Bài học hệ thống hóa kiến thức về cấu tạo và tính chất của các loại cacbohidrat điển hình như Monosaccarit (Glucozơ, Fructozơ), Đisaccarit (Saccarozơ), Polisaccarit (tinh bột) và vận dụng những hiểu biết và các tính chất đã học để giải quyết một số dạng bài tập cơ bản, nâng cao.
Glucozơ | Fructozơ | Saccarozơ | Tinh bột | Xenlulozơ | |
[Ag(NH3)2]OH | Ag\(\downarrow\) | + | - | - | - |
CH3OH/HCl | Metyl glicozit | - | - | - | - |
Cu(OH)2 | dd màu xanh lam | dd màu xanh lam | dd màu xanh lam | - | - |
HNO3 | + | + | + | + | Xenlulozơ trinitrat |
H2O/H+ | - | - | Glucozơ + Fructozơ | Glucozơ | Glucozơ |
Chú thích:
Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat sau Đúng hay Sai? Vì sao?
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit
(c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam.
(d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.
(e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag.
(g) glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol.
\((C_{6}H_{10}O_{5})_{n}+nH_{2}O\rightarrow nC_{6}H_{12}O_{6}\)
( glucozơ)
\(C_{12}H_{22}O_{11}+H_{2}O\rightarrow C_{6}H_{12}O_{6}+C_{6}H_{12}O_{6}\)
( glucozơ) ( fructozơ)
Cho m gam glucozơ lên men thành ancol (rượu) etylic. Toàn bộ khí cacbonic sinh ra trong quá trình này được hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư tạo ra 50 gam kết tủa, biết hiệu suất quá trình lên men đạt 80%. Giá trị của m là
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\overset{enzim,30-35^{0}C}{\rightarrow}\;\;\;\;\;2{C_2}{H_5}OH{\rm{ }} + {\rm{ }}2C{O_2}\)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Số mol CO2 = số mol CaCO3 = số mol C2H5OH = 50 : 100= 0,5(mol)
\({m_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{{0,5}}{2}.180.\frac{{100}}{{80}} = 56,25(gam)\)
Thủy phân hoàn toàn 1,995 gam dung dịch saccarozo 60% trong môi trường axit vừa đủ thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng vừa đủ với AgNO3/NH3 và đun nhẹ. Lượng kết tủa Ag thu được là
\(m_{saccarozo}=\frac{1,995.60}{100}=1,197 (g)\)
\(n_{saccarozo}=\frac{1,197}{342}= 0,0035(mol)\)
\(n_{Ag}=4n_{saccarozo}=0,014(mol)\)
\(m_{Ag}=1,512(g)\)
Thể tích dung dịch HNO3 67,5% (khối lượng riêng là 1,5 gam/ml) cần dùng để tác dụng với xenlulozơ tạo thành 89,1 kg xenlulozơ trinitrat là (biết lượng HNO3 bị hao hụt là 20%)
\((C_{6}H_{10}O_{5})_{n}+3nHNO_{3}\, \,\, \, \,\, \, \, \rightarrow \, nC_{6}H_{10}O_{5}+n.3H_{2}O\)
\(\frac{89,1.3.63}{297}\times \frac{100}{67,5}\times \frac{1}{1,5}\times \frac{100}{80}=70\, (l)\, \, \, \, {\leftarrow}\, \, \, 89,1\, (kg)\)
Cho sơ đồ phản ứng :
\((a)\, X+H_{2}O\overset{xuc\, tac}{\rightarrow}Y\)
\((b)\, Y+AgNO_{3}+NH_{3}+H_{2}O\rightarrow amino \, gluconat+Ag+NH_{4}NO_{3}\)
\((c)\, Y\overset{xuc\, tac}{\rightarrow}E+Z\)
\((d)\, Z+H_{2}O\xrightarrow[chat\, diep \, luc]{anh \, sang}\rightarrow X+G\)
X, Y, Z lần lượt là
b) Y: glucozơ
\(C_{6}H_{12}O_{6}\overset{len\, men\, ruou}{\rightarrow}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\)
\(Z+H_{2}O\overset{anh \, sang}{\rightarrow}X\, \, \, \, \, \, \, \, \, +G\)
CO2 (tinh bột) (O2)
X: tinh bột Y: glucozơ Z: cacbondioxit
Tình thời gian tổng hợp được 1,8 gam glucozo của 10 lá xanh, mỗi lá có diện tích 10cm2, hiệu suất sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời của lá xanh chỉ là 10%. Biết rằng trong mỗi phút, mỗi cm2 bề mặt lá xanh nhận được 2,09J năng lượng mặt trời và phản ứng tổng hợp glucozo diễn ra theo phương trình sau: 6CO2 + 6H2O + 2813kJ → C6H12O6 + 6O2.
Gọi số phút cần thiết là t ta có:
Năng lượng mà 10 lá nhận được là 10 lá x 10cm2 / lá x 2,09 J/cm2 x t phút = 209t (J.phút).
\(\Rightarrow n_{C_6H_{12}O_6}=\frac{209t\times 0,01}{2813\times 10^3}\Rightarrow t=1346\) phút.
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 7có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Cho các dãy chất sau : amilozơ, amilopectin, saccarozơ, xenlulozơ, Fructozơ, glucozơ. Số chất trong dãy bị thủy phân khi đun nóng với dung dịch axit vô cơ là
Xenlulozơ không phản ứng với tác nhân nào dưới đây?
Khi thủy phân đến cùng xenlulozơ và tinh bột, ta đều thu được các phân tử glucozơ. Thí nghiệm đó chứng tỏ điều gì?
Glucozơ lên men thành ancol etylic theo phản ứng sau:
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{men}2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2}\)
Để thu được 92 gam C2H5OH cần dùng m gam glucozơ. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 60%. Giá trị m là
Thủy phân hoàn toàn 34,2 gam saccarozơ trong 200 ml dung dịch HCl 0,1M thu được dung dịch X. Trung hòa dung dịch X, thu được dung dịch Y, sau đó cho toàn bộ Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Có các nhận xét sau:
(1) Tinh bột và xenlulozo là hai đồng phân cấu tạo của nhau
(2) Hai đồng phân amino axit của C3H7NO2 tạo ra tối đa 3 dipeptit
(3) Khi đun nóng glucozo (hoặc fructozo) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag
(4) Thủy phân hoàn toàn tinh bột và xenlulozo mỗi chất chỉ cho 1 loại monosaccarit duy nhất
(5) Nồng độ glucozo trong máu người bình thường khoảng 5%
(6) Tất cả các dung dịch protein đều có phản ứng màu biure
Số nhận xét đúng là:
Cho các nhận xét sau:
(1) Hàm lượng glucozơ không đổi trong máu người là khoảng 0,1%;
(2) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng gương;
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ đều cho cùng một loại mono saccarit;
(4) Glucozơ là chất dinh dưỡng và được dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm;
(5) Xenlulozơ là nguyên liệu được dùng để sản xuất tơ nhân tạo, chế tạo thuốc súng không khói;
(6) Mặt cắt củ khoai tác dụng với I2 cho màu xanh tím;
(7) Saccarozơ là nguyên liệu để thủy phân thành glucozơ và fructozơ dùng trong kỹ thuật tráng gương, tráng ruột phích.
Số nhận xét đúng là:
Câu 8-20: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 7.
Bài tập 1 trang 36 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 37 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 37 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 37 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 37 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 37 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 52 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 52 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 53 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 53 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 53 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 7.1 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.2 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.3 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.4 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.5 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.6 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.7 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.8 trang 16 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.9 trang 17 SBT Hóa học 12
Bài tập 7.10 trang 17 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Cho các dãy chất sau : amilozơ, amilopectin, saccarozơ, xenlulozơ, Fructozơ, glucozơ. Số chất trong dãy bị thủy phân khi đun nóng với dung dịch axit vô cơ là
Xenlulozơ không phản ứng với tác nhân nào dưới đây?
Khi thủy phân đến cùng xenlulozơ và tinh bột, ta đều thu được các phân tử glucozơ. Thí nghiệm đó chứng tỏ điều gì?
Glucozơ lên men thành ancol etylic theo phản ứng sau:
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{men}2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2}\)
Để thu được 92 gam C2H5OH cần dùng m gam glucozơ. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 60%. Giá trị m là
Thủy phân hoàn toàn 34,2 gam saccarozơ trong 200 ml dung dịch HCl 0,1M thu được dung dịch X. Trung hòa dung dịch X, thu được dung dịch Y, sau đó cho toàn bộ Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Có các nhận xét sau:
(1) Tinh bột và xenlulozo là hai đồng phân cấu tạo của nhau
(2) Hai đồng phân amino axit của C3H7NO2 tạo ra tối đa 3 dipeptit
(3) Khi đun nóng glucozo (hoặc fructozo) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag
(4) Thủy phân hoàn toàn tinh bột và xenlulozo mỗi chất chỉ cho 1 loại monosaccarit duy nhất
(5) Nồng độ glucozo trong máu người bình thường khoảng 5%
(6) Tất cả các dung dịch protein đều có phản ứng màu biure
Số nhận xét đúng là:
Cho các nhận xét sau:
(1) Hàm lượng glucozơ không đổi trong máu người là khoảng 0,1%;
(2) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng gương;
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ đều cho cùng một loại mono saccarit;
(4) Glucozơ là chất dinh dưỡng và được dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm;
(5) Xenlulozơ là nguyên liệu được dùng để sản xuất tơ nhân tạo, chế tạo thuốc súng không khói;
(6) Mặt cắt củ khoai tác dụng với I2 cho màu xanh tím;
(7) Saccarozơ là nguyên liệu để thủy phân thành glucozơ và fructozơ dùng trong kỹ thuật tráng gương, tráng ruột phích.
Số nhận xét đúng là:
Phân tử khối của xenlulozơ trong khoảng 1000000 \(\div\) 2400000 (g/mol). Biết rằng chiều dài của mỗi mắt xích là 5A0. Vậy chiều dài của phân tử xenlulozơ trong khoảng là:
Thủy phân hoàn toàn 7,02g hỗn hợp X gồm glucozo và saccarozo trong môi trường axit , thu được dung dịch Y. Trung hòa axit trong dung dịch Y sau đó cho thêm dung dịch AgNO3 trong NH3 dư , đun nóng thu được 8,64g Ag. Thành phần % về khối lượng của glucozo trong hỗn hợp X là:
Lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol)etylic 460 là (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
Kết quả thí nghiệm của các dung dịch X, Y, Z với thuốc thử được ghi ở bảng sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
X, Y, Z
Cu(OH)2
Dung dịch màu xanh lam
Y
Nước brom
Mất màu
X, Y
AgNO3/NH3
Kết tủa Ag
X, Y, Z lần lượt là:
Khi đốt cháy hoàn toàn một chất hữu cơ X thu được hỗn hợp khí CO2 và hơi nước có tỉ lệ mol là 1 : 1. Trong mật ong có tới 40% chất X làm cho mật ong có vị ngọt sắc. X là chất nào trong các chất sau:
Nêu phương pháp nhận biết các chất sau: Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ
Khối luợng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu etylic 46 độ.. Hiệu suất cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic là 0,8 g/l
Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột bằng enzim thu được dung dịch X. Lên men rượu X thu được dung dịch Y. Y tham gia được phản ứng tráng gương. Cho Na dư vào Y thì số chất tối đa tác dụng được với Na là bao nhiêu? Biết rằng: enzim không tham gia được phản ứng này và giả thiết các monosaccarit chỉ phản ứng ở dạng mạch hở.
Đốt cháy hoàn toàn 23.94 gam một cacbohidat X .Sản phẩm được dẫn vào nước vôi trong được 24 gam kết tủa và dung dịch Y . Khối lượng dung dịch Y tăng lên 26.82 gam so với ban đầu .Đung nóng dung dịch Y thì được thêm 30 gam kết tủa nữa .CTPT của X là
Khi đốt cháy một loại gluxit , người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33:88.
Xác định công thức gluxit trên
Cho các nhận định sau:
(1) Hàm lượng glucozơ không đổi trong máu người là khoảng 0,1%.
(2) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng gương.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ đều cho cùng một loại mono saccarit.
(4) Glucozơ là chất dinh dưỡng và được dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm.
(5) Xenlulozơ là nguyên liệu được dùng để sản xuất tơ nhân tạo, chế tạo thuốc súng không khói.
(6) Mặt cắt củ khoai tác dụng với I2 cho màu xanh tím.
Số nhận định đúng là:
Phản ứng tổng hợp glucozơ trong cây xanh cần được cung cấp năng lượng là 2726 kJ cho mỗi mol glucozơ tạo thành:
6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2
Nếu trong một phút, mỗi cm2 lá xanh nhận được khoảng 2,15 J năng lượng mặt trời, nhưng chỉ 10% được sử dụng vào phản ứng tổng hợp glucozơ. Với một ngày nắng (từ 7h00 - 17h00), diện tích lá xanh là 1m2 thì lượng glucozơ tổng hợp được bao nhiêu?
Cho 10kg glucozơ chứa 10% tạp chất lên men thành ancol etylic.Trg qt chế biến,ancol bị hao hụt 5%.?
Tính kl ancol etylic thu đc
Cho xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic, người ta thu được axit axetic và 82,2 g hỗn hợp rắn gồm xenlulozơ triaxetat và xenlulozơ điaxetat. Để trung hoà 1/10 lượng axit tạo ra cần dùng 80 ml dung dịch NaOH 1M.
a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng.
b) Tính phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp rắn thu được.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
\(a(mol)\left| \begin{array}{l}
COO\\
C{H_2}:b\\
{H_2}:a - 0,4
\end{array} \right. + {O_2}:1,35(mol) \to \left\{ \begin{array}{l}
C{O_2}\\
{H_2}O:0,9
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
BTH:a + b - 0,4 = 0,9\\
BTE:2(a - 0,4) + 6b = 4.1,35
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 0,4\\
b = 0,9
\end{array} \right.\)
Câu trả lời của bạn
+) nH2 = 0,01 (mol) → nOH = 2.0,01 = 0,02 (mol)
\(0,055(mol)\left| \begin{array}{l} COO\\ C{H_2}:a\\ {H_2}:b\\ O:0,02 \end{array} \right. + {O_2}:0,29(mol) \to \left\{ \begin{array}{l} C{O_2}\\ {H_2}O:0,21 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} BTH:a + b = 0,21\\ BTE:6a + 2b = 4.0,29 + 2.0,02 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 0,195\\ b = 0,015 \end{array} \right.\)
→ nBr2/pư = 0,055 – 0,015 = 0,04 (mol) → 0,11 mol X pứ Br2 : 2.0,04 = 0,08
Câu trả lời của bạn
+) Ctb = 0,65/0,2 → ax : C3HxO2 ; a (mol) ; C4Hy: b (mol) → a + b = 0,2; 3a + 4b = 0,65 → a = 0,15; a = 0,05
\(0,2(mol)\left| \begin{array}{l}
COO:0,15\\
C{H_2}:0,5\\
{H_2}:a
\end{array} \right. + {O_2} \to \left\{ \begin{array}{l}
C{O_2}:0,65\\
{H_2}O:0,4
\end{array} \right. \Rightarrow BTH:a + 0,5 = 0,4 \Rightarrow a = - 0,1\)
nBr2/pứ = 0,2 – (-0,1) =0,3
Câu trả lời của bạn
\(4,88(g)\left| \begin{array}{l}
COO:x\\
C{H_2}:y
\end{array} \right. + {O_2} \to \left\{ \begin{array}{l}
C{O_2}:0,22\\
{H_2}O
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
44x + 14y = 4,88\\
x + y = 0,22
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 0,06\\
y = 0,16
\end{array} \right.\)
mH2O = 0,16.18 = 2,88
Câu trả lời của bạn
\(0,15(mol)\left| \begin{array}{l} COO:\\ C{H_2}:a\\ {H_2}:b \end{array} \right. + {O_2}:0,74 \to \left\{ \begin{array}{l} C{O_2}\\ {H_2}O:0,54 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} BTH:a + b = 0,54\\ BTE:6a + 2b = 4.0,74 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 0,47\\ b = 0,07 \end{array} \right.\)
nBr2/pư =0,15 - 0,07 = 0,08 (mol); ® Nếu 0,3 mol X pứ Br2: 0,08.2 = 0,16
Câu trả lời của bạn
\(0,1(mol)\left| \begin{array}{l}
COO:\\
C{H_2}:a\\
{H_2}:b
\end{array} \right. + {O_2}:0,28 \to \left\{ \begin{array}{l}
C{O_2}\\
{H_2}O:0,2
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
BTH:a + b = 0,2\\
BTE:6a + 2b = 4.0,28
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 0,18\\
b = 0,02
\end{array} \right.\)
nBr2 pứ = 0,1 – 0,02 = 0,08
Câu trả lời của bạn
+) Đặt nH2O = a (mol); nO/T = b (mol) ® mT = mC + mH + mO = 0,24.12 + 2a + 16b
Mặt khác trong 2,395 (g) T có 0,05 (mol) oxi
\(\frac{{2,395}}{{0,05}} = \frac{{2a + 16b + 2,88}}{b} \Rightarrow - 2a + 31,9b = 2,88\)
+) BTNTO: b + 2.0,2675 = a + 0,48
a – b = 0,055 → a = 0,155; b = 0,1; → mT = 4,79(g)
\(0,075(mol)\left| \begin{array}{l}
COO:0,05\\
C{H_2}:b\\
{H_2}:c
\end{array} \right. + {O_2}:0,2675 \to \left\{ \begin{array}{l}
C{O_2}:0,24\\
{H_2}O:0,155
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
BTC:0,05 + b = 0,24\\
BTH:b + c = 0,155
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
b = 0,19\\
c = - 0,035
\end{array} \right.\)
nBr2 pứ = 0,075 – ( - 0,035) = 0,11 (mol).
Trong 3,832 (g) T số mol Br2 pứ = (3,832/4,79).0,11= 0,088
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
a + 2b\left| \begin{array}{l}
{C_n}{H_{2n}}{O_2}:a\\
{C_m}{H_{2m - 2}}{O_2}:b\\
{C_x}{H_{2x - 6}}{O_4}:b
\end{array} \right. \to a + 2b)\left| \begin{array}{l}
HCOOC{H_3}:a\\
{C_2}{H_3}COOH:3b\\
{C_2}{H_2}:b\\
C{H_2}:c
\end{array} \right. + {O_2}:0,67 \to \left\{ \begin{array}{l}
C{O_2}:2a + 11b + c\\
{H_2}O:2a + 7b + c
\end{array} \right.\\
\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
44(2a + 11b + c) + 18(2a + 7b + c) = 39,48\\
BTE:8a + b + 6c = 4.0,67
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
124a + 610b + 62c = 39,48\\
8a + 22b + 6c = 2,68
\end{array} \right.
\end{array}\)
TH1: X dạng chứa HCOOR: a + 3b = 0,28 → a = 0,22; b = 0,02; c = 0;
→ do c = 0 → este X là HCOOCH3 ; mX = 0,22.60 = 13,2 (g).
TH2: X không là este của ax fomic : 3b = 0,28 → 124a + 62c = -17,45 <0 (vô lý)
Câu trả lời của bạn
Theo giả thiết và bảo toàn nguyên tố H, ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
60{n_{C{H_3}COOH}} + 46{n_{{C_2}{H_5}OH}} = 25,8\\
4{n_{C{H_3}COOH}} + 6{n_{{C_2}{H_5}OH}} = 2{n_{{H_2}O}} = \frac{{2.23,4}}{{18}} = 2,6
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{C{H_3}COOH}} = 0,2{\rm{ mol}}\\
{n_{{C_2}{H_5}OH}} = 0,3{\rm{ mol}}
\end{array} \right.\)
Theo bảo toàn gốc CH3COO – , ta có:
\({n_{{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{COOH}}\,\,{\rm{ph\Pn}}{\rm{ {\o}ng}}}} = {n_{C{H_3}COO{C_2}{H_5}}} = \frac{{14,08}}{{88}} = 0,16\,\,mol \Rightarrow H = \frac{{0,16}}{{0,2}}.100\% = 80\% \)
Câu trả lời của bạn
\( \Leftrightarrow 15,6 + 9,2 = 24,5 + 2{n_{{H_2}}} \Leftrightarrow {n_{{H_2}}} = 0,15\,\,mol \Rightarrow {V_{{{\rm{H}}_{\rm{2}}}\,\,{\rm{(ktc)}}}} = 3,36\,\,l\'Y {\rm{t}}\)
Câu trả lời của bạn
\({m_{{\rm{h\c{c}n h\^i p}}}} = {m_C} + {m_H} = \frac{{2,464}}{{22,4}}.12 + \frac{{1,62}}{{18}}.2 = 1,5\,\,gam\)
Câu trả lời của bạn
\( \Leftrightarrow {m_{{\rm{mu\`e i}}}} = 0,2.64 + 0,1.23 + 0,15.96 + 0,1.35,5 + 0,1.62 = 39,25\,\,gam\)
Câu trả lời của bạn
Phương trình phản ứng: \(RCOO{H_3}NR' + NaOH \to RCOONa + R'N{H_2} + {H_2}O\;\;\;\;\;\;\;\;(2)\)
Theo (2), ta có:
\({n_{RCOO{H_3}NR'\,\,({C_2}{H_7}{O_2}N)}} = {n_{NaOH}} = {n_{{H_2}O}} = {n_{R'N{H_2}}} = \frac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2\,\,mol\)
Áp dụng bảo toàn khối lượng đối với (2), ta có:
\( \Leftrightarrow 0,2.77 + 0,2.40 = {m_{RCOONa}} + 0,2.13,75.2 + 0,2.18 \Rightarrow {m_{RCOONa}} = 14,3\,\,gam\)
Câu trả lời của bạn
\(CTPT.A.:{{C}_{3n}}{{H}_{5n}}{{O}_{n}}\) chuyển sang công thức andehit
\({{C}_{3n}}{{H}_{5n}}{{O}_{n}}\xrightarrow{{}}{{C}_{2n}}{{H}_{4n}}{{(CHO)}_{n}}\)
Tổng số liên kết bi trong hợp chất hữu cơ \({{C}_{3n}}{{H}_{5n}}{{O}_{n}}\) là
\({{C}_{3n}}{{H}_{5n}}{{O}_{n}}\Rightarrow k=\frac{2.3n+2-5n}{2}=\frac{n+2}{2}\)
Vì andehit no nên số liên kết bi trong andehit bằng số nhom andehit.
\(k=n=\frac{n+2}{2}\Rightarrow n=2\Rightarrow {{C}_{6}}{{H}_{10}}{{O}_{2}}\)
Câu trả lời của bạn
\(CTPT.A.{{({{C}_{2}}H{{O}_{2}})}_{m}}\Rightarrow {{C}_{2m}}{{H}_{m}}{{O}_{2}}_{m}\) chuyển sang công thức của axit :
\({{C}_{2m}}{{H}_{m}}{{O}_{2m}}\xrightarrow{{}}{{C}_{m}}{{(COOH)}_{m}}\)
Tổng số liên kết bi trong hợp chất hữu cơ ${{C}_{2m}}{{H}_{m}}{{O}_{2}}_{m}\) là
\({{C}_{2m}}{{H}_{m}}{{O}_{2}}_{m}\Rightarrow k=\frac{2.2m+2-m}{2}=\frac{3m+2}{2}\)
Vì Một axit cacboxylic mạch hở không no có 1 liên kết ba trong phân tử nên tổng số liên kết bi trong axit bằng số nhóm chức axit cộng với số liên kết bi trong gốc hidrocacbon.
( số liên kết bi trong gốc hidrocac bon bằng 2)
\(k=m+2=\frac{3m+2}{2}\Rightarrow 2m+4=3m+2\Rightarrow m=2\Rightarrow {{C}_{4}}{{H}_{2}}{{O}_{4}}\)
Câu trả lời của bạn
- Công thức phân tử của X là: C2nH7nNn
\( \to \left\{ \begin{array}{l}
{{\rm{C}}_{{\rm{2n}}}}{{\rm{H}}_{{\rm{7n}}}}{{\rm{N}}_{\rm{n}}}\\
{\rm{k = }}\frac{{{\rm{4n - 7n + n + 2}}}}{{\rm{2}}} \ge {\rm{0}}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_{\rm{7}}}{\rm{N}}\\
{\rm{n = 1}}
\end{array} \right.\)
→ Số đồng phân = 22-1 = 2..
Câu trả lời của bạn
- Các chất đều chứa 3 nguyên tử C và đều có k = 1 → đều có cùng đồng phân về mạch cacbon.
- Chất nào có nhiều vị trí nhóm chức nhất thì có nhiều đồng phân nhất.
Câu trả lời của bạn
C5H13N (k=\(\frac{5.2-13+1+2}{2}=0\))
Câu trả lời của bạn
C4H11N (k =\(\frac{4.2-11+1+2}{2}=0\)).
Câu trả lời của bạn
C3H9N (k =\(\frac{2.3-9+1+2}{2}=0\))
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *