Nội dung bài học đem đến phần kiến thức mới và thú vị trong mảng Thí nghiệm hóa học, đó chính là nguyên tắc chung và phương pháp nhận biết một số chất khí như khí CO2, SO2, H2S, NH3.
Để nhận biết một chất khí người ta dựa vào tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của nó
Khí | Thuốc thử | Hiện tượng | Giải thích |
CO2 không màu, không mùi | Ba(OH)2 dư | Kết tủa trắng | tạo kết tủa BaCO3 |
SO2 không màu, mùi hắc | Nước Brom | Làm mất màu nước Brom | SO2 + Br2+ H2O → HCl + H2SO4 |
H2S mùi trứng thối | Cu2+ hoặc Pb2+ | Kết tủa màu đen | CuS, PbS |
NH3 mùi khai | Giấy quỳ ẩm | Giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh | dung dịch có tính bazơ |
Thuốc thử nào sau đây dùng để phân biệt 2 khí H2S và SO2?
Nước Brom là thuốc thử để nhận biết hai khí.
Phản ứng làm mất màu nước Brom: SO2 + Br2+ H2O → HCl + H2SO4 ⇒ Ta nhận biết được Khí SO2
Chất còn lại là khí H2S
Cho biết các pư sau có xảy ra không?Nếu có hãy trình bày hiện tượng ?
Hướng dẫn:
TN1: FeS tan, có khí không màu mùi trứng thối thoát ra FeS + 2H+ → Fe2+ + H2S
TN2: Không hiện tượng vì CuS, PbS, Ag2S không tan trong dd axit HCl, H2SO4 loãng
TN3: Đều xuất hiện kết tủa đen
Pb2+ + H2S → PbS + 2H+
Cu2+ + H2S → CuS + 2H+
2Ag+ + H2S → Ag2S + 2H+
TN4: Dd Br2 bị nhạt màu
H2S + 4Br2 + 4H2O → H2SO4 + 8HBr
Sau bài học cần nắm: phương pháp nhận biết một số chất khí như khí CO2, SO2, H2S, NH3.
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 41có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Nhận biết khí SO2 ta dùng dung dịch nước Br2 dư hiện tượng xảy ra là:
Khí H2S là khí :
Cách nhận biết khí Amoniac là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 41.
Bài tập 1 trang 177 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 177 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 177 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 239 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 239 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 3 trang 239 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 239 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 41.1 trang 96 SBT Hóa học 12
Bài tập 41.2 trang 96 SBT Hóa học 12
Bài tập 41.3 trang 96 SBT Hóa học 12
Bài tập 41.4 trang 96 SBT Hóa học 12
Bài tập 41.5 trang 96 SBT Hóa học 12
Bài tập 41.6 trang 96 SBT Hóa học 12
Bài tập 41.7 trang 97 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Nhận biết khí SO2 ta dùng dung dịch nước Br2 dư hiện tượng xảy ra là:
Khí H2S là khí :
Cách nhận biết khí Amoniac là:
Khi nhận biết CO2 bằng dung dịch Ba(OH)2 ta quan sát thấy hiện tượng gì?
Kết tủa CuS, PbS có màu gì?
Khí CO2 có lẫn tạp chất là khí HCl. Để loại tạp chất HCl đó nên cho khí CO2 đi qua dung dịch nào sau đây là tốt nhất?
Dung dịch NaOH dư
Dung dịch Na2CO3 dư
Dung dịch NaHCO3 dư
Có 3 khí SO2; CO2; H2S. Chỉ dùng một hóa chất nào sau đây để phân biệt được cả 3 khí trên?
Dung dịch Ca(OH)2
Dung dịch Ba(OH)2
Dung dịch Br2
Khí CO2 có lần tạp chất là khí HCl. Để loại trừ tạp chất HCl đó nên cho khí CO2 đi qua dung dịch nào sau đây tốt nhất?
Dung dịch NaOH dư.
Dung dịch NaHCO3 bão hòa dư.
Dung dịch Na2CO3 dư.
Thuốc thử dùng để phân biệt FeS và FeCO3 là:
Thuốc thử dùng để phân biệt Na2SO4 và Na2SO3 là:
Có thể dùng nước vôi trong để phân biệt 2 khí CO2 và SO2 được không? Tại sao?
Cho 2 bình riêng biệt đựng các khí CO2 và SO2. Hãy trình bày cách nhận biết từng chất. Viết phương trình hóa học.
Có các lọ hóa chất không nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch không màu sau: Na2SO4, Na2S,Na2CO3, Na3PO4, Na2SO3. Chỉ dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 loãng nhỏ trực tiếp vào từng dung dịch thì có thể nhận biết được các dung dịch:
A. Na2CO3, Na2S, Na2SO3.
B. Na2CO3, Na2S
C. Na2S, Na2CO3, Na3PO4
D. Na2SO4, Na2S, Na2CO3, Na3PO4, Na2SO3
Khí CO2 có lẫn tạp chất là khí HCl. Để loại trừ tạp chất HCl đó nên cho khí CO2 đi qua dung dịch nào sau đây là tốt nhất?
A. Dung dịch NaOH dư.
B. Dung dịch NaHCO3 bão hoà dư.
C. Dung dịch Na2CO3 dư.
D. Dung dịch AgNO3 dư.
Có thể dùng dung dịch nước vôi trong để phân biệt hai khí CO2 và SO2 được không? Tại sao?
Cho hỗn hợp 2 khí CO2 và SO2. Hãy trình bày cách tách đồng thời nhận biết sự có mặt từng khí trong hỗn hợp đó. Viết các phương trình hóa học.
Chọn thuốc thử thích hợp để phân biệt các cặp chất sau đây.
a) FeS và FeCO3.
b) Na2SO4 và Na2SO3.
Không thể nhận biết các khí CO2, SO2 và O2 đựng trong các bình riêng biệt nếu chỉ dùng
A. nước brom và tàn đóm cháy dở.
B. nước brom và dung dịch Ba(OH)2.
C. nước vôi trong và nước brom.
D. tàn đóm cháy dở và nước vôi trong.
Để phân biệt các khí CO, CO2, O2 và SO2 có thể dùng
A. tàn đóm cháy dở, nước vôi trong và nước brom.
B. tàn đóm cháy dở, nước vôi trong và dung dịch K2CO3.
C. dung dịch Na2CO3 và nước brom.
D. tàn đóm cháy dở và nước brom.
Phòng thí nghiệm bị ô nhiễm bởi khí clo. Dùng chất nào sau đây có thể khử được clo một cách tương đối an toàn ?
A. Dung dịch NaOH loãng
B. Dùng khí NH3 hoặc dung dịch NH3
C. Dùng khí H2S
D. Dùng khí CO2
Trình bày phương pháp hoá học phân biệt các khí: O2, O3, NH3, HCl và H2S đựng trong các bình riêng biệt.
Để khử khí H2S trong phòng thí nghiệm có thể dùng chất nào ?
Khí X điều chế từ H2 và Cl2; khí Y điều chế bằng cách nung nóng KMnO4; khí Z sinh ra do phản ứng của Na2SO3 với axit HCl; khí A sinh ra khi nung đá vôi; khí B thu được khi cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng. Trình bày phương pháp hoá học phân biệt các khí đựng trong các bình riêng biệt.
Trong quá trình sản xuất NH3 thu được hỗn hợp gồm ba khí: H2, N2 và NH3. Trình bày phương pháp hoá học để chứng tỏ sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Bản chất của quá trình điều chế là một phản ứng trao đổi ion
B. HNO3 sinh ra trong bình cầu ở dạng hơi nên cần làm lạnh để ngưng tụ
C. Quá trình phản ứng là một quá trình thuận nghịch, trong đó chiều thuận là chiều toả nhiệt
D. Do HNO3 có phân tử khối lớn hơn không khí nên mới thiết kế ống dẫn hướng xuống
Câu trả lời của bạn
A đúng vì: Phương trình phản ứng thực chất là 1 quá trình trao đổi ion
H2SO4 đặc + NaNO3 → NaHSO4 + HNO3
B đúng
C sai vì đây là không phải quá trình thuận nghịch mà chỉ xảy ra theo 1 chiều thuận
(c) Nhiệt phân Cu(NO3)2.
(d) Đốt nóng FeCO3 trong không khí.
(e) Điện phân dung dịch AgNO3 với điện cực trơ.
Sau khi kết thúc các phản ứng, số thí nghiệm thu được kim loại là
Câu trả lời của bạn
(a) Al + FeCl3 → AlCl2 + FeCl2
(b) AgNO3 + FeCl2 → Fe(NO3)3 + FeCl3 + Ag
(c) Cu(NO3)2 → CuO + NO2 + O2
(f) FeCO3 + O2 → Fe2O3 + CO2
(g) AgNO3 + H2O → Ag + HNO3 + O2
Vậy có 2 thí nghiệm thu được kim loại là (b) và (g).
Câu trả lời của bạn
Khi dùng thuốc thử H2SO4 loãng:
+ Có khí và kết tủa trắng: Ba
Ba + H2SO4 → BaSO4 + H2
+ Có khí: Mg, Zn, Fe
- Dung dịch có màu đỏ nâu:
Fe [2Fe + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2]
- Dung dịch không màu: Mg(MgSO4), Zn(ZnSO4) → Cho Ba đến dư vào bình chứa 1 lượng H2SO4 loãng
Ba + H2SO4 → BaSO4 + H2
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
Lọc kết tủa thu được dung dịch Ba(OH)2
Khi cho kim loại Mg và Zn lần lượt vào 2 bình Ba(OH)2 như trên:
+ Nếu có khí xuất hiện, kim loại tan thì đó là Zn
Ba(OH)2 + 2Zn + 2H2O → Ba(ZnO2)2 + 3H2
Còn lại không có khí và kim loại không tan là Mg.
Hình vẽ trên minh họa cho phản ứng nào dưới đây:
A. C2H5OH → C2H4 + H2O
B. NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O
C. CH3COONa + HCl → CH3COOH + NaCl
D. C2H5NH3Cl + NaOH → C2H5NH2 + NaCl + H2O
Câu trả lời của bạn
Khí Y thu bằng phương pháp đẩy nước nên Y không tan (hoặc độ tan nhỏ) và không phản ứng với nước
Các chất NH3, CH3COOH, HCl đều tan tốt nên loại.
→ phản ứng thỏa mãn: C2H5OH → C2H4 + H2O
- TN1: phản ứng hoàn toàn với lượng dư AgNO3 trong NH3 thu được 43,2 gam Ag.
- TN2: phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch KHCO3 2M.
- TN3: phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch KOH 4M, thu được 1 ancol duy nhất Z và hỗn hợp T gồm hai muối. Dẫn toàn bộ Z qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng 9 gam, đồng thời thu được 2,24 lít khí H2. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp T bằng lượng O2 vừa đủ thu được 8,96 lít CO2, nước và muối cacbonat.
Tính phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp A có giá trị gần nhất với giá trị
Câu trả lời của bạn
TN1 → nCHO = 0,5. nAg = 0,2 mol
TN2 → nHCO3 = nCOOH = 0,2 mol
TN3 → nCOO = nKOH = 0,4 mol > nCOOH
→ chứng tỏ Y chứa nhóm COO: 0,2 mol, CHO: 0,2 mol.
Bảo toàn nguyên tố K → nK2CO3 = 0,5nKOH = 0,2 mol
Có ∑ nC (muối) = nCO2 + nK2CO3 = 0,6 mol = nCOOH + nCHO + nCOO
Y tạp chức → chứng tỏ X là (COOH)2: 0,1 mol và Y là HOC-COOR': 0,2 mol
Ancol Z + Na → muối + H2
→ mancol = mbình tăng + mH2 = 9,2 gam và nOH- = 2nH2 = 0,2 mol
Z là ancol đơn chức → Mancol = 9,2/0,2 = 46 (C2H5OH )
→ Y là HOC-COOC2H5
%Y = 69,38%
phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam (3)
phản ứng thuỷ phân (4)
phản ứng este hóa (5)
phản ứng với Cu(OH)2 tạo Cu2O (6).
Tinh bột có phản ứng nào trong các phản ứng trên?
Câu trả lời của bạn
Tính bột có các tính chất:
+) Phản ứng với I2
+) Bị thủy phân trong môi trường axit
+) Có phản ứng este hóa
- Thủy phân hoàn toàn a mol saccarozo trong môi trường axit vừa đủ, rồi thực hiện phản ứng tráng gương được x1 mol Ag.
- Thủy phân hoàn toàn a mol mantozo trong môi trường axit vừa đủ, rồi thực hiện phản ứng tráng gương được x2 mol Ag.
Câu trả lời của bạn
TN1:
Saccarozo (a) → Glucozo + Fructozo → 4Ag (4a = x1 mol)
TN2:
Mantozo (a) → 2Glucozo → 4Ag (4a = x2 mol)
⇒ x1 = x2
- TN2: Thủy phân hoàn toàn m2 gam saccarozo (môi trường axit, đun nóng) sau đó cho sản phẩm hữu cơ sinh ra phản ứng hết với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư cũng thu được a gam Ag.
Tìm mối liên hệ m1 và m2?
Câu trả lời của bạn
+ TN1: nAg = 2nman
+ TN2: nAg = 4nsac
Vì 2 trường hợp đều thu được a gam Ag
- Phần 1: Hoà tan vào nước, lọc lấy dung dịch rồi cho tác dụng với AgNO3/NH3 dư được 0,02 mol Ag.
- Phần 2: Đun với dung dịch H2SO4 loãng. Hỗn hợp sau phản ứng được trung hoà bởi dung dịch NaOH, sau đó cho toàn bộ sản phẩm tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/ NH3 được 0,03 mol Ag.
Số mol của glucozơ và mantozơ là?
Câu trả lời của bạn
+ Phần 1: nglucozo = 0,5x(mol); nmantozo = 0,5y(mol)
⇒ nAg = 2nglucozo + 2nmantozo = x + y = 0, 02 (mol) (1)
+ Phần 2:
⇒ nAg = 2nglucozo + 4nmantozo = x + 2y = 0, 03 (mol)(2)
Từ (1) và (2) ⇒ x = 0,01 (mol); y = 0,01 (mol)
Câu trả lời của bạn
CaC2, Al4C3 là các chất rắn → Loại A,B
Các khí C2H4, C2H2 đều làm nhạt màu dung dịch brom
→ Khí Y phù hợp là C2H2.
Thí nghiệm 1: Cho m1 gam fructozơ phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, thu được a gam Ag.
Thí nghiệm 2: Thủy phân m2 gam saccarozơ trong dung dịch H2SO4 loãng, đun nóng (hiệu suất phản ứng thủy phân là 75%) một thời gian thu được dung dịch X. Trung hòa dung dịch X bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được a gam Ag.
Câu trả lời của bạn
Thí nghiệm 1: nfruc = 1/2. nAg = 0,5a (mol) ⇒ m1 = 0,5a.180 = 90a (gam)
Thí nghiệm 2: n(glu+fruc) = 1/2. nAg = 0,5a ⇒ nglu = nfruc = nsaccarozo pư = 0,25a (mol)
⇒ nsaccarozo bđ = 0,25a : 75% = a/3 (mol) ⇒ m2 = a/3 .342 = 114a (gam)
⇒ 19m1 = 15m2
Câu trả lời của bạn
- Mục đích của việc dùng nước vôi trong là để tạo kết tủa với các ion Fe3+ và Cu2+ sau đó lọc, bỏ kết tủa.
Câu trả lời của bạn
- Các amin có tính bazơ nên có khả năng làm đổi màu quỳ tím chuyển thành màu xanh trừ anilin (và đồng đẳng của nó) không làm đổi màu quỳ tím do có tính bazơ yếu.
- Đối với các amino axit có dạng (H2N)x-R-(COOH)y thì :
+ Nếu x > y : quỳ tím chuyển sang màu xanh
+ Nếu x = y : quỳ tím không đổi màu.
+ Nếu x < y : quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Vậy có 3 dung dịch làm đổi màu quỳ tím
Câu trả lời của bạn
Phản ứng điều chế xà phòng → có chất rắn màu trắng nổi lên.
Câu trả lời của bạn
Cu(OH)2 tan tạo dung dịch, màu xanh
Câu trả lời của bạn
Ta có số mol Al(OH)3 trên đồ thị = 1,56 : 78 = 0,02 mol
⇒ nH+ = a = 0,02 mol (1).
Số mol K[Al(OH)4] = 0,04 mol ⇒ kết tủa cực đại = 0,04 mol.
Từ đồ thị: nH+ = b = 4n↓max – 3n↓ = 4.0,04 – 3.0,02 = 0,1⇒ nH+ = 0,1 mol (2).
Từ (1, 2) ⇒ a = 200 ml và b = 1000 ml.
Câu trả lời của bạn
xuất hiện màu tím xanh, sau đó mất màu, để nguội màu xanh lại xuất hiện.
Câu trả lời của bạn
nOH- = 0,04 mol; nAlO2- = 0,02 mol; nAl(OH)3 = 0,01 mol.
Ta có đồ thị:
Từ đồ thị⇒nH+ = a = nOH- + n↓= 0,04 + 0,01 = 0,05 mol;
nH+ = b kết tủa bị hòa tan một phần
nH+ = b = nOH- + 4n↓max – 3n↓ = 0,04 + 4.0,02 – 3.0,01 = 0,09 mol
⇒V = 25 ml hoặc 45 ml.
Câu trả lời của bạn
Ta có: Zn2+ = 0,45 mol ⇒ kết tủa cực đại = 0,45 mol.
Số mol Zn(OH)2 = 0,2 mol.
Ta có đồ thị
Từ đồ thị ⇒ a = 2n Zn2+ = 0,2.2 = 0,4 mol
và 1,8 - b = a ⇒ b = 1,4 mol( hình học)
Vậy x = 0,4 mol hoặc 1,4 mol
Hãy tìm x, y?
Câu trả lời của bạn
Từ đồ thị ta thấy: Khi bắt đầu xuất hiện kết tủa OH- đã được trung hòa hết bởi H+ ⇒n OH- = 0,1 mol ⇒ 2x = 0,1 ⇒ x = 0,05 mol.
Từ đồ thị ⇒khi kết tủa tan một phần
n HCl = 0,7 = n OH- + 4n ↓max – 3n ↓
⇒ n ↓max = (0,7 + 0,6 – 0,1 ):4 = 0,3 mol
Bảo toàn nguyên tố Al⇒ y = 0,15 mol
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *