Thông qua bài học giúp các em có thêm hiểu biết về trạng thái tự nhiên, tầm quan trọng của lipit; hiểu về các tính chất vật lý, tính chất hóa học cũng như cách sử dụng chất béo hợp lí.
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu...
\((RCOO)_{3}C_{3}H_{5} + 3H_{2}O \rightleftharpoons 3RCOOH + C_{3}H_{5}(OH)_{3}\)
\((RCOO)_{3}C_{3}H_{5} + 3NaOH \xrightarrow[]{ \ t^0 \ }3RCOONa + C_{3}H_{5}(OH)_{3}\)
Muối Na, K của axit béo: xà phòng. Ví dụ: C17H35COONa, C17H35COOK, ...
\((C_{17}H_{33}COO)_{3}C_{3}H_{5} + 3H_{2} \xrightarrow[175-190^{0}C]{Ni} (C_{17}H_{35}COO)_{3}C_{3}H_{5}\)
Triolein (lỏng) (rắn)
Chất béo \(\xrightarrow[]{ \ Lipaza \ }\) axit béo + glixerol
\(\downarrow\)
chất béo
Khi thủy phân tristearin trong môi trường axit thu được sản phẩm là
Tristearin có công thức là: (C17H35COO)3C3H5
Ta có phản ứng thủy phân lipit trong môi trường axit thu được axit béo và glixerol
\((C_{17}H_{35}COO)_{3}C_{3}H_{5}+3H_{2}O\rightarrow 3C_{17}H_{35}COOH+C_{3}H_{5}(OH)_{3}\)
Thủy phân hoàn toàn 8,9 gam tristearin bằng dung dịch NaOH dư thì thu được m gam muối. Giá trị của m là
Cũng là Tristearin nhưng lại thủy phân trong môi trường bazơ (phản ứng xà phòng hóa)
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
0,01 mol → 0,03 mol
⇒ mmuối = 9,18g
Để biến một số dầu thành mỡ rắn, hoặc bơ nhân tạo người ta thực hiện quá trình gì?
Dầu ý nói lipit ở trạng thái lỏng.Còn mỡ rắn hoặc bơ nhân tạo là nhắc đến lipit ở trạng thái rắn. Để chuyển đổi lipit từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn ta sử dụng quá trình Hidro hóa với điều kiện xúc tác Niken và nhiệt độ thích hợp.
Ví dụ: Với Triolenin: \((C_{17}H_{33}COO)_{3}C_{3}H_{5} + 3H_{2} \xrightarrow[175-190^{0}C]{Ni} (C_{17}H_{35}COO)_{3}C_{3}H_{5}\)
(lỏng) (rắn)
Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit X thu được 46 gam glixerol (glixerin) và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là
\({n_{glixerol}} = 0,5mol \Rightarrow {M_X} = 888\)
(R1COO)C3H5(R2COO)2 => R1 + 2R2 =715 => R1 =237 (C17H33) và R2 =239 (C17H35)
⇒ 2 axit béo đó là: axit oleic (C17H33COOH) và axit stearic (C17H35COOH)
Đốt cháy hoàn toàn m gam 1 chất béo triglixerit cần 1,61 mol O2, sinh ra 1,14 mol CO2 và 1,06 mol H2O. Cho 7,088 gam chất béo tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là
Sau bài học các em cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 2có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Có các nhận định sau :
1. Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có mạch C dài không phân nhánh.
2. Lipit gồm các chất béo ,sáp, steroid, photpholipit,...
3. Chất béo là chất lỏng
4. Chất béo chứa các gốc axit không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ thường và được gọi là dầu.
5. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
6. Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động vật, thực vật.
Số nhận định đúng :
Đun nóng 20g một loại chất béo trung tính với dung dịch chứa 0,25 mol NaOH, để trung hòa NaOH dư cần 0,18 mol HCl. Khối lượng xà phòng 72% sinh ra từ 1 tấn chất béo trên là :
Xà phòng hóa hoàn toàn 70 gam hỗn hợp gồm triglixerit và axit béo cần dùng V lít dd NaOH 2M, đun nóng. Sau phản ứng thu được 7,36 gam glixerol và 72,46 gam xà phòng. Giá trị của V là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 2.
Bài tập 1 trang 11 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 12 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 12 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 12 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 13 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 13 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 6 trang 13 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2.1 trang 5 SBT Hóa học 12
Bài tập 2.2 trang 6 SBT Hóa học 12
Bài tập 2.3 trang 6 SBT Hóa học 12
Bài tập 2.4 trang 6 SBT Hóa học 12
Bài tập 2.5 trang 6 SBT Hóa học 12
Bài tập 2.6 trang 7 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Có các nhận định sau :
1. Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có mạch C dài không phân nhánh.
2. Lipit gồm các chất béo ,sáp, steroid, photpholipit,...
3. Chất béo là chất lỏng
4. Chất béo chứa các gốc axit không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ thường và được gọi là dầu.
5. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
6. Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động vật, thực vật.
Số nhận định đúng :
Đun nóng 20g một loại chất béo trung tính với dung dịch chứa 0,25 mol NaOH, để trung hòa NaOH dư cần 0,18 mol HCl. Khối lượng xà phòng 72% sinh ra từ 1 tấn chất béo trên là :
Xà phòng hóa hoàn toàn 70 gam hỗn hợp gồm triglixerit và axit béo cần dùng V lít dd NaOH 2M, đun nóng. Sau phản ứng thu được 7,36 gam glixerol và 72,46 gam xà phòng. Giá trị của V là:
Công thức nào sau đây là công thức của chất béo?
Phát biểu nào sau đây là sai?
Khi xà phòng hoá tristearin ta thu được sản phẩm là:
Để trung hòa 15 gam chất béo có chỉ số axit là 7 thì cần m gam NaOH. Giá trị của m là:
1 chất béo là trieste của 1 axit và axit tự do có cùng công thức với axit có trong chất béo. Chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo là 208,77 và chỉ số axit tự do là 7. Axit chứa trong chất béo là:
Nhận định nào sau đây đúng?
Dầu mỡ để lâu dễ bị ôi thiu là do?
Chất béo là gì? Dầu ăn và mỡ động vật có đặc điểm gì khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lí? Cho ví dụ minh họa?
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Chất béo không tan trong nước.
B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.
D. Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.
Trong thành phần của một số loại sơn có Trieste của glixerol với axit linoleic C17H31COOH và axit linoleic C17H29COOH. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các Trieste có thể có của hai axit trên với glixerol.
Chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong một gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo trên.
Tổng số miligam KOH dùng để trung hòa hết lượng axit tự do và xà phòng hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hóa của chất béo. Tính chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa tristearoylglixerol còn lẫn một lượng axit stearic.
Hãy chọn nhận định đúng:
A. Lipit là chất béo.
B. Lipit là tên gọi chung cho dầu mỡ động thực vật.
C. Lipit là este của glixerol với các axit béo.
D. Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan tring các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit...
a. Hãy phân biệt các khái niệm: lipit, chất béo, dầu ăn, mỡ ăn.
b. Về mặt hóa học dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn máy như thế nào?
Cho bảng số liệu sau:
a) Viết công thức cấu tạo các chất béo nêu trên.
b) Dầu hướng dương có hàm lượng các gốc oleat (gốc của axit oleic) và gốc linoleat (gốc của axit linoleic) tới 85%, còn lại là gốc stearat và panmitat. Dầu ca cao có hàm lượng gốc stearat và panmitat tới 75%, còn lại là gốc oleat và linoleat. Hỏi dầu nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn, vì sao?
a. Vì sao chất béo không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực?
b. So sánh nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi triglixerit chứa các gốc axit béo no và triglixerit chứa các gốc axit béo không no.
Hãy viết phương trình phản ứng của chất béo có công thức cấu tạo như sau:
a) với dung dịch KOH đun nóng.
b) với I2 dư
c) với H2 dư, có Ni xúc tác, ở nhiệt độ và áp suất cao.
Để đánh giá lượng axit béo tự do có trong chất béo người ta dùng chỉ số axit. Đó là số miligam KOH cần để trung hòa axit béo tự do có trong một gam chất béo (nói gọn là trung hòa một gam chất béo).
a. Tính chỉ số axit của một chất béo biết rằng để trung hòa 14g chất béo đó cần dùng 15ml dung dich KOH 0,1M.
b. Tính khối lượng NaOH cần thiết để trung hòa 10gam chất béo có chỉ số axit là 5,6.
Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Chất béo là trieste của glyxerol và các monocacboxylic có mạch cacbon dài, không phân nhánh
B. Chất béo chứa chủ yếu các gốc no của axit thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng.
C. Chất béo chứa chủ yếu các gốc không no của axit thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu.
D. Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng thuận nghịch.
Chất béo có đặc điểm chung nào sau đây ?
A. Không tan trong nước, nặng hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.
B. Không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.
C. Là chất lỏng, không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trong thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.
D. Là chất rắn, không tan trong nước, nhẹ hơn nước, có trone thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.
Khi thuỷ phân chất béo X trong dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp hai muối C17H35COONa, C15H31COONa có khối lượng hơn kém nhau 1,817 lần và glixerol. Trong phân tử X có
A. 3 gốc C17H35COO.
B. 2 gốc C15H31COO.
C. 2 gốc C17H35COO.
D. 3 gốcC15H31COO.
Cho một lượng tristearin (triglixerit của axit stearic với glixerol) vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt đựng một lượng dư dung dịch NaOH, thấy chất trong cốc tách thành hai lớp ; đun sôi hỗn hợp đồng thời khuấy đều một thời gian đến khi thu được chất lỏng đồng nhất ; để nguội hỗn hợp và thêm vào một ít muối ăn, khuấy cho tan hết thấy hồn hợp tách thành hai lớp : phía trên là chất rắn màu trẵng, dưới là chất lỏng. Hãy giải thích quá trình thí nghiệm trên bằng phương trình hoá học.
Đun sôi 8,9 g triglixerit X là chất rắn trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 0,92 g glixerol và m gam muối của axit béo X. Tính m và tìm công thức cấu tạo của X
Đun sôi a gam một triglixerit X với dung dịch kali hiđroxit (dư) đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 0,92 g glixerol và m gam hỗn hợp Y gồm muối của axit oleic (C17H33COOH) và 3,18 g muối của axit linoleic (C17H31COOH).
a) Tìm công thức cấu tạo có thể có của triglixerit trên.
b) Tính a.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ta có:
\(m = 75.\frac{{0,5 - 0,3}}{1} = 15g\)
A. 30,93
B. 31,29
C. 30,57
D. 30,21
Câu trả lời của bạn
A
A
A
A
Ta có Gly : Ala = 29 : 18 → tổng số mắt xích của T là bội số của ( 29 + 18 )k = 47k
( với k là số nguyên dương)
Tổng số liên kết peptit là 16 → k đạt max khi Z chứa 15 mắt xích ( ứng với 14 liên kết peptit) , Y chứa 2 mắt xích ( ứng với 1 liên kết peptit), X chứa 2 mắt xích (( ứng với 1 liên kết peptit)
→ 47k ≤ 2.2 + 2. 3 + 4. 15 → k ≤ 1,48 → k = 1
Quy đổi 3 peptit X, Y, Z thành một peptit G chứa 47 mắt xích gồm 29 Gly và 18 Ala, đông thời giải phóng ra 8 phân tử H2O.
Có nG = 0,29 : 29 = 0,01 mol
2X + 3Y + 4Z → 29Gly-18Ala + 8H2O
m=mG + mH2O = 0,01. (29. 75 + 18. 89-46.18) +0,08. 18 = 30,93 gam.
A. 11,68
B. 69,23
C. 11,86
D. 18,91
Câu trả lời của bạn
A
A
A
A
Đáp án A
giả thiết có tương quan khi đốt: nCO2 – nH2O = nX = nY = nZ → X, Y, Z đều là tetrapeptit.
Giải thủy phân: 1.E4 + 4NaOH → muối + 1.H2O.
BTKL có nE = (101,04 – 69,8) ÷ (4 × 40 – 18) = 0,22 mol.
nZ = 0,16 mol; nX + Y = 0,08 mol. và quay lại giải nAla = 0,76 mol; nVal = 0,12 mol.
Z chỉ cần chứa 1 Val thì nVal ≥ 0,16 mol rồi → Z phải là (Ala)4.
Như vậy còn lại: nX + Y = 0,08 mol; tạo X, Y là 0,12 mol Ala và 0,12 mol Val.
Thêm nữa là nX < nY và MX > MY → Biện luận
Loại trừ nhanh: nếu X, hoặc Y có dạng (Val)2(Ala)2 thì peptit còn lại cũng phải là (Val)2(Ala)2
vì ∑nAla = ∑nVal → loại hết TH này vì MX > MY. Theo đó, chỉ cần xét:
Nếu X là Val-Ala-Ala-Ala thì bắt buộc Y là (Ala)4 → không thỏa mãn nX < nY.
Nếu X là (Val)3(Ala)1 thì Y là (Val)1(Ala)3 hoặc (Ala)4. Tương tự nhẩm số mol
các tình huống của TH này đều cho kết quả nX = nY hoặc nX > nY không thỏa mãn.
TH cuối: X là (Val)4 thì Y là (Val)1(Ala)3 hoặc (Ala)4; TH (Ala)4 thì nX = nY rồi.
chỉ TH Y là (Val)1(Ala)3 giải được nX = 0,02 mol và nY = 0,04 mol thỏa mãn.
Theo đó, yêu cầu %mX trong E ≈ 11,86%.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
A. C15H31COONa và etanol.
B. C17H35COOH và glixerol.
C. C15H31COOH và glixerol.
D. C17H35COONa và glixerol.
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B
B
Ta có phương trình phản ứng thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + H2O ⇔ 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
Đáp án B
A. Chất béo là trieste của glixerol với axit.
B. Chất béo là trieste của glixerol với axit vô cơ.
C. Chất béo là trieste của glixerol với axit béo.
D. Chất béo là trieste của ancol với axit béo.
Câu trả lời của bạn
đáp án C
C
C
C
C
C
Định nghĩa: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo
Đáp án C
A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.
B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.
D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.
Câu trả lời của bạn
D
D
D
D
D
A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.
→ Đúng do este không có chứa liên kết H liên phân tử nên nhiệt độ sôi thấp hơn ancol có cùng phân tử khối
B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
→ Đúng, người ta chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn bằng cách hidro hóa
C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.
→ Đúng, este có dạng: CnH2n+2-2kO2a (a ≤ k)
D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.
→ Sai, sản phẩm phản ứng xà phòng hóa chất béo là muối và glixerol.
Đáp án D.
A. 8,100 kg
B. 0.750 kg
C. 0,736 kg
D. 6,900 kg
Câu trả lời của bạn
C
C
C
C
C
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 (1)
Ta có: nNaOH = 1,2/40 = 0,03 (kmol)
Từ (1) ⇒ nC3H5(OH)3 = 1/3 nNaOH = 0,01 (kmol)
⇒ mC3H5(OH)3 = 0,01 x 92 = 0,92 (kg)
Vì H = 80% ⇒ mC3H5(OH)3 thực tế = 0,92 x 80/100 = 0,736 (kg)
Đáp án C
A. (C17H35COO)3C3H5.
B. (C15H31COO)3C3H5.
C. (C17H33COO)3C3H5.
D. (C17H31COO)3C3H5.
Câu trả lời của bạn
D
Đặt công thức trung bình của lipit là: C3H5(OOCR)3
Ta có phương trình hóa học:
C3H5(OOCR)3+3NaOH→C3H5(OH)3+3RCOONa
0,3 ↔ 0,1 ↔ 0,3
Theo giả thiết ta có
nNaOH = (200.8%) : 40 = 0,4mol
nC3H5(OH)3 = 9,2 : 92 = 0,1mol
Theo phương trình (1) suy ra
Do đó trong 94,6 gam chất rắn có 0,1 mol NaOH dư và 0,3 mol RCOONa.
Vậy ta có phương trình : 0,1.40 + (R+67).0,3 = 94,6 → R = 235 → R là C17H31.
Đáp án D.
A. 185.
B. 175.
C. 165.
D. 155.
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B
B
Chất béo có chỉ số axit = 7
→ 1 gam chất béo cần 7 mg (0,007 gam) KOH để trung hoà axit.
Trong 1 gam chất béo có 1.89 : 100 = 0,89 gam tristearin (C17H35COO)3C3H5.
n(C17H35COO)3C3H5= 0.89 : 890 = 0,001 mol
→ nKOH phản ứng với este = 3.0,001 = 0,003 mol.
→ mKOH phản ứng với este = 0,003.56.1000 = 168 mg.
Vậy chỉ số xà phòng hoá = chỉ số axit + chỉ số este hóa = 7 + 168 = 175.
A. 4966,292 kg
B. 49600 kg
C. 49,66 kg
D. 496,63 kg
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
Cứ 1 mol stearin cần 1 mol olein.
⇒ nolein = 5.106 : 890
⇒ molein = (5.106 : 890) .884 = 4966292g = 4966,292 kg.
Câu trả lời của bạn
A. 31 gam.
B. 32,36 gam.
C. 30 gam.
D. 31,45 gam.
Câu trả lời của bạn
A
a
A
A
A
Chất béo có chỉ số axit bằng 7
→ Cần 7 mg KOH để trung hòa 1 gam chất béo
→ Cần x mg KOH để trung hòa 200 gam chất béo
x = 7 . 200 = 1400 (mg) = 1,4 gam
n NaOH (trung hòa axit) = n KOH = 1,4 : 56 = 0,025 (mol)
Gọi số mol NaOH cần để xà phòng hóa este là x (mol)
→ Số mol ancol tạo thành sau phản ứng là x/3 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
200 + 0,025.40 + 40x = 207,55 + 92. x/3 + 0,025.18 n = 0,75
Vậy khối lượng của NaOH là: (0,025 + 0,75).40 = 31 gam.
Đáp án A.
A. 76018 lít
B. 760,18 lít
C. 7,6018 lít
D. 7601,8 lít
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
(C17H33COO)3C3H5 + 3H2 -Ni, to→ (C17H35COO)3C3H5
→ VH2 = 22,4.(1000000: 884).3 = 76018 lít
A. 1,78 kg
B. 0,184 kg
C. 0,89 kg
D. 1,84 kg
Câu trả lời của bạn
Đáp án B
Tristearin: (C17H35COO)3C3H5
mglixerol = 92.nglixerol = 92.ntristearin = 0,184 kg
A. m1 = 46,4; m2 = 4,6.
B. m1 = 4,6; m2 = 46,4.
C. m1 = 40,6; m2 = 13,8.
D. m1 = 15,2; m2 = 20,8.
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3.
nNaOH = 0,15 mol ⇒ nC3H5(OH)3 = 1/3 .0,15 = 0,05 (mol).
⇒ m2 = 4,6 gam.
BTKL : 45 + 0,15.40 = mxà phòng + mC3H5(OH)3 ⇒ mxp = 46,4g.
A. 0,20
B. 0,30
C. 0,18
D. 0,15
Câu trả lời của bạn
Đáp án D
Gọi độ bất bão hòa của chất béo đó là k
Ta có
n chất béo = (nCO2 – nH2O) : (k – 1)
1 = 6 : (k – 1) → k = 7
Do đó chất béo có 7 - 3 = 4 liên kết π C=C
a mol chất béo phản ứng tối đa với 4a mol Br2.
⇒ 4a = 0,6 ⇒ a = 0,15.
Khi cho chất béo phản ứng với dung dich Br2 thì 1 mol X phản ứng tối đa với 4 mol, đốt cháy hoàn toàn a mol X thu được b mol H2O và V lít CO2 (đktc).
A. V = 22,4(b + 3a)
B. V = 22,4(b + 7a)
C. V = 22,4(4a - b)
D. V = 22,4(b + 6a)
Câu trả lời của bạn
Đáp án D
Vì 1 mol chất béo X phản ứng tối đa 4 mol Br2 nên trong phân tử có 7 liên kết pi (tính cả 3 liên kết pi trong chức -COO- )
Nên với phần đốt cháy thì: nCO2 – nH2O = (7-1)nX
⇒ nCO2 = b + 6a ⇒ VCO2 = 22,4.(b + 6a) lít
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *