Bài học này giúp các em biết được rừng ở nước ta có nhiều loại, có nhiều tác dụng trong đời sống và sản xuất; song tài nguyên rừng ở nhiều nơi của nước ta đã bị cạn kiệt, tỉ lệ đất có rừng che phủ thấp; gần đây diện tích rừng đă tăng nhờ vào việc đầu tư trồng và bảo vệ rừng. Biết nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi để phát triển và nuôi trồng thuỷ sản; song môi trường ở nhiều vùng ven biển bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản giảm nhanh. Thấy được sự cần thiết phải vừa khai thác vừa bảo vệ và trồng rừng; khai thác nguồn lợi thuỷ sản một cách hợp lí và bảo vệ các vùng biển, ven biển khỏi bị ô nhiễm. Những vấn đề đó các em sẽ được tìm hiểu ở bài: Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
Qua bài học này các em cần nắm được các nội dung kiến thức sau: Tình hình lâm nghiệp, thủy sản của nước ta qua đó nắm được tình hình của tài nguyên rừng, tài nguyên biển để có cách khai thác và góp phần bảo vệ môi trường của nước ta.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 9 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác hải sản là:
Sản lượng thủy sản nước ta tăng khá mạnh do:
Nghề cá ở nước ta phát triển mạnh ở:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 9 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 37 SGK Địa lý 9
Bài tập 2 trang 37 SGK Địa lý 9
Bài tập 3 trang 37 SGK Địa lý 9
Bài tập 1 trang 26 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 26 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 27 SBT Địa lí 9
Bài tập 4 trang 27 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 13 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 13 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 3 trang 14 Tập bản đồ Địa Lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 9 DapAnHay
Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác hải sản là:
Sản lượng thủy sản nước ta tăng khá mạnh do:
Nghề cá ở nước ta phát triển mạnh ở:
Nước ta có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước mặn là do:
Nước ta có mấy ngư trường lớn trọng điểm:
Các khu rừng đầu nguồn, các cánh rừng chắn cát bay ven biển,… thuộc loại rừng nào?
Cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến gỗ và cho sản xuất là:
Nước ta gồm những loại rừng nào?
Lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong phát triển kinh tế - xã hội và có vai trò:
Loại rừng nào có thế tiến hành khai thác gỗ đi đôi với trồng mới?
Hãy xác định trên hình 9.2 (SGK trang 35) các vùng phân bố rừng chủ yếu.
Hãy xác định trên hình 9.2 (SGK trang 35) các tỉnh trọng điểm nghề cá.
Căn cứ vào bảng 9.2 (trang 37 SGK), hãy vẽ biểu đồ cột chồng biểu diễn sản lượng thuỷ sản của các năm 1990 và 2002.
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng
a. Tỉnh có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn nhất nước ta là
A. Bình Thuận. C. Cần Thơ
B. Kiên Giang. D. Ninh Thuận.
b) Trong các nhân tố sau, nhân tố nào có tác động tích cực nhất đến sự phát triển ngành thuỷ sản của nước ta?
A. Những đổi mới về chính sách của Nhà nước.
B. Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn.
C. Phát triển dịch vụ thuỷ sản và mở rộng chế biến.thuỷ sản.
D. Nhu cầu về 'mặt hàng thuỷ sản tăng nhiều trong những năm gần đây.
c) Tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản là
A. Quảng Ninh. C. Cà Mau.
B. Bình Thuận. D. Bà Rịa - Vũng Tàu.
d) Hiện nay, nghề nuôi tôm phát triển mạnh nhất ở
A. Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Duyên hải Nam Trung Bộ.
C. Đông Nam Bộ.
D. Đồng bằng sông Hồng.
Việc trồng rừng đem lại lợi ích gì? Tại sao chúng ta vừa khai khác lại vừa bảo vệ rừng.
Cho bảng 9:
Bảng 9. SẢN LƯỢNG THỦY SẢN Ở NƯỚC TA, NĂM 1990 VÀ 2010
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | |||
Sản lượng thủy sản | |||
Tổng số | Khai sản | Nuôi trồng | |
1990 | 890,6 | 728,5 | 162,1 |
2010 | 5142,7 | 2414,4 | 2728,3 |
a) Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng ở nước ta năm 1990 và năm 2010.
b) Nhận xét
Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, em hãy điền vào chỗ chấm (…) ở lược đồ hình 3 trang 14 tên các vườn quốc gia: Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Nội), Ba Bể (Bắc Kạn), Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế), Cát Tiên (Đồng Nai), U Minh Thượng (Kiên Giang).
Dựa vào số liệu ở bảng dưới đây, em hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng (tính % trước khi vẽ).
Dựa vào hình 9.2 trong SGK, hãy tô màu vào chú giải và lược đồ trên để thấy rõ các ngư trường trọng điểm: Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quẩn đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
vì sao phải bảo vệ rừng và trồng rừng
Câu trả lời của bạn
ừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình quang hợp, hấp thụ khí cacbonic và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự sống.
Rừng có tác dụng làm trong sạch không khí. Tán lá cản và giữ bụi. Lá cây tiết ra nhiều loại chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu diệt vi trùng gây bệnh trong không khí.
Rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã, trong đó có nhiều loài quý hiếm. Trong rừng có nhiều loại cây khác nhau. Ðây là nguồn thực phẩm, nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp và dược phẩm, là nguồn gen hoang dại có giá trị trong lai tạo giống mới cho nông nghiệp và chăn nuôi.
Rừng bảo vệ và cải tạo đất. Nhờ có tán lá xoè rộng như chiếc ô, nước mưa không xối thẳng xuống mặt đất, nắng không đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt khó bị rửa trôi theo nước mưa. Rừng nuôi đất, bồi bổ cho đất.
Hãy phân tích sự khác nhau về tình hình phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản của vùng trung du miền bắc trng bộ và duyên hải nam trung bộ
Giups mình với
Câu trả lời của bạn
Khác nhau
a. Điều kiện phát triển
- Thuận lợi:
+ Tài nguyên cho khai thác thủy sản:
Bắc Trung Bộ: biển nông, có điều kiện phát triển nghề cá lộng. Trữ lượng thủy sản ít hơn, không có các ngư trường lớn, chỉ nằm gần ngư trường vịnh Bắc Bộ.
Duyên hải Nam Trung Bộ: biển sâu hơn, thềm lục địa hẹp ngang nên có điều kiện phát triển cả nghề lộng và nghề khơi. Vùng biển rất giàu có về tiềm năng thủy sản, có các ngư trường lớn.
+ Tài nguyên cho nuôi trồng thủy sản: Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều nhiều vũng vịnh kín nên có nhiều khả năng nuôi trồng thủy sản nước mặn hơn Bắc Trung Bộ.
+ Người dân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc phát triển đánh bắt thủy sản xa bờ.
- Khó khăn:
Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông và hiện tượng phơn về mùa hạ.
Duyên hải Nam Trung Bộ chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, tình trạng khô hạn khá sâu sắc, nhất là vào mùa khô.
b. Hiện trạng phát triển
- Về quy mô sản lượng:
+ Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng trọng điểm thủy sản lớn thứ hai của nước ta (sau Đồng bằng sông Cửu Long), sản lượng thủy sản chiếm gần 18% của cả nước và lớn gấp 2,5 lần Bắc Trung Bộ.
+ Sản lượng thủy sản khai thác của Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ (gấp 3 lần - năm 2005), nhưng sản lượng thủy sản nuôi trồng lại nhỏ hơn (1,3 lần).
+ Tốc độ tăng sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ nhanh hơn: giai đoạn 1995 - 2005 sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ tăng 2,3 lần, trong khi Duyên hải Nam Trung Bộ chỉ tăng 1,8 lần.
- Trong cơ cấu ngành thủy sản:
Ở Bắc Trung Bộ, thủy sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng khá lớn: 26,4% tổng sản lượng thủy sản của vùng (năm 2005) và đang tăng nhanh.
Ở Duyên hải Nam Trung Bộ, thủy sản nuôi trồng chỉ chiếm 7,8% tổng sản lượng thủy sản của vùng và tăng chậm.
trình bày tình hình sản xuất và phân bố ngành khai thác hải sản nước ta
Câu trả lời của bạn
Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm.
* Khai thác thủy sản:
Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn.
– Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ.
– Dẫn đầu là các tỉnh về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản:
– Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.
– Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp
– Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa.
việc khai thác và chế biến thủy sản ở Thanh Hóa hiện nay như thế nào?
Câu trả lời của bạn
sory mk k phải người Thanh Hóa
Nêu những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên , xã hội ảnh hưởng đến ngành thủy sản.
Câu trả lời của bạn
*Thuận lợi :
+ Điều kiện tự nhiên:
– Bờ biển dài 3.260 km và vùng biển rộng lớn. Biển nhiệt đới, nhiệt độ tương đối ấm, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại thủy sản.
– Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng được cảng cá.
– Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 100 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài … Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp …
– Có 4 ngư trường trọng điểm: Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ), ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
– Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
– Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế.
– Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
– Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi thủy sản, trong đó 45% thuộc Cà Mau và Bạc Liêu.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội
– Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
– Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
– Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
– Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.
– Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản, đang có tác động tích cực tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển mạnh hơn.
*Khó khăn
– Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 – 35 đợt gió mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.
– Việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn mang nặng tính chất quảng canh nên năng suất thấp.
– Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất còn thấp.
– Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
– Hoạt động nuôi trồng – đánh bắt – chế biến thủy, hải sản chưa được sự đồng bộ.
– Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
– Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
– Việc đánh bắt ven bờ quá mức, kết hợp việc dùng chất nổ, xung điện…làm suy giảm mạnh nguồn hải sản.
Câu hỏi là: Sản lượng khai thác dầu thô, than sạch và sản lượng điện của nước ta từ năm 2000- 2007 thay đổi như thế nào ???
Ai giúp em với ạ ??
Câu trả lời của bạn
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí có nhiều đóng góp quan trọng đối với kinh tế quốc dân. Dầu khí mang lại trên 20% tổng thu ngân sách, đóng góp 16 - 18% GDP trong các năm qua. Về kim ngạch xuất nhập khẩu, dầu thô luôn là một trong bốn mặt hàng có tỷ trọng giá trị xuất khẩu cao nhất Việt Nam. Trước năm 2005, dầu thô đóng góp tới 23% kim ngạch xuất khẩu và tới nay khi các ngành khác của Việt Nam phát triển hơn (như công nghiệp hóa dầu) thì dầu thô luôn giữ mức đóng góp bình quân 7 - 8% kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Ngành công nghiệp dầu khí thu hút nguồn đầu tư nước ngoài lớn vào hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí, điều này không chỉ giúp Việt Nam giải quyết khó khăn về vốn đầu tư mà còn giúp nâng cao kỹ năng quản lý và công nghệ trong Ngành Dầu khí, tiến tới cạnh tranh với công ty dầu khí quốc tế và thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam với đại diện là Petrovietnam đã đạt được những bước tiến lớn về khoa học kỹ thuật và công nghệ lọc hóa dầu. Nhà máy Lọc dầu Dung Quất cho dòng sản phẩm năm 2009 đã đánh dấu sự phát triển đồng bộ và toàn diện của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Đến nay, Ngành Dầu khí Việt Nam đã có đủ các hoạt động trong chuỗi giá trị dầu khí, bao gồm tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí, công nghiệp khí - điện, chế biến dầu khí, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, với lĩnh vực cốt lõi là tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí. Trong thời gian tới, Ngành Dầu khí Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Petrovietnam tiếp tục cung ứng sản lượng đáng kể các sản phẩm lọc hóa dầu, đạm, điện cho thị trường trong nước. Mục tiêu đặt ra cho Ngành Dầu khí là tiếp tục đóng góp lớn cho GDP và ngân sách quốc gia. Năm 2016, Petrovietnam dự kiến sẽ gia tăng trữ lượng dầu khí đạt16 - 20 triệu tấn dầu quy đổi, sản xuất 5.690 nghìn tấn xăng dầu các loại, tiến tới đáp ứng 80% nhu cầu xăng dầu trong nước. Trong tương lai gần, Petrovietnam cần đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò nhằm phát hiện thêm nhiều mỏ nhỏ bù đắp cho sự suy giảm của các mỏ khai thác dầu thô chính hiện nay. Để làm được điều đó cần có sự đầu tư lớn về vốn cho tìm kiếm, thăm dò đặc biệt tại các khu vực tiềm năng dầu khí của đất nước. Ngược lại, đối với lĩnh vực khí, việc phát hiện ra các mỏ khí lớn như mỏ Cá Voi Xanh ngoài khơi miền Trung Việt Nam được kỳ vọng sẽ thúc đẩy lĩnh vực khí phát triển trong thời gian tới (dự kiến sau năm 2020). Để tiếp tục duy trì và phát triển, Ngành Dầu khí cần tìm ra và cải tiến những mặt yếu kém, bất cập trong tổ chức sản xuất, quản lý vốn đầu tư, công tác quản lý cán bộ và xây dựng lực lượng lao động, nhất là lao động có trình độ kỹ thuật cao. Đồng thời, sự sụt giảm giá dầu trong thời gian qua đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến Ngành Dầu khí nói chung và Petrovietnam nói riêng. Đây là thời điểm để rà soát, bổ sung chiến lược phát triển bao gồm quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển theo hướng thích nghi với tình hình thay đổi nhanh trong lĩnh vực dầu khí. Và cũng chính là giai đoạn cần đặt vấn đề hiệu quả toàn chuỗi hoạt động dầu khí và nâng cao năng lực hoạt động của toàn hệ thống lên trên hết. Làm tốt những khâu này là nhân tố quyết định để Ngành Dầu khí tiếp tục giữ vững vị trí chủ đạo của mình và cũng là nhân tố quyết định cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển phân bố công nghiệp? Tại sao nói thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp?
Câu trả lời của bạn
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển phân bố công nghiệp
Các nhân tố tự nhiên
- Khoáng sản
+ Nhiên liệu
+ Kim loại
+ Phi kim loại
+ Vật liệu xây dựng
- Thủy năng của sông suối
- Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, nguồn lợi sinh vật biển
Các nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân cư và lao động
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng
- Chính sách phát triển công nghiệp
- Thị trường (trong và ngoài nước)
Thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta bởi vì
nêu cơ cấu vai trò của các loại rừng ở nước ta
Câu trả lời của bạn
Cơ cấu:
Rừng của nước ta gồm:
+ Rừng sản xuất: chiếm hơn 40% diện tích
+ Rừng phòng hộ: chiếm hơn 46% diện tích, gồm rừng đầu nguồn các sông và rừng ven biển.
+ Rừng đặc dụng: Chiếm hơn 12%, gồm các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển…
Vai trò:
+Rừng đặc dụng: Bảo vệ động vật, thực vật quý hiếm.
+ Rừng sản xuất: Cung cấp gỗ, củi,...
+ Rừng phòng hộ: Giữ đất, chống xói mòn, chắn sóng, chắn cát,...
vùng núi có thể phát triển những ngành nào
Câu trả lời của bạn
Khoáng sản: địa hình đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh:đồng,chì,thiếc... nguồn gốc ngoại sinh:boxit,apatit,đá vôi... là nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp
Rừng, đất trồng: Rừng giàu có về thành phần động vật, thực vật nhiều loài quý hiếm,cao nguyên, thung lũng tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả,chăn nuôi phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tiêu dùng...
Đất trồng: đất vùng bán bình nguyên, trung du trồng cây công nghiệp, ăn quả, lương thực
Thủy năng: Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
Du lịch: Miền núi có điều kiện để phát triển du lịch: tham quan nghỉ dưỡng, sinh thái
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *