéo F kéo dây cuốn vào trục quay B có bán kính R2 = 40 cm. Tính lực kéo F và công của lực kéo khi vật P được nâng lên độ cao 10 cm.
Tính lực căng của sợi dây ở hình 14.6 cho biết OB=20 cm, AB=5 cm và trọng lượng của vật là 40N.
Hai công nhân, hàng ngày phải chất các thùng sơn, mỗi thùng nặng 500 N lên xe tải, mỗi xe chở được 5 tấn, sàn xe cách mặt đất 0,8m. Một người chủ trương khiêng thẳng thùng sơn lên xe, một người chủ trương dùng ván nghiêng, rồi đẩy cho thùng sơn lên.
a) Trong hai cách làm này, cách nào lợi hơn về công? Cách thứ nhất có lợi về mặt nào? Cách thứ hai có lợi về mặt nào?
b) Tính công mà mỗi công nhân phải sản ra để chất đầy một xe. Bỏ qua ma sát trong các trường hợp.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Quãng đường xe đi được \(S = {A \over F} = {{360000} \over {600}} = 600m \)
Vận tốc chuyển động cua xe:\(v = {S \over t} = {{600} \over {300}} = 2m/s\)
Câu trả lời của bạn
Không. Vì theo phương chuyển động của hòn bi không có lực nào tác dụng. Tác dụng vào hòn bi lúc này có 2 lực: lực hút của Trái Đất và phản lực của mặt bàn. Hai lực này cân bằng nhau và đều vuông góc với phương chuyển động.
Câu trả lời của bạn
F = 80N, s = 4,5km = 4500m, t = 30phút = 1800s
Công của ngựa: A = F.s = 80. 4500 = 360 000J
Công suất trung bình của ngựa:
\(\wp = {A \over t} = {{360000} \over {1800}} = 200W\)
a) Công suất tối thiểu của động cơ thang máy phải là bao nhiêu ?
b) Để đảm bảo an toàn, người ta dùng một động cơ có công suất lớn gấp đôi mức tối thiểu trên. Biết rằng giá lkWh điện là 800 đồng. Hỏi chi phí mỗi lần lên thang máy là bao nhiêu ? (lkWh = 3.600.000J)
Câu trả lời của bạn
a) Để lên đến tầng 10, thang máy phải vượt qua 9 tầng, vậy phải lên cao
h = 3,4 . 9 = 30,6m
Khối lượng của 20 người là m = 50.20 = 1000 kg
Trọng lượng của 20 người là: p = 10 000N
Vậy công phải tiêu tốn cho mỗi lần thang lên tối thiểu là:
A = p.h = 10 000 . 30,6 = 306 000 J
Công suất tối thiêu của động cơ kéo thang lên là:
\(\wp = {A \over t} = {{306000} \over {60}} = 5100W = 5,1kW\)
b) Công suất thực của động cơ: 5100 . 2 = 10 200W = 10,2kW
Chi phí cho 1 lần thang lên là:
\(T = 800.{{10,2} \over {60}} = 136\) đồng
Câu trả lời của bạn
công thực hiện ở hai cách đều như nhau.
Câu trả lời của bạn
Công suất của Nam và Long là như nhau
Câu trả lời của bạn
Trên máy kéo ghi 10 CV có nghĩa là máy kéo có thể thực hiện công 7360J trong 1 giây
Câu trả lời của bạn
h = 120m, A = 50m3/s, D = 1000kg/m3,
H = 20%
Công mà thác nước thực hiện trong 1 giây bằng:
A = P.h = 10mh = 10.50000. 120 = 60 000 000 J
Công suất cực đại của thác nước:
\({\wp _{\max }} = {A \over t} = 60000000W\)
Công suất có ích mà ta khai thác :
\(H = {{{\wp _{ci}}} \over {{\wp _{\max }}}} \Rightarrow {\wp _{ci}} = H.{\wp _{\max }} = 12000000W\)
Số bóng đèn: \(n = {{{P_{ci}}} \over {60}} = 200000\) bóng
Câu trả lời của bạn
Công ở lượt đi lớn hơn vì lực kéo ở lượt đi lớn hơn lực kéo ở lượt về
a,Phát biểu định luật về công
b,Tính công lực nâng 1 viên gạch có khối lượng 1,4 kg lên độ cao 6m
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
1.Chất lỏng gây ra áp suất tại điểm nào trong bình chứa?
2.Nêu sự phụ thuộc của áp suất chất lỏng và áp suất khí quyển.
3.Nêu sự tác dụng của chất lỏng lên các vật chìm trong nó.
4.Công cơ học là gì ? Khi nào có công cơ học ? Viết công thức
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Quãng đường xe đi được :
S = A/F = 360000/600 = 600m
Vận tốc chuyển động cua xe:
v = S/t = 600/300 = 2m/s
Câu trả lời của bạn
Thùng hàng có khối lượng là 2 500kg nên có trọng lượng là 25 000N.
Công thực hiện được khi nâng thùng hàng lên độ cao 12m là:
A = F.s = P.s = 25 000.12 = 300 000J = 300kJ.
ta có
H =Aci / Atp = P.h / Atp
=> P=H.A / Atp
vì sao suy ra được công thức này vậy ai giải thích đc ko
Câu trả lời của bạn
giải thích đc không bạn
giải thích thuyết phục mk tick cho
sửa lại tí nha
=> P=H.A / h
cái trên nhầm
a) Hỏi khi thả vào trong dầu thì bao nhiêu phần thể tích của vật sẽ bị chìm? Cho khối lượng riêng của dầu và nước lần lượt là 800kg/m3 và 1000kg/m3.
b) Trọng lượng của vật là bao nhiêu? Biết vật đó có dạng hình hộp và chiều dài mỗi cạnh là 20cm.
Câu trả lời của bạn
Trọng lượng của vật là không đổi, Khi vật đứng yên trong nước hay dầu thì ta đều có: hay
a) Khi thả vật vào nước:
\(P = {F_{An}} = {V_{cn}}.{d_n} = \frac{3}{5}.{V_v}.10.{D_n}\) (1)
Khi thả vật vào dầu:
\(\begin{array}{l} P = {F_{Ad}} = {V_{cd}}.10.{D_d}\,\,\,(2)\\ \,\,\,\,\,\,(1) + (2):\\ {V_{cd}} = \frac{{3.10.{D_n}}}{{5.10.{D_d}}} = \frac{{3.10000}}{{5.8000}}.{V_v} = \frac{3}{4}{V_v} \end{array}\)
b) Thể tích của vật: Vv = 203 = 8000(cm3) = 8.10-3(m3).
Trọng lượng của vật:
\((1) \Leftrightarrow P = {F_{An}} = \frac{3}{5}{.8.10^{ - 3}}{.10^4} = 48(N)\)
ĐS:
a) \(\frac{3}{4}\) thể tích của vật sẽ bị chìm
b) 48N.
Hỏi vật đó có khối lượng là bao nhiêu và làm bằng chất gì? Cho trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.
Câu trả lời của bạn
a) Thể tích nước tràn ra ngoài đúng bằng thể tích của vật chiếm chỗ:
V = 0,5lít = 0,5dm3 = 5.10-4m3.
Lực đẩy Ác-si-mét:
FA = dn.V = 104. 5.10-4 = 5(N).
Trọng lượng của vật:
P = P1 + FA = 8,5 + 5 = 13,5(N).
Vậy khối lượng của vật là: 1,35(kg).
b) Trọng lượng riêng của vật:
d = \(\frac{{\rm{P}}}{{\rm{V}}} = \frac{{13,5}}{{0,{{5.10}^{ - 3}}}}\) = 27000(N/m3).
Ta thấy d = dnhôm nên vật đó làm bằng nhôm.
ĐS:
a) 1,35kg;
b) Vật đó làm bằng nhôm.
Biết khối lượng của một gói mì còn phẩm chất nặng 75g.
Câu trả lời của bạn
Khối lượng của 15 gói mì tôm khi không bị ẩm:
m = 15.75 = 1125(g).
Ta đánh dấu từ thùng 1 đến 5. Lấy ra 15 gói, trong đó 1gói ở thùng I, 2 gói ở thùng II, 3 gói ở thùng III, 4 gói ở thùng IV và 5 gói ở thùng V. Đem 15 gói đó cân lên cho ta khối lượng M. Nếu:
M – m = 5(g), thì thùng bị ẩm chính là thùng I.
M – m = 10(g), thì thùng bị ẩm chính là thùng II.
M – m = 15(g), thì thùng bị ẩm chính là thùng III.
M – m = 20(g), thì thùng bị ẩm chính là thùng IV.
M – m = 25(g), thì thùng bị ẩm chính là thùng V.
Vậy, chỉ một lần cân ta đã xác định được thùng bị ẩm.
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{*{20}{l}} {{p_A} = {\rm{ }}{p_0} + {\rm{ }}d.h}\\ {{p_B} = {\rm{ }}{p_0} + {\rm{ }}{d_0}.{h_2}} \end{array}\)
(với p0 là áp suất khí quyển)
⇒ p0 + d.h = p0 + d0.h2
Hay d.h = d0.h2
Gọi h1 là độ chênh lệch giữa hai mực chất lỏng trong nhánh, ta có: h1 + h = h2.
Thay vào phương trình ta được: d.h = d0 .(h1 + h) = d0.h1 + d0.h
⇒ h1 = \(\frac{{{\rm{d}} - {{\rm{d}}_0}}}{{{{\rm{d}}_0}}}\).h
Do pA = pB nên d.h + d0.h0 = d’ . h’
Mặt khác: h + h0 = h’ ⟹ h0 = h’ – h
Thay vào ta được: d.h + d0.(h’ – h) = d’.h
Từ đó: h’ = \(\frac{{{\rm{d}} - {{\rm{d}}_0}}}{{{\rm{d'}} - {{\rm{d}}_0}}}\).h
Do d > d0 và d’ > d0 nên h’ < 0, bài toán không cho kết quả nên d’ phải lớn hơn d0, khi đó h’ = \(\frac{{{\rm{d}} - {{\rm{d}}_0}}}{{{\rm{d'}} - {{\rm{d}}_0}}}\).h
Tương tự ta có: d.h = d’.h’ + d0.h0
Mặt khác h = h’ + h0 ⟹ h0 = h – h’
Thay vào ta được: d.h = d’.h’ + d0.(h – h’)
⇒ h’ = \(\frac{{{\rm{d}} - {{\rm{d}}_0}}}{{{\rm{d'}} - {{\rm{d}}_0}}}\).h > 0
Kết luận: Nếu d’ < d0: bài toán không cho kết quả
Nếu d0 < d’ < d hoặc d’ > d: h’ =\(\frac{{{\rm{d}} - {{\rm{d}}_0}}}{{{\rm{d'}} - {{\rm{d}}_0}}}\) .h
Đặc biệt nếu d’ = d, lúc đó h’ = h
Cần lưu ý rằng p0 không ảnh hưởng đến kết quả bài toán và để đơn giản có thể không cần tính thêm đại lượng này.
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *