Bài học tập trung tìm hiểu về cấu trúc dạng mạch hở của Glucozơ, các tính chất ở các nhóm chức của Glucozơ và vận dụng điều đó để giải thích các hiện tượng hóa học.
Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước.
Vậy glucozơ thuộc lọai hợp chất tạp chức anđêhit-rượu 5 chức (aldol). Công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ là: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O
\(2{C_6}{H_{12}}{O_6} + Cu{\left( {OH} \right)_2} \to {\left( {{C_6}{H_{11}}{O_6}} \right)_2}Cu + 2{H_2}O\)
\(2{C_6}{H_7}{\left( {OH} \right)_5} + 5{\left( {C{H_3}CO} \right)_2}O \to {C_6}{H_7}O{\left( {OOCC{H_3}} \right)_5} + 5C{H_3}COOH\)
\(C_{6}H_{12}O_{6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{enzim}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\uparrow\)
Những nhận định sau đây về Glucozơ là Đúng hay Sai?
a. Glucozơ là chất rắn, màu trắng, tan trong nước và có vị ngọt.
b. Glucozơ còn có tên gọi là đường nho.
c. Glucozơ có mặt trong hầu hết bộ phận của cây nhất là trong quả chín.
d. Glucozơ bị thủy phân trong môi trường axit.
e. Glucozơ và Fructozơ đều tác dụng được với hidro tạo poliancol
f. Glucozơ có 1% trong máu.
a. Sai. Glucozơ là chất kết tinh không phải là chất rắn.
b. Đúng.
c. Đúng.
d. Sai. Glucozơ là monosaccarit nên không có phản ứng thủy phân.
e. Đúng.
f. Sai. Glucozơ có khoảng 0,1% trong máu.
Cho 9,0 gam Glucozơ phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 (đun nóng), thu được m gam Ag. Giá trị của m là
Glucozơ → 2Ag
\({m_{Ag}} = 2{n_{Glucozo}}.108 = 2.\frac{9}{{180}}.108 = 10,8(gam)\)
Glucozơ lên men thành ancol etylic theo phản ứng sau:
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{men}2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2}\)
Để thu được 92 gam C2H5OH cần dùng m gam glucozơ. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 60%. Giá trị m là
Phản ứng lên men: \(C_{6}H_{12}O_{6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{enzim}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\uparrow\)
\({n_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{{{n_{{C_2}{H_5}OH}}}}{{2.H\% }} = \frac{{92/92{\rm{ }}}}{{2.H\% }} = \frac{2}{2}.\frac{{100}}{{60}} = \frac{5}{3}\)
\(\Rightarrow {m_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{5}{3}.180 = 300{\rm{ }}(gam)\)
Cho 2,88 kg Glucozơ nguyên chất lên men thành ancol etylic. Hiệu suất quá trình lên men là 80%. Thể tích ancol etylic 400 thu được là (Biết khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8g/ml)
\(C_{6}H_{12}O_{6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{enzim}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\uparrow\)
\(n_{ancol} = 80\% \times n_{glucozo} \times 2 = 25,6 \ mol\)
⇒ Vancol = 3,68 lít
Tiến hành lên men m gam glucozơ thành C2H5OH với hiệu suất 75%. Toàn bộ lượng CO2 sinh ra đem hấp thụ hết vào 1 lít dung dịch NaOH 2M (d = 1,05g/ml) thu được dung dịch chứa hỗn hợp hai muối có tổng nồng độ là 12,276%. Giá trị của m là
Sau bài học các em cần nắm được:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 5có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Phản ứng tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp sản xuất gương, ruột phích. Hóa chất được dùng để thực hiện phản ứng này là:
Đun nóng dung dịch chứa 54 gam glucozơ với AgNO3/NH3, giả sử H = 75%. Khối lượng (gam) bạc thu được là:
Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa . Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 5.
Bài tập 1 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 32 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 32 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 32 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 7 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 8 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5.1 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.2 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.3 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.4 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.5 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.6 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.7 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.8 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.9 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.10 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.11 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.12 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.13 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.14 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.15 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.16 trang 13 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Phản ứng tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp sản xuất gương, ruột phích. Hóa chất được dùng để thực hiện phản ứng này là:
Đun nóng dung dịch chứa 54 gam glucozơ với AgNO3/NH3, giả sử H = 75%. Khối lượng (gam) bạc thu được là:
Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa . Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Saccarozo và fructozo đều thuộc loại
Để chứng minh glucozo có nhóm chức andehit, có thể dùng một trong 3 phản ứng hóa học. Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không chứng minh được nhóm chức andehit của glucozo ?
Để phân biệt các chất: Glucozơ, glixerol, anđehit axetic, lòng trắng trứng và rượu etylic, có thể chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây?
Đun nóng 18 gam glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 dư thì thu được m gam Ag. Giá trị của m là:
Giữa saccarozơ và glucozơ có đặc điểm :
Thuốc thử để phân biệt glucozơ và fructozơ là:
Cho sơ đồ chuyển hóa: Glucozo \(\rightarrow\) X \(\rightarrow\) Y \(\rightarrow\) Cao su BuNa. Hai chất X, Y lần lượt là:
Glucozơ và fructozơ:
A. Đều tạo được dung dịch màu xanh lam khi tác dụng với Cu(OH)2.
B. Đều có nhóm chức CHO trong phân tử.
C. Là hai dạng hình thù của cùng một chất.
D. Đều tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở.
Cho các dung dịch: Glucozơ, glierol, fomanđehit, etanol. Có thể dùng thuốc thử nào sau đây để phân biệt được cả 4 dung dịch trên:
A.Cu(OH)2.
B. Dung dịch AgNO3/NH3.
C. Na kim loại.
D. Nước brom.
Cacbohidrat là gì? Có mấy loại cacbohidrat quan trọng? Nếu định nghĩa từng loại và lấy thí dụ minh họa?
Những thí nghiệm nào chứng minh được cấu tạo phân tử của glucozơ?
Trình bày phương pháp nhận biết các hợp chất trong dung dịch của mỗi dãy sau đây bằng phương pháp hóa học:
a) Glucozơ, glixerol, etanol, axit axetic.
b) Fructozơ, gliixerol, etanol.
c) Glucozơ, fomanđehit, etanol, axit axetic.
Để tráng một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chưa 36 gam glucozơ với lượng vừa đủ dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Tính khối lượng bạc đa sinh ra bám vào mặt kính của gương và khối lượng bạc nitrat cần dùng. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn?
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Glucozơ và fructozơ là đồng phân cấu tạo của nhau.
B. Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng bạc.
C. Trong dung dịch, glucozơ tồn tại ở dạng mạch vòng ưu tiên hơn dạng mạch hở.
D. Metyl \(\alpha\)-glucozit không thể chuyển sang dạng mạch hở.
Cho các dung dịch: glucozơ, glixerol, axit axetic, etanol. Thuốc thử nào sau đây để nhận biết được các dung dịch trên?
A. Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
B. [Ag(NH3)2]OH.
C. Na kim loại.
D. Nước brom.
a, Cacbonhidrat là gì? Có mấy loại cacbonhidrat quan trọng?
b, Nêu định nghĩa từng loại cacbonhidrat và lấy thí dụ minh họa.
a, Hãy viết công thức dạng mạch hở của glucozơ và nhận xét về nhóm chức của nó ( tên nhóm chức, số lượng, bậc nếu có). Những thí nghiệm nào chứng minh được cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ?
b,Hãy viết công thức dạng mạch vòng của glucozơ và nhận xét về các nhóm chức của nó ( tên, số lượng, bậc và vị trí tương đối trong không gian). Những thí nghiệm nào chứng minh được glucozơ tồn tại ở dạng mạch vòng?
c,Trong dung dịch, glucozơ tồn tại ở dạng nào ( viết công thức và gọi tên)?
Hãy viết các phương trình hóa học của các phản ứng sau (nếu có):
a. Glucozơ tác dụng với nước brom
b. Fructozơ + H2 → (đk: Ni, to)
c. Fructozơ + [Ag(NH3)2]OH →
d. Glucozơ + [Ag(NH3)2]OH →
Cho 200ml dung dịch glucozơ phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 10,8 gam bạc. Tính nồng độ mol của glucozơ đã dùng.
Đun nóng dung dịch chứa 18 gam glucozo với một lượng vừa đủ AgNO3 trong NH3 thấy Ag tách ra. Tính lượng Ag thu được và khối lượng AgNO3 cần dùng, biết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Cho lên men 1m3 nước rỉ đường, sau đó chưng cất thu được 60 lít cồn 960. Tính khối lượng glucozo có trong 1m3 nước rỉ đường glucozo trên, biết khối lượng riêng của ancol etylic = 0,789g/ml ở 200C và hiệu suất quá trình lên men đạt 80%.
Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào đúng ?
A. Tất cả các chất có công thức Cn(H2O)m đều là cacbohiđrảt.
B. Tất cả các cacbohiđrat đều có công thức chung Cn(H2O)m
C. Đa số các cacbohiđrat có công thức chung Cn(H2O)m
D. Phân tử các cacbohiđrat đều có ít nhất 6 nguyên tử cacbon.
Glucozơ không thuộc loại
A. hợp chất tạp chức.
B. cacbohiđrat.
C. monosaccarit.
D. đisaccarit.
Chất không có khả năng phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 (đun nóng) giải phóng Ag là
A. axit axetic.
B. axit fomic.
C. glucozơ
D. fomanđehit
Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng?
A. Cho glucozơ và fructozơ vào dung dịch AgNO3/NH3 (đun nóng) xảy ra phản ứng tráng bạc.
B. Glucozơ và fructozơ có thể tác dụng với hiđro sinh ra sản phẩm có cùng một công thức cấu tạo.
C. Glucozơ và fructozơ có thể tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra cùng một loại phức đồng.
D. Glucozơ và fructozơ có công thức phân tử giống nhau.
Để chứng minh trong phân tử glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với
A. Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng.
B. Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường.
C. natri hiđroxit.
D. AgNO3 trong dung dịch NH3, đun nóng.
Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Dung dịch glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng cho kết tủa Cu2O.
B. Dung dịch AgNO3 trong NH3 oxi hoá glucozơ thành amoni gluconat và tạo ra bạc kim loại.
C. Dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng có Ni làm chất xúc tác, sinh ra sobitol.
D. Dung dịch glucozơ phản ứng với Cu(OH)2, trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao tạo ra phức đồng glucozơ [Cu(C6H1106)2].
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nếu bạn cho một thìa đường gluczơ vào lưỡi trong cảm giác ngọt ngào cảm nhận còn có cảm giác mát lạnh. Vì sao vậy ? Glucozơ tạo ra một dung dịch đường trên lưỡi, sự phân bố các phân tử đường trong quá trình hoà tan là quá trình thu nhiệt, do đó ta cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh.
Câu trả lời của bạn
Các chuyên gia Đức đề nghị một phương pháp hoàn toàn mới để sản xuất glucozơ không dùng axit mà dùng men để phân huỷ tinh bột. Hiệu suất so với phương pháp cũ tăng gấp đôi. Nhưng người ta cho rằng ưu điểm chính của phương pháp là ở chỗ: glucôzơ thu được có chất lượng siêu tinh khiết
Câu trả lời của bạn
Ngày nay gương soi phần lớn được trải một lớp bạc mỏng. Việc trải lớp bạc này đã sử dụng một phản ứng lý thú trong hoá học: "Phản ứng tráng gương". Nếu thấy hứng thú, bạn có thể làm thử. Bạn lấy 1 ống nghiệm sạch, cho vào đó 2ml dung dịch bạc nitrat 2%, sau đó thêm vào ống nghiệm dung dịch amoniac 5% từng giọt một, cho đến khi kết tủa màu trắng hình thành bị tan hoàn toàn với 1 giọt dung dịch amoniac thì ngừng lại. Cuối cùng thêm vào 2ml dung dịch glucoza 10%. Lắc đều hỗn hợp. Ngâm ống nghiệm vào nước nóng 60 - 80°C.
Một lúc sau trên thành ống nghiệm sẽ xuất hiện lớp bạc kim loại sáng lấp lánh. Như vậy ta đã chế tạo được lớp bạc trên thuỷ tinh.
Đó chính là do glucoza là một chất khử, có thể khử ion bạc trong muối bạc nitrat thành bạc kim loại lắng xuống và bám vào thành thuỷ tinh ống nghiệm. Ngoài đường glucoza, trong các công xưởng người ta còn dùng anđehyt fomic (còn gọi là fomalin), thiếc clorua... làm chất khử. Để cho gương được bền, sau khi tráng bạc người ta chế tạo lớp sơn bảo vệ màu đỏ. Nhờ đó lớp bạc sẽ không bị tróc và rơi ra.
Có người nói "sau mặt gương là thuỷ ngân, sờ tay vào sẽ bị ngộ độc". Thực ra thì đã từ hơn 300 năm về trước, người ta đã dùng "phản ứng tráng gương" để chế tạo gương soi.
Ngày nay hầu như toàn bộ gương đều là gương mạ bạc. Gương mạ thuỷ ngân chỉ có ở các viện bảo tàng. Gần đây đã xuất hiện loại "gương nhôm" lớp phía sau mặt gương là lớp nhôm mỏng.
Câu trả lời của bạn
Vì (NH4)2CO3 khi phân hủy cho lượng CO2 bằng NH4HCO3, nhưng lượng NH3 (mùi khai) thì nhiều hơn nên rất khó ngửi (cứ như ăn bánh trong WC vậy, không chịu nổi)
Khi phân hủy (NH4)2CO3: (NH4)2CO3 ------> 2 NH3 + CO2 + H2O => 1 mol (NH4)2CO3 cho 2 mol NH3 và 1 mol CO2.
Khi phân hủy NH4HCO3: 2 NH4HCO3 ------> (NH4)2CO3 + CO2 + H2O
sau đó: (NH4)2CO3 ------> 2 NH3 + CO2 + H2O
=> NH4HCO3 ------> NH3 + CO2 + H2O => 1 mol NH4HCO3 cho 1 mol NH3 và 1 mol CO2.
Tác dụng của bột nở là khi phân hủy do tác dụng của nhiệt (từ lò nướng) thì các chất trong bột nở (NH4HCO3) bị phân hủy sinh ra các chất khí (NH3 và CO2), các khí này thoát ra từ trong lòng chiếc bánh, làm cho chúng nở to ra, tạo ra các lỗ xốp khiến bánh mềm, dễ ăn.
Ngày xưa không có bột nở nên bánh làm ra đặc kín, cứng đờ, ném chó chó chết. Tuy nhiên, nếu cho quá nhiều thì tạo mùi khai (do NH3), khắc phục rất đơn giản: nếu bánh làm ra bị khai (do NH3 từ bột nở, không phải từ các nguồn...thiên nhiên khác) thì chỉ cần cho vào lò vi sóng (micro-wave), để chế độ làm tan băng là bật máy lâu lâu một chút là ổn, NH3 sẽ thoát ra hết.
Câu trả lời của bạn
Trong mật ong chứa đường glucozơ (40%)
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Ta dùng Cu(OH)2/dung dịch NaOH
Ở nhiệt độ thường khi cho Cu(OH)2/dung dịch NaOH vào từng dung dịch thì
+) Glucozơ và glixerol xuất hiện phức màu xanh
2C3H8O3 + Cu(OH)2 → (C3H7O3)2Cu + 2H2O
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O + Ananylglyxylvalin có màu tím đặc trưng
Khi đun nóng thì glucozơ và anđehit axetic có màu đỏ Cu2O xuất hiện
CH2OH−[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH -to→ CH2OH−[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH -to→ CH3COONa + Cu2O + 3H2O
Ancol etylic không có hiện tượng gì.
Câu trả lời của bạn
1 mol Glucozơ (C6H12O6) → 1,2mol C2H5OH + 1,2mol CO2 → 1,2 mol CaCO3
nGlucozơ = nCaCO3/1,2 = 1,25 mol
→ m = 1,25.180 = 225 g
A. Ancol đa chức và andehit đơn chức
B. Ancol đa chức và andehit đa chức
C. Ancol đơn chức và andehit đa chức
D. Ancol đơn chức và andehit đa chức
Câu trả lời của bạn
Glucozơ thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của
+ Ancol đa chức
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
+ Andehit đơn chức
CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O -to→ CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3
→ Đáp án A
Câu trả lời của bạn
Glucozơ có nhóm –CHO còn fructozơ thì không nên phản ứng với Br2 là phản ứng đặc trưng để phân biệt 2 chất này.
HOCH2-(CHOH)4-CHO + Br2 + H2O → HOCH2-(CHOH)4-COOH +2HBr
A. Glucozơ và mantozơ
B. Glucozơ và glixerol
C. Saccarozơ và glixerol
D. Glucozơ và fructozơ
Câu trả lời của bạn
Glucozơ có phản ứng tạo kết tủa bạc, glixerol không phản ứng.
CH2OH(CHOH)4–CHO + 2AgNO3 + 3NH3 +H2O CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3.
→ Đáp án B
Câu trả lời của bạn
Cacbohiđrat X không tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit → X là monosaccarit (glucozơ hoặc fructozơ)
Fructozơ không làm mất màu dung dịch brom
→ X là glucozơ
HOCH2[CHOH]4CHO + Br2 + H2O → HOCH2[CHOH]4COOH + 2HBr.
Câu trả lời của bạn
Sơ đồ: C6H12O6 → 2Ag
(gam) 180 2.108 = 216
(gam) 27 m?
→ m = [(27.216)/180]. 75% = 24,3 gam
A. Phản ứng với H2/Ni, to.
B. Phản ứng với dung dịch brom.
C. Phản ứng với Cu(OH)2.
D. Phản ứng với Na.
Câu trả lời của bạn
+) Glucozơ và fructozơ Phản ứng với H2 với xúc tác Ni, t0 đều tạo thành sobitol (C6H14O6)
CH2OH[CHOH]3-CO-CH2OH + H2 -to, Ni→ CH2OH[CHOH]4CH2OH
CH2OH[CHOH]4CHO + H2 -to, Ni→ CH2OH[CHOH]4CH2OH
+) glucozơ phản ứng được với dung dịch brom còn fructozơ thì không → B sai
+) khi phản ứng với Cu(OH)2 là tính chất đặc trưng của ancol đa chức → glucozơ vẫn còn nhóm chức CHO, còn fructozơ vẫn còn nhóm chức CO → không thể chuyển hóa thành 1 sản phẩm duy nhất → C sai
→ Đáp án A
Câu trả lời của bạn
Có 2 chất thuộc loại monosaccarit: glucozơ và fructozơ
Câu trả lời của bạn
Phương trình phản ứng :
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
Hoặc
CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3
Theo phương trình phản ứng ta thấy:
nCH2OH[CHOH]4CHO = 5/72 mol
m CH2OH[CHOH]4CHO = 12,5 gam
Nồng độ phần trăm của dung dịch glucozơ là:
C% = 5%
→ Đáp án A
Câu trả lời của bạn
Mantozo tạo từ 2 gốc α - glucozo liên kết với nhau bởi liên kết α - 1,4 glicozit.
Do còn nhóm -CHO nên mantozo làm mất màu Br2
Câu trả lời của bạn
Phản ứng: C6H12O6 + Ag2O→ C6H12O7 + 2Ag
Ta có: nAg = 4,32/108 = 0,04(mol)
CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 + H2O → CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr
⇒ nglucozo = nBr2 = 0,8/160 = 0,005(mol)
nfructozo = (0,04/2) - 0,005 = 0,015 (mol)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *