Học 247 giới thiệu đến các em bài học: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo
(Hình 38.3. Sơ đồ các ngành kinh tế biển ở nước ta)
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chiều dài đường bờ biển nước ta:
Vùng biển nước ta được cấu thành từ các bộ phận:
Chiều dài đường bờ biển và diện tích vùng biển của nước ta tương ứng là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảođể giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 139 SGK Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 139 SGK Địa Lí 9
Bài tập 3 trang 139 SGK Địa Lí 9
Bài tập 1 trang 88 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 90 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 91 SBT Địa lí 9
Bài tập 4 trang 91 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 52 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 52 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 3 trang 53 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 4 trang 53 Tập bản đồ Địa Lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 9 DapAnHay
Chiều dài đường bờ biển nước ta:
Vùng biển nước ta được cấu thành từ các bộ phận:
Chiều dài đường bờ biển và diện tích vùng biển của nước ta tương ứng là:
Hệ thống đảo ven bờ nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biển thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Đi từ đất liền ra đến ranh giới vùng biển quốc tế, các bộ phận của vùng biển nước ta lần lượt là:
Một trong những hoạt động đang được ưu tiên của ngành thủy sản nước ta hiện nay là:
Du lịch biển của nước ta hiện nay mới chỉ chủ yếu tập trung khai thác hoạt động:
Bờ biển nước ta kéo dài khoảng 3260 km từ:
Nước ta có bao nhiêu hòn đảo:
Dọc bờ biển nước ta có:
Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kỉnh tế biển?
Công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển sẽ có tác động như thế nào tới ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản?
Nêu tên một số bãi tắm và khu du lịch hiển ở nước ta (mà em biết) theo thứ tự từ Bắc vào Nam
Nối ô chữ ở bên trái vói ô chữ ở bên phải trong sơ đồ sau sao cho phù hợp với Luật quốc tế về biển năm 1982 và Tuyên bố của Chính phủ Việt Nam về quyền vùng biển của đất nước.
(1)Đất liền (2)Nội thủy (3)Lãnh hải (4)Vùng tiếp giáp (5)Vùng đặc quyền kinh tế (6)Lãnh hải+ vùng đặc quyền kinh tế. | a)12 hải lí b)12 hải lí c) 200 hải lí |
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng
a) Đường bờ biển và diện tích vùng biển nước ta là
A. 3620 km và trên 1 triệu km2.
B. 3260 km và khoảng 1 triệu km2.
C. gần 3 nghìn km và khoảng 1 triệu km2.
D. trên 3000 km và dưới 1 triệu km2
b) Vùng biển của nước ta là
A. cả vùng Biển Đông.
B. vùng Tây Thái Bình Dương.
C. vùng vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, vùng ven bờ biển miền Trung.
D. một bộ phận của Biển Đông.
c) Các bộ phận của vùng biển nước ta là
A. nội thuỷ và các đảo.
B. thềm lục địa và các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
C. nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
D. lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và các đảo, quần đảo.
d) Huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh (thành phố)
A. Quảng Bình.
B. Đà Nẵng.
C. Quảng Nam.
D. Khánh Hoà.
e) Huyện đảo Trường Sa thuộc
A. Thành phố Hồ Chí Minh.
B. tỉnh Khánh Hoà.
C. tỉnh Bình Thuận.
D. thành phố Đà Nẵng.
Dựa vào hình 38.2. Lược đồ một số đảo, quần đỏa Việt Nam, tr.136 SGK và sự hiểu biết của bản thân, em hãy hoàng thành bảng sau:
MỘT SỐ ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO LỚN CỦA VIỆT NAM
Đảo, quần đảo | Tên các đảo, quần đảo |
Gần bờ | |
Xa bờ |
Hãy điền những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển ở nước ta vào chỗ trống trong sơ đồ sau:
Trả lời:
Các ngành kinh tế biển | Điều kiện thuận lợi để phát triển |
Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản |
|
Du lịch biển đảo |
|
Khai thác chế biến khoáng sản biển |
|
GTVT biển |
Dựa vào nội dung sách giáo khoa và atlat địa lý Việt Nam, em hãy điển vào chỗ chấm (…) của lược đồ dưới đây tên các đảo: Phú Quốc, Côn Sơn, Phú Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Bạch Long Vỹ, Cái Bầu, Cát Bà: tên vịnh bức bộ; tên tỉnh, thành phố của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Đánh dấu × vào ô trống các ý em cho là đúng.
Việt Nam là quốc gia ven biển vì:
☐ Có đường bở biển dài 3260km.
☐ Có vùng biển rộng (khoảng 1 triệu km).
☐ Có nhiều tỉnh, thành phố giáp biển.
☐ Thiên nhiên Việt Nam mang tính biển sâu sắc.
Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, hãy điền tiếp nội dung phù hợp vàoo cỗ chấm (…) ở bảng sau:
Các ngành kinh tế biển | Tiềm năng | Sự phát triển | Những hạn chế | Phương hướng phát triển |
Khai thác và nuôi trồng thủy sản | ||||
Du lịch biển-đảo |
Em hãy kể tên một số bãi biển nổi tiếng mà em biết: .......................
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
nêu những thuận lợi của ngành du lịch biện đảo nước ta
Câu trả lời của bạn
-Tài nguyên du lịch biển rất phong phú từ Bắc vào Nam, do ven biển có khoảng 120 bãi cát rộng, phong cảnh đẹp, thuận lợi cho việc xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng.
-Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kỳ thú hấp dẫn khách du lịch đặc biệt là Vịnh Hạ Long.
_Tình hình phát triển: Hiện nay có nhiều trung tâm du lịch biển đa dạng phát triển rất nhanh thu hút rất nhiều khách trong và ngoài nước. VD: Hạ Long Bay, Đồ Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Nha Trang, Qui Nhơn, Vũng Tàu, Đảo Phú Quốc.
kể tên một số bãi biển bà cảng biển từ Bắc vào Nam của nước ta
Câu trả lời của bạn
Bãi biển: Bãi Dài, Bãi Sao (Phú Quốc); Hòn Chồng (Nha Trang); Cửa Đại, An Bàng (Hội An); Côn Đảo; Mỹ KHê (Đã Nẵng):..
Cảng biển:
Cảng biển Cẩm Phả(Quảng Ninh); Cảng biển Hòn Gai(Quảng Ninh); Cảng biển Hải Phòng(Hải Phòng); Cảng biển Ba Ngòi (Khánh Hòa); Cảng biển TP. Hồ Chí Minh(TP. Hồ Chí Minh); Cảng biển Vũng Tàu(Bà Rịa - Vũng Tàu); Cảng biển Đồng Nai (Đồng Nai); Cảng biển Cần Thơ(Cần Thơ)
Chúc bạn học tốt!
kể tên một số bãi biển và bãi tắm nước ta
Câu trả lời của bạn
Theo chiều dài bờ từ Bắc vào Nam, có thể kể tên một số bãi biển đẹp ở các tỉnh, thành phố ven biển: Trà Cổ (Quảng Ninh), Quan Lạn (Quảng Ninh), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) Thanh Lân (Quảng Ninh); Cát Cò (Hải Phòng), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Cửa Hội (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Đá Nhảy (Quảng Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận), Bãi Trước (Vũng Tàu), Bãi Sau (Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang), đảo Cát Bà (Hải Phòng), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh).
Hãy nêu rõ những loài hải sản khoáng sản biển có giá trị của nước ta có đóng góp lớn trong việc xuất khẩu ra nước ngoài
Câu trả lời của bạn
Chào bạn.
Theo mình có thể trả lời câu hỏi này như sau:
-Tài nguyên khoáng sản biển quan trọng nhất nước ta là dầu mỏ-khí đốt ( là ngành kinh tế biển mũi nhọn của nước ta .dầu thô là mặt hàng xuất khẩu chủ lực ,đem lại nguồn lợi kinh tế lớn..)
-Ngoài ra nước ta còn có 1 số tài nguyên khoáng sản biển : muối ,cát, nguồn thủy hải sản phong phú
Chúc bạn học tốt!! nhớ tick cho mih nha
Vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trường biển- đảo của nước ta như thế nào?
Câu trả lời của bạn
vấn đè bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - đảo của nc ta đag có dấu hiệu ô nhiễm, nhiều cá chết trôi dạt vào bờ
nêu điều kiện , hiện trạng và phương hướng phát triển của ngành chế biến hải sản
Câu trả lời của bạn
Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 á 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v... Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x 500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Phân bố trữ lượng và khả năng khai thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển có độ sâu dưới 50m (56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51 - 100m (23,4%). Theo số liệu thống kê, khả năng cho phép khai thác cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ có thể duy trì ở mức 600.000 tấn. Nếu kể cả các hải sản khác, sản lượng cho phép khai thác ổn định ở mức 700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai thác ở khu vực này hằng năm trong một số năm qua. Trong khi đó, nguồn lợi vùng xa bờ còn lớn, chưa khai thác hết.Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau. Vùng biển Đông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ (16,0%), biển miền Trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%), (xem BảNG 1, 2, 3, 4) , hơn nữa bờ biển nước ta còn có hệ sinh thái nhiệt đới đa dạng , giàu tài nguyên thiên nhiên như hệ sinh thái rừng ngập mặn ,rạn san hô, cỏ biển ,các vùng cửa sông châu thổ . Có thể nói đây là những ưu thế to lớn để phát triển nghề cá không thua kém bất kì 1 quốc gia naò trên thế giới ...
Về ngư cụ đánh bắt : Các loại lưới kéo chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 31%), sau đến loại lưới rê trôi (21%), lưới vây là 8% và số còn lại là sử dụng các loại ngư cụ khác.
Số lượng thuỷ sản khai thác: Cá biển chiếm khoảng 65% tổng số sản phẩm cá của Việt Nam, 35% còn lại là cá nuôi và cá nước ngọt. Các nguồn lợi hải sản ở các vùng biển ven bờ với mức nước sâu dưới 50m đã được xem là khai thác cạn kiệt. Năm 2000, sản lượng đánh bắt xa bờ chiếm 35% tổng sản lượng đánh bắt. Theo tính toán, tiềm năng về nguồn lợi thuỷ sản ước tính khoảng trên 4,2 triệu tấn. Sản lượng khai thác bền vững ước tính là 1,7 triệu tấn/năm. Nguồn lợi hải sản chủ yếu là các loại cá có khả năng di chuyển nhanh, lưu trú ở vùng biển Việt Nam trong khoảng thời gian ngắn.
Theo số liệu thống kê, tổng sản lượng hải sản đánh bắt năm 2001 là 1,2 triệu tấn. Trong đó, 82% sản lượng hải sản đánh bắt được là các loại cá, số còn lại là cua, mực, tôm các loại và một số loại hải sản khác. Khoảng 60% sản lượng khai thác được phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước, 18% cho xuất khẩu và khoảng 20% cho các mục đích khác.
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên,ngành thuỷ sản Việt nam còn có lợi thế về tiềm năng lao động và giá cả sức lao động .Lao động nghề cá Việt nam có số lượng dồi dào, thông minh ,khéo tay ,chăm chỉ ,có thể tiếp thu nhanh chóng và áp dụng sáng tạo công nghệ tiên tiến .... Ngoài ra nước ta còn có lợi thế của người đi sau : suất đầu tư và mức độ lệ thuộc vào công nghệ chưa cao nên có khả năng đầu tư những công nghệ hiện đại tiên tiến nhờ các tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ ,đặc biệt trong công nghệ khai thác biển xa,công nghệ sinh học phục vụ nuôi thuỷ sản nhất là nuôi cá biển và nuôi giáp xác ....
Thuận lợi về thị trường : Việt nam nằm cạnh Trung quốc một nước đông dân nhất trên thế giới : hơn 1,3 tỉ người ,đây là 1 thị trường đầy tiềm năng và tiêu thụ hải sản rất mạnh , hầu như từ trước đến nay Việt nam chưa từng thoả mãn được nhu cầu về hải sản của Trung quốc. Ngoài trung quốc ra còn có thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc cũng là 2 thị trường tiêu thụ rất mạnh các sản phẩm thuỷ sản của nước ta,vì vậy trong tương lai thuỷ sản Việt nam còn có tiềm năng mở rộng thị trường ,đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu ,vươn lên 1 tầm cao mới.
Bên cạnh đó, do nhận thức được vai trò của ngành thuỷ sản , đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản, phát triển kinh tế chung của đất nước , nhà nước ta đã và đang có những chính sách hỗ trợ cho ngành .Tại hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch năm 2003 của bộ thuỷ sản ,Thủ tướng Phan Văn Khải cho rằng để thực hiện được mục tiêu phát triển, ngành thuỷ sản cần nhanh chóng rút kinh nghiệm và đổi mới ,những vấn đề gì bức bách các địa phương, các doanh nghiệp nên gửi ngay về bộ thuỷ sản. Vấn đề nào vượt quá thẩm quyền của bộ thì gửi lên chính phủ , chính phủ sẽ giải quyết ngay.......Trong công tác qui hoạch bộ cũng có những đề án phù hợp ..,Đây cũng là 1 thuận lợi lớn cho ngành thuỷ sản trong quá trình phát triển ....
Câu 1 : vùng biển nước ta gồm những bộ phận nào? Nêu giới hạn của từng bộ phận?
Câu 2 : mỗi bộ phận nước ta có quyền hạn gì?
Câu 3 : thế nào là tổng hợp phát triển kinh tế biển ?
Câu 4: nên tiềm năng; tình hình phát triển; hạn chế và phương hướng khắc phục của khai thác; nuôi trồng và chế biến hải sản?
MK đang cần gấp..... mong m.n giúp đỡ
Câu trả lời của bạn
Theo công ước Liên Liên quốc về luật biển (1982)và pháp luật Việt Nam biển của nước ta gồm những bộ phận nào?
Câu 1 : Vùng biển nước ta gồm những bộ phận nào? Nêu giới hạn của từng bộ phận?
Vùng biển Việt Nam bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Giới hạn từng bộ phận của vùng biển nước ta:
Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Nội thủy: vùng biển giáp bờ và ở phía trong đường cơ sở.
+ Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được coi là biên giới của quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh hải ra phía biển.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển phía ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở.
+ Vùng thềm lục địa: gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế, thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam.
Cho biết tiềm năng và thực trạng của 4 ngành kinh tế biển.
Câu trả lời của bạn
1. Khai thác,nuôi trồng và chế biến hải sản
2. Du lịch biển-đảo
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển
4. Giao thông vận tải biển
Nước ta có những thuận lợi , khó khăn gì để phát triển kinh tế biển
Câu trả lời của bạn
- Thuận lợi:
+ Biển giàu tài nguyên sinh vật biển (cá, tôm, mực, san hô,...) thuận lợi cho việc nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy hải sản.
+ Khoáng sản (dầu khí, khoáng sản kim loại, phi kim loại) giúp cho việc khai thác và cung cấp nguồn nguyên liệu cho chế biến khoáng sản.
+ Có nhiều bãi biển đẹp, dễ dàng phát triển các loại hình du lịch biển, đảo.
+ Có nhiều vũng, vịnh... thuận lợi để phát triển nghề cá, khai thác và chế biến khoáng sản,
+ Tạo điều kiện cho phát triển giao thông vận tải biển...
+ Là cửa ngõ nối liên các đường vận tải biển thuận lợi cho việc giao lưu và buôn bán với các nước khác trên thế giới.
- Khó khăn:
+ Nhiều thiên tai: bão, nước biển dâng, sạt lở bờ biển ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
+ Nhiều khoábg sản ở vùng khó khai thác còn chưa thể khai thác được.
+ Khó khăn trong việc giữ gìn chủ quyền biển đảo vì có đường bờ biển kéo dài và nhiều đảo, quần đảo ngoài xa.
Câu 1:
a) Phân tích những thuận lợi, khó khăn về tự nhiên trong phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL.
b) Phân tích những thuận lợi. khó khăn về tự nhiên trong phát triển kinh tế ở ĐBSCL.
Câu 2:
a) CMR ngành công nghiệp ở ĐNB rất phát triển.
b) CMR ĐBSCL là vùng trọng điểm về lương thực thực phẩm của nước ta.
HSG địa giúp mình đi. mai mình thi học kì rồi.
Câu trả lời của bạn
1a)
+thuận lợi :
– Đất: là tài nguyên quan trọng hàng đầu ở Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tương đối rộng (gần 4 triệu ha), địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm với quy mô lớn.
– Khí hậu: cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, lượng mưa nhiều, thời tiết ít biến động, thuận lợi cho việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ.
– Nước: tương đối dồi dào của hệ thống sông rạch dày đặc, thuận lợi làm thủy lợi. Diện tích mặt nước rộng lớn (nội địa và ven biển), thích hợp để nuôi trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ và mặn).
– Nguồn lợi thủy sản: phong phú của các vùng biển (tây nam, đông nam) và của sông Mê Công.
+khó khăn :
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích của đồng bằng), phải đầu tư lớn và mất nhiều thời gian để cải tạo.
+ Mùa khô sâu sắc và kéo dài (từ tháng XI đến tháng IV), thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt, nạn xâm nhập mặn gây nhiều trở ngại đối với đời sống và sản xuất ở các vùng ven biển.
+ Lũ lụt hàng năm diễn ra trên diện rộng do sông Mê Công gây ra trong mùa mưa lũ.
+ Chất lượng môi trường ở nhiều vùng suy thóai, đặc biệt là nguồn nước sông rạch.
m.n giúp mk vs ạk
tại sao phải đặt vấn đề trong quá trình phát triển kinh tế đặc biệt là môi trường nước
Câu trả lời của bạn
mệt mỏi quá
Là học sinh các em cần phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển - đảo của nước ta
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời hay nhất: 1- Bạn cần học tốt, lao động tốt, tuân thủ pháp luật. có chí mơ cao ước dài, phấn đấu là một người tài giỏi như "Ngô Bảo Châu, Lê Quý Đôn, như vậy bạn mới đem tài sức ra mà cống hiến cho nước nhà.
2 - Luôn luôn rèn luyện bản thân có đầy đủ sức khỏe, lòng kiên trì, sự quyết tâm và ý chí cao để có thể cống hiến cho xã hội.
nói tóm lại bạn muốn bảo vệ biên giới?...trước hết hãy học giỏi, hãy là người tài giỏi xuất chúng nếu bạn là người tài giỏi như ông bankiom - tổng thư kí liêm hiệp quốc- bạn lãnh đạo tối cao trong hàng ngũ đó thì trung quốc không dám ho he gì cả đâu.
bạn nên nhớ rằng TQ nó chiếm mất đảo quần sa, nhưng hãy nhớ rằng : nó mới chiếm từ năm 1974, đến giờ mới mấy chục năm, trước kia nó chiếm việt nam cả nghìn năm mãi tới sau mới sinh ra Ngô Quyền ( là một người tài giỏi) để lấy lại đất nước. chúng ta mới có mấy chục năm thôi....thế hệ tôi(8X); thế hệ các bạn 9x, hãy cố lên.chúng ta chỉ có thể là con người tài giỏi, cỗnnguwilanh đạo đất nước, con người khoa học cống hiến cho đất nước những công trình khoa học, những tiến bộ xã hội, ......tất cả...tất cả, những gì có thể/ bạn hiểu ý mình chứ. trước hết học tốt, lao động tốt, phấn đấu vì sự nghiệp và đặt mục tiêu.
nếu bạn là người bình thường, không thể lã vĩ nhân, bạn cũng có thể tham gia vào sản xuất, nâng cao nền kinh tế của chính bạn và bạn tuân thủ pháp luật, đóng góp thuế đầy đủ, hoặc khi bạn giàu có, bạn ý thức bản thân mình về biên giới hải đảo, bạn hãy học tập mỹ tâm, Đàm Vĩnh Hưng, hoặc một số đại gia nhiều tiền tham gia chương trình " Góp đá xây dựng đảo trường sa" .....hoặc sau này chính bạn giàu như billgate, hoặc thấp hơn tí, bạn hãy kêu gọi những ngươigiauf có quyên góp tiền mua tầu ngầm hiện đại, tên lửa hạt nhân... phục vụ cho quân đội. hoặc bạn tham gia nghĩa vụ quân sự xung phong đi quần đảo trường sa( với điều kiện bạn phải huấn luyện tốt mới được đi đấy)....nhiều lắm bạn àh./
ngoai hoat dộng tắm bien chung ta con co kha nang phat trien cac hoat dong du lich bien nao khac
Câu trả lời của bạn
Du lịch biển còn có du lịch hải đảo , du lịch lướt ván , du lịch trên cano thuyền
tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kt biển? phát triển tổng hợp kt biển chó ý nghĩa ntn đối vs nền kt và bảo vệ an ninh quốc phòng của đn mí bạn giusp mik vs nka
Câu trả lời của bạn
Phát triển tổng hợp kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển - đảo) có ý nghĩa:
+)Đối với nền kinh tế:
- Khai thác hợp lí hơn tiềm năng biển - đảo, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
- Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
- Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển ....
- Thu hút đầu tư nước ngoài (thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản biển, xây dựng các khu du lịch ...) -> tăng tiềm lực phát triển kinh tế.
- Góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
+) Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
- Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta.
- Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển đảo tốt hơn.
Trình bày các hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo và phát triển tổng hợp KT biển
Câu trả lời của bạn
Phát triển tổng hợp kinh tế biển
– Nguồn tài nguyên biển – đảo nước ta phong phú tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển. Đồng thời phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta.
1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản
– Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư…
– Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.
– Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
– Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chỉ đánh bắt gần bờ.
– Phương hướng: Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ, hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.
2. Du lịch biển – đảo
– Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, phong cảnh kỳ thú (vịnh Hạ Long), nhiều bãi biển đẹp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
– Du lịch biển được phát tirển nhanh trong những năm gần đây.
– Hạn chế: du lịch chỉ mới khai thác hoạt động tắm biển, chưa đa dạng hoá và tạo nhiều sản phẩm du lịch.
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển
– Ngành khai thác muối: Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận)
– Khai thác dầu khí là ngành kinh tế biển hàng đầu hiện nay ở nước ta. Dầu khí được khai thác ở thềm lục địa Đông Nam Bộ.
4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
– Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng biển nước ta: gần tuyến đường biển quốc tế, ven biển nhiều vũng vịnh, cửa sông có thể xây dựng cảng nước sâu.
– Giao thông vận tải biển đang có xu hướng phát triển cùng với sự mở rộng quan hệ quốc tế và sự hoà nhập kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới.
Mọi người giúp với ạ.
1 Nêu phương hướng bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo
2 Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ có tác động như thế nào tới ngành đánh bắt và nuôi trông thủy sản?
3 Đông bằng sông cửu long có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất lương thục lớn nhất nước ta
4 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở đông nam bộ.
__________________________________thanks________________________________________________
Câu trả lời của bạn
Câu 1 em tham khảo ở đây nhé
Câu hỏi của Nguyễn Huỳnh Đông Anh - Địa lý lớp 0 | Học trực tuyến
Những phương hướng phát triển ngành trong giai đoạn hiện nay là gì?
Câu trả lời của bạn
Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
– Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
– Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
– Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
– Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
Nhận xét về tài nguyên mt biển nước ta? Nguyên nhân, giải pháp để bảo vệ mt biển?
Câu trả lời của bạn
Nhận xét về tài nguyên mt biển nước ta:
Vùng biển, đảo Việt Nam có khoảng 11 nghìn loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau. Trữ lượng hải sản khoảng 3,1 -4,2 triệu tấn/năm, với khả năng khai thác 1,4 -1,6 triệu tấn/năm. Dọc ven biển Việt Nam có 370 nghìn ha có khả năng nuôi trồng thủy sản...
Biển Việt Nam chứa đựng một khối lượng lớn về khoáng sản quý hiếm như: titan, nhôm, sắt, muối, mangan, cát thủy tinh và đất hiếm. Ven bờ biển có nhiều vịnh và đảo đẹp, nổi tiếng thế giới như vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ… thuận lợi cho phát triển ngành du lịch biển và du lịch sinh thái.
Đặc biệt, đáy biển Việt Nam có khoảng 500 nghìn km2 có triển vọng dầu khí (trong đó 3 khu vực lớn là: Vịnh Bắc Bộ, thềm lục địa khu vực Quảng Trị -Thừa ThiênHuếvà vùng thềm lục địa phía Nam). Theo ước tính ban đầu, trữ lượng dầu mỏ có thể đạt tới 3 -4 tỷ thùng và khí là khoảng 50 -70 tỷ m3.
Nguyên nhân, giải pháp để bảo vệ mt biển:
Nguyên nhân:
Một là, ô nhiễm từ lục địa mang ra. Các hoạt động phát triển trên đất liền, đặc biệt trên các lưu vực sông như đô thị hóa, phát triển các khu công nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản nước lợ, phát triển công nghiệp khai khoáng, dân số gia tăng đã phát thải một lượng lớn các chất thải, chủ yếu chưa xử lý. Các chất thải không qua xử lý này đổ ra sông suối vàrabiển,gây ô nhiễm môi trường vùng ven biển. Ước tính lượng thải từ đất liền ra biển ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 50 - 60% ô nhiễm môi trường biển.
Hai là, ô nhiễm từ trên biển.Các hoạt động trên biển như nuôi trồng và đánh bắt hải sản, chất thải của các tàu cá, phát triển cảng và nạo vét đáy biển, du lịch biển, thăm dò và khai thác dầu, khí, các vụ chìm tàu và các sự cố môi trường biển khác (tràn dầu, thải dầu, đổ dầu cặn bất hợp pháp, đổ thải phóng xạ, hóa chất độc hại,...) đã làm ô nhiễm môi trường biển,đảo Việt Nam. Bên cạnh đó, các phương tiện giao thông thủy ngày càng nhiều, sản lượng khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển không ngừng tăng, gây nên tình trạng ô nhiễm biển, đảo trên diện rộng.
Ba là, ô nhiễm do sự tác động từ nước ngoài.Hiện nay,tài nguyên thiên nhiên ở những nơi dễ khai thác như trên các lục địa đang dần cạn kiệt, môi trường suy thoáinặng nề. Các nước phát triểntìm mọi cách chiếm đoạt tài nguyên thiên nhiên của các nước chậm phát triển. Chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng nước lớn muốn lợi dụng thế mạnh về kinh tế của mìnhđể chiếmđoạt tài nguyên, môi trường, nhất là môi trường biển,đảo như: khai thác bừa bãi theo hướng hủy diệt làm cạn kiệt tài nguyên thủy, hải sản; bồi đắpcác bãi đá ngầm làm biến dạng môi trường tự nhiên biển,đảo; thử vũ khí hạt nhân trên vùng biển Việt Nam làm ô nhiễm môi trường sống của các loài thủy, hải sản...
Giải pháp:
+ Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
+Giảm thiểu suy thoái và ô nhiễm môi trường biển và vùng ven biển
+Quản lý tổng hợp và thống nhất đối với biển và hải đảo
+Tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng ven biển
+Quan trắc - cảnh báo môi trường
+Tham vấn của các bên liên quan và tuyên truyền
+Thúc đẩy tiến trình xây dựng “Thương hiệu biển Việt Nam"
Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo?
Câu trả lời của bạn
I. Biển và đảo Việt Nam
1. Vùng biển nước ta
– Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2.
– Biển ấm, có nguồn thuỷ sản phong phú, thềm lục địa có dầu khí, vị trí trên tuyến giao thông biển quốc tế thuận lợi để khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác dầu khí, phát triển du lịch, giao lưu kinh tế với các nước qua đường biển.
Hình 38.1. Sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam
2. Các đảo và quần đảo
– Vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ. Các đảo lớn: Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quốc, Côn Đảo, Lí Sơn. Các đảo nhiều tiềm năng du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
– Nguồn tài nguyên biển – đảo nước ta phong phú tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển. Đồng thời phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta.
Hình 38.3. Sơ đồ các ngành kinh tế biển ở nước ta
1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản
– Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư…
– Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.
– Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
– Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chỉ đánh bắt gần bờ.
– Phương hướng: Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ, hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.
2. Du lịch biển – đảo
– Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, phong cảnh kỳ thú (vịnh Hạ Long), nhiều bãi biển đẹp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
– Du lịch biển được phát tirển nhanh trong những năm gần đây.
– Hạn chế: du lịch chỉ mới khai thác hoạt động tắm biển, chưa đa dạng hoá và tạo nhiều sản phẩm du lịch.
Tiềm năng và sự phát triển của ngành giao thông vận tải biển
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *