Nội dung bài học đem đến nhiều tư liệu về vai trò của Hóa học trong phát triển kinh tế qua tìm hiểu về Hóa học với năng lượng và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, xây dựng,...và nhiều liên hệ thực tế khác.
b. Hoá học đã góp phần giải quyết vấn đề về vật liệu như thế nào?
Các em hãy phân tích ưu, nhược điểm của các nguồn năng lượng cơ bản của tương lai.
Các nguồn năng lượng cơ bản trong tương lai bao gồm:
1. Năng lượng mặt trời
2. Than đá
3. Gió
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 43có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm giúp chùi rửa nhà tắm. Nó giúp tẩy rửa vết gỉ, sét, vết hóa vôi, vết xà phòng...Thành phần quan trọng có trong sản phẩm này là:
Trong đời sống người ta dùng O3 để khử trùng nước, khử mùi, tẩy trắng thực phẩm... là do:
Công thức của CaCO3 tương ứng với thành phần chính của loại đá nào sau đây:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 43.
Bài tập 1 trang 187 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 187 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 187 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 187 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 187 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 187 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 259 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 2 trang 259 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 259 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 259 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 259 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 6 trang 259 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 7 trang 259 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 43.1 trang 99 SBT Hóa học 12
Bài tập 43.2 trang 99 SBT Hóa học 12
Bài tập 43.3 trang 99 SBT Hóa học 12
Bài tập 43.4 trang 99 SBT Hóa học 12
Bài tập 43.5 trang 99 SBT Hóa học 12
Bài tập 43.6 trang 99 SBT Hóa học 12
Bài tập 43.7 trang 100 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm giúp chùi rửa nhà tắm. Nó giúp tẩy rửa vết gỉ, sét, vết hóa vôi, vết xà phòng...Thành phần quan trọng có trong sản phẩm này là:
Trong đời sống người ta dùng O3 để khử trùng nước, khử mùi, tẩy trắng thực phẩm... là do:
Công thức của CaCO3 tương ứng với thành phần chính của loại đá nào sau đây:
Trong acquy chì chứa dung dịch axit sunfuric. Khi sử dụng acquy lâu ngày thường acquy bị "cạn nước". Để bổ sung nước cho acquy, tốt nhất nên cho thêm vào acquy loại chất nào sau đây?
Việt Nam là một nước xuất khẩu cafe đứng thứ 2 thế giới. Trong hạt cà phê có lượng đáng kể của chất cafein (C8H10O2N4). Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện. Để xác nhận trong cafein có nguyên tố N, người ta chuyển nguyên tố đó thành chất nào sau đây:
Theo tính toán, năm 2000 cả nước ta tiêu thụ nhiên liệu tương được 1,5 triệu tấn dầu và thải vào môi trường khoảng 113700 tấn khí CO2. Trong một ngày lượng nhiên liệu tiêu thụ và lượng khí CO2 thải vào môi trường là:
Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu để sử dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường?
Người ta đã sản xuất khí metan thay thế một phần cho nguồn nguyên liệu thiên nhiên là khí thiên nhiên và khí dầu mỏ bằng cách nào sau đây?
Một trong những hướng con người đã nghiên cứu để chế tạo ra nguồn năng lượng nhân tạo to lớn sử dụng cho mục đích hòa bình, đó là:
Metan là thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên. Tính thể tích khí thiên nhiên ở đktc chứa 92% metan cần thiết để sản xuất 10 tấn nhựa phenol fomanđehit (novơiac).
Hãy cho biết các dạng năng lượng cơ bản trên Trái Đất?
Cho biết những nét chính về xu hướng phát triển năng lượng cho tương lai. Cho 3 thí dụ cụ thể về việc dùng sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng?
Cho biết thí dụ về một số ngành sản xuất nhiên liệu quan trọng?
Bảng dưới đây cho biết sản phẩm của sự đốt cháy nhiên liệu:
Tên nhiên liệu | Sản phẩm của quá trình đốt cháy nhiên liệu | |
Sản phẩm chính | Sản phẩm khác | |
Than đá | H2O, CO2 | Khói (cát hạt nhỏ), SO2,… |
Than cốc | CO2 | SO2 |
Khí thiên nhiên | CO2, H2O | - |
Củi, gỗ | CO2, H2O | Khói |
Xăng, dầu | CO2, H2O | SO2 |
Nhiên liệu được coi là sạch, ít gây ô nhiễm môi trường hơn cả là:
A. Củi, gỗ, than cốc.
B. Than đá. xăng dầu.
C. Xăng, dầu.
D. Khí thiên nhiên.
Theo tính toán, năm 2000 cả nước tiêu thụ lượng nhiên liệu tương đương 1,5 triệu tấn dầu và thải vào môi trường khoảng 113 700 tấn khí CO2. Trong 1 ngày lượng nhiên liệu tiêu thụ tương đương với khối lượng dầu và lượng thải CO2 vào môi trường là:
A. 0,003 triệu tấn dầu, 200 tấn CO2.
B. 0,004 triệu tấn dầu, 311 tấn CO2.
C. 0,005 triệu tấn dầu, 415 tấn CO2.
D. 0,012 triệu tấn dầu, 532 tấn CO2.
Một số mắt xích của phân tử một loại để chế tạo "kính khó vỡ" dùng cho máy bay ô tô, thấu kính như sau:
Hãy viết công thức của mỗi mắt xích và công thức tổng quát của loại polime này?
Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu để sử dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường?
A. Than đá
B. Xăng dầu
C. Khí butan (gaz)
D. Khí hiđro
Người ta sản xuất khí metan thay thế một phần cho nguồn nguyên liệu thiên nhiên là khí thiên nhiên và khí dầu mỏ bằng cách nào sau đây?
A. Lên men các chất thải hữu cơ như phân gia súc trong lò Biogaz.
B. Thu khí metan từ khí bùn ao.
C. Lên men ngũ cốc.
D. Cho hơi nước đi qua than nóng đỏ trong lò.
Một trong những hướng con người đã nghiên cứu để tạo ra nguồn năng lượng nhân tạo to lớn để sử dụng cho mục đích hoà bình, đó là:
A. Năng lượng mặt trời.
B. Năng lượng thuỷ điện.
C. Năng lượng gió.
D. Năng lượng hạt nhân.
Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề nhiên liệu và năng lượng: của nhân loại trong tương lai như thế nào?
Hãy kể 3 thí dụ về 3 loại vật liệu hóa học được dùng trong đời sống và sản xuất.
Nhiều loại sản phẩm hóa học được sản xuất từ muối ăn trong nước biển như: HCl, nước Gia-ven, NaOH, NaCO3
a. Hãy Viết các phương trình hóa học biểu diễn các quy trình sản xuất đó.
b. Tính khối lượng NaCl cần thiết để sản xuất 15 tấn NaOH. Biết hiệu suất của quá trình là 80%.
Metan là thành phần chủ yếu của khí tự nhiên. Tính thể tích khí tự nhiên ở đktc chứa 92% metan cần thiết để sản xuất 10 tấn nhựa phenol fomanđhit (novolac).
Trong số các nguồn năng lượng sau đây, nhóm các nguồn năng lượng nào được coi là năng lượng "sạch" ?
A. Điện hạt nhân, năng lượng thủy triều.
B. Năng lượng gió, năng lượng thủy triều.
C. Năng lượng nhiệt điện, năng lượng địa nhiệt.
D. Năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân.
Việt Nam có mỏ quặng sắt rất lớn ở Thái Nguyên nên đã xây dựng khu liên hợp gang thép tại đây. Khu sản xuất được xây dựng ở gần khu vực khai thác mỏ là do
A. tiện vận chuyển nguyên liệu làm cho chi phí sản xuất thấp.
B. không thể bảo quản được quặng sắt lâu dài sau khi khai thác.
C. chỉ có thể xây dựng nhà máy sản xuất gang thép tại Thái Nguyên.
D. có thể bảo quản được quặng sắt khi vận chuyển, nhưng điều kiện khí hậu ở nơi khác không đảm bảo
Trong số các vật liệu sau, vật liệu nào có nguồn gốc hữu cơ ?
A. Gốm, sứ.
B. Xi măng.
C. Chất dẻo.
D. Đất sét nặn.
Tại sao khi điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất nhôm, người ta cầi phải thêm criolit ?
Tại sao hiện nay DDT không được dùng làm chất bảo vệ thực vật (diệt cỏ kích thích sinh trưởng)?
Chất dẻo PVC [poli(vinyl clorua)] và chất dẻo PE (polietilen) khác nhau ở điểm nào? Có thể phân biệt chúng bằng cách nào?
Trong công nghiệp, trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen ngày nay sản xuất từ cumen. Viết phương trình hoá học của các phản ứng điều chế phenol theo hai cách và so sánh ưu điểm và hạn chế của hai cách.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Propofol
Câu trả lời của bạn
Chống nôn
Câu trả lời của bạn
2-4,5%
Câu trả lời của bạn
Tác dụng liệt thần giảm theo thứ tự R2 = -F > -COCH3 > -S-CH3 > -CN > -Cl > -H
A. HCl
B. NaOH
C. Na2SO4
D. CaOCl2
Câu trả lời của bạn
D
CaOCl2 là chất có tính tẩy rửa mạnh.
→ Đáp án D
A. 16,298
B. 17,397
C. 17,297
D. 18,296
Câu trả lời của bạn
2NaCl + 2H2O (đp dung dịch có mn) → 2NaOH + Cl2 + H2
2.58,5 2.40
? 10
? = \(\frac{{10.2.58,5}}{{2.40}}.\frac{{100}}{{95}}.\frac{{100}}{{89}} = 17,297\) tấn
CuS → CuO → CuSO4
Có thể điều chế được bao nhiêu tấn dung dịch CuSO4 5% từ 0,15 tấn nguyên liệu chứa 80% CuS. Biết hiệu suất của quá trình là 85%
A. 2,9 tấn
B. 3,4 tấn
C. 3,1 tấn
D. 3,2 tấn
Câu trả lời của bạn
B
mCuS = (0,15.80)/100 = 0,12 tấn
CuS → CuO → CuSO4
96 160
0,12 x
x = [(0,12.160) : 96].(85 : 100) = 0,17 tấn
Khối lượng CuSO4 5% = (0,17.100) : 5 = 3,4 tấn
→ Đáp án B
A. 25149,3 m3
B. 25396,8 m3
C. 24614,8 m3
D. 27468,1 m3
Câu trả lời của bạn
B
Xét sơ đồ:
2nCH4 → C2H2 → (-C2H4-)n
2.n.22,4m3 28n kg
? 10.000 kg
Thể tích khí CH4 \( = \frac{{2.n.22,4.10000}}{{28n}}.\frac{{100}}{{70}} = 228571{m^3}\)
Thể tích thiên nhiên \( = \frac{{228571.100}}{{90}} = 25396,8{m^3}\)
→ Đáp án B
Câu trả lời của bạn
Ngày tế (tết dương lịch và âm lịch) nếu chúng ta có hàng nến với ngọn lửa lung linh, đủ màu sắc để đón giao thừa thì hay biết mấy.
Xin mách bạn cách làm ra những cây nến màu. Thân nến màu đỏ, ngọn lửa cũng có màu đỏ. Thân nến màu xanh, ngọn lửa cũng có màu xanh,... và còn toả ra mùi thơm quyến rũ nữa.
Cách làm:
· Thân nến làm bằng parafin, có thể mua parafin tại các cửa hàng hoá chất hoặc mua loại nến rẻ tiền để lấy parafin.
· Chất tạo màu cho thân cây nến là những chất màu có thể tan trong parafin nóng chảy như metyl xanh (màu xanh) auramin (màu vàng), rodamin, eosin (màu đỏ),...
Cũng có thể tạo mầu cho thân cây nến bằng cách đơn giản hơn là dùng phấn mầu để bôi lên cây nến.
· Bấc nến làm bằng sợi bông, sợi lanh,... không dùng sợi tổng hợp. Để bấc cháy không có tàn cần tẩm bấc bằng dung dịch natri borat hoặc natri photphat rồi phơi khô.
· Chất tạo màu cho ngọn lửa là các muối vô cơ.
Hoà tan riêng từng muối vô cơ vào nước để được dung dịch bão hoà. Tầm bấc vào dung dịch muối bão hoà rồi phơi khô.
Khi cháy ngọn lửa sẽ có màu như sau:
· KCl hay KNO3 : Màu tím (bởi K+)
· NaCl hay NaNO3 : Màu vàng (bởi Na+)
· LiCl hay LiNO3 : Đỏ thắm (bởi Li+)
· CaCl2 hay Ca(NO3)2 : Đỏ gạch (bởi Ca2+)
· BaCl2 hay Ba(NO3)2 : Xanh nõn chuối (bởi Ba2+)
· CuCl2 hay CuSO4 : Xanh da trời (bởi Cu2+)
Câu trả lời của bạn
Chất thơm: Dùng nước hoa hay tinh dầu có thể hoà tan vào parafin khi nóng chảy.
Khi đã chuẩn bị xong parafin để làm thân cây nến có màu và có mùi thơm; bấc nến tẩm dung dịch muối vô cơ tạo màu cho ngọn lửa, ta tiến hành đổ khuôn để đúc thành cây nến.
Khuôn nến có thể dùng các ống bằng kim loại hay chất dẻo đã có sẵn hoặc gò bằng sắt tây.
Đặt bấc vào khuôn, sao cho đúng tâm rồi cố định phía dưới và phía trên. Nấu chảy parafin rồi đổ vào khuôn. Để nguội và tháo khuôn.
Parafin nóng chảy ở 50 - 550C nhưng cần đun quá nhiệt độ này. Thường đổ khuôn ở 60 - 650C. Nếu đổ khuôn ở nhiệt độ thấp hơn, parafin sẽ đông cứng nhanh và bề mặt nến không nhẵn. ở nhiệt độ cao hơn, độ nhớt quánh của parafin thấp làm nó dễ chảy quả các khe hở của khuôn.
Có thể đúc cây nến có nhiều màu, mỗi khúc một màu hoặc có vân bằng cách đúc từng khúc hay trộn lẫn các màu.
Cũng có thể dùng một chất để vừa tạo màu cho thân cây vừa tạo màu cho ngọn lửa. Thí dụ như:
+ Nến xanh lá cây: Dùng Crom (III) oxit. Màu ngọn lửa cũng xanh lá cây do ion Cr3+. Điều chế chất này bằng cách nhiệt phân muối amoni đicromat hoặc nung nóng natri đicromat với lưu huỳnh.
+ Nến vàng: Dùng natri cromat làm màu cho thân nến. Ngọn lửa cũng vàng nhờ ion Na+.
Trong những ngày lễ lớn chúng ta được xem những màn pháo hoa rực rỡ, muôn màu. Pháo hoa cũng được chế tạo theo nguyên tắc trên.
Câu trả lời của bạn
Biến sữa thành phomat là một phương pháp cổ truyền để bảo quản sữa. Trong suốt quá trình này sữa được làm cho hơi chua. Một loại enzim đặc biệt gọi là rennet được thêm vào và chất này kết chất đạm trong sữa đặc lại thành sữa đông đặc. Sản phẩm lỏng, gọi là nước sữa, được loại bỏ còn lại phomat được đỗ khuôn để chín tới. Các loại phomat được làm chín và thêm hương vị bằng nhiều cách khác nhau.
Trong phomat có: vitamin và chất khoáng ~ 3%; chất đạm ~26% chất béo ~33% và nước ~ 38%.
Câu trả lời của bạn
Một loại vi khuẩn vô hại có trong sữa, gọi là khuẩn sữa nó tạo ra axit lactic ở nhiệt độ ấm. Vi khuẩn lên men sữa, nhờ đó tạo
thành sữa chua. Thường cho thêm đường và trái cây để tăng hương vị và sự bổ dưỡng của sữa chua.
Thành phần của sữa chua gồm: Vitamin va chất khoáng ~ 2% ; chât đạm ~ 5%; chất béo ~0,5%; cacbonhyđrat ~12%; nước ~ 80,5%.
Câu trả lời của bạn
Bánh mì là loại thưc phẩm chủ yếu trên thế giới. Bánh mì được làm từ bột lúa mì, nước và men. Bột bì nhão được đặt trong một nơi nóng, ẩm để men sản sinh chất khí làm bôt mì nhão dậy lên. Bột mì nhão có thể làm ra cả trăm loại hình dạng bánh khác nhau.
Thành phần của bánh mì gồm: Vitamin và chất khoáng ~1%; chất đạm ~9%; chất béo ~2%; cacbohyđrat ~ 42%; nước ~ 38% và chất xơ ~ 8%.
Câu trả lời của bạn
Chúng ta ăn nhiều loại trứng chim từ những cái trứng nhỏ bé của chim cút đến cái trứng khổng lồ của đà điểu. Tất cả chúng đều giàu chất đạm, vitamin và chất khoáng, đặc biệt là chất sắt. Lòng đỏ trứng là một kho dinh dưỡng.
Màu sắc, hình dáng những quả trứng của các loài chim khác nhau thì khác nhau và không liên quan đến chế độ dinh dưỡng của chim.
Khi trứng được nấu lên, chất đạm sẽ đông đặc lại. Bằng cách dùng những thành phần hoặc cách chế biến khác nhau, trứng được làm thành rất nhiều món ăn trên khắp thế giới.
Câu trả lời của bạn
Mì ăn liền do một người Nhật tên là Antohaiacưphưcư phát minh vào năm 1958. Không bao lâu sau, mì ăn liền đã nhanh chóng được sử dụng ở Nhật Bản và được quảng bá ra toàn thế giới. Mỗi sợi mì ăn liền dạng túi dài khoảng 65cm, mỗi gói có khoảng 79 sợi. Như vậy tổng chiều dài các sợi mì trong 1 gói là 51m. Hiện nay, Nhật Bản sản xuất 454.700 vạn suất mì ăn liền dạng gói, cốc, bát mỗi năm.
Câu trả lời của bạn
Ông Thái Luân thời Đông Hán, Trung Quốc đã phát minh ra giấy cách đây hơn 1900 năm. Từ đó nghề làm giấy lưu truyền ra các nơi trên thế giới.
Phương thức sản xuất giấy từ gỗ như hiện nay chỉ từ sau năm 1873 mới có.
Câu trả lời của bạn
Cách đây hơn 430 năm, ở Pollod nước Anh phát hiện mỏ chì đen. Lúc bấy giờ người ta cắt những thỏi chì đen thành que dài, kẹp giữa 2 miếng gỗ, lấy dây buộc lại để viết. Đó là cây bút chì đầu tiên.
Khoảng 250 năm trước, tức là năm 1975, Congtai người Pháp phát minh ra phương pháp trộn than chì với đất sét rồi đem nung cứng thành ruột bút chì.
Cho đến nay, toàn thế giới vẫn dùng phương pháp của CongTai để làm ruột bút chì.
- Cách làm bút chì màu thế nào ?
Nguyên liệu làm ruột bút chì màu không phải là đất sét và than chì mà là bột màu và bột hoạt thạch... và cũng không phải nung lửa nên ruột bút tương đối mềm. Sau khi làm xong ruột bút, các bước khác giống như làm bút chì thường.
Câu trả lời của bạn
Ra đời năm 1831, diêm được kế thừa kết quả của sự phát triển của ngành công nghiệp hoá chất. Những que diêm đầu tiên được nhúng vào hỗn hợp chứa photpho. Loại diêm này rất dễ bắt cháy và khá nguy hiểm.
Hai mươi năm sau, anh em Lundstrom người Thuỵ Điển làm ra loại diêm mới, đầu tiên được nhúng vào một thứ hồ có chứa lưu huỳnh. Diêm bắt cháy khi được xiết vào bề mặt phốt pho đỏ: Loại diêm này có độ an toàn cao nên gọi là diêm an toàn.
Câu trả lời của bạn
Vào khoảng 3000 năm trước công nguyên tại Syri hoặc ở những nước láng giềng lần đầu tiên thủy tinh đã được chế tạo. Có lẽ nó được phát hiện do tình cờ khi nung cát trộn lẫn với muối quặng của đất.
Trước khi sản xuất thủy tinh, người ta đã sử dụng thuỷ tinh tự nhiên màu đen được tìm thấy gần núi lửa.
Những dụng cụ đầu tiên bằng thuỷ tinh được làm ra bằng cách gia cô những khối thuỷ tinh hoặc nung nóng chảy rồi đổ khuôn.
Việc thổi thuỷ tinh được phát minh ra khoảng 100 năm trước công nguyên cũng tại Syri.
Câu trả lời của bạn
Viện kỹ thuật Vôrônez (Nga) đã nghiên cứu được một loại bộ lọc mới bằng kim loại - gốm, bằng cách nung chảy bột niken dưới áp suất. Bộ lọc này dùng để làm sạch khí khỏi bụi bẩn. Độ bền, độ chịu nhiệt và chịu hoá chất cao, tái sinh đơn giản.. khiến nó sẽ được dùng trong nhiều ngành khác nhau của hoá học, hoá dầu và luyện kim.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *