Bài học cung cấp kiến thức giúp học sinh trình bày được đặc điểm phát triển kinh tế của vùng. Biết việc khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lí và tiết kiệm, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Có kĩ năng phân tích các bản đồ, địa lí kinh tế vùng Đông Nam Bộ hoặc atlat địa lí Việt Nam để nhận sự phân bố một số ngành kinh tế của vùng. Phân tích bảng số liệu thống kê để biết tình hình phát triển ngành công nghiệp và nông nghiệp của vùng. Vậy để hiểu các vấn đề trên mời tất cả các em học sinh cùng tìm hiểu: Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo)
Học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 9 Bài 32 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Các trung tâm công nghiệp lớn nhất ở Đông Nam Bộ là
Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐÔNG NAM BỘ VÀ CẢ NƯỚC, NĂM 2002 (%)
Trong cơ cấu GDP của Đông Nam Bộ, chiếm tỉ trọng lớn nhất là:
Các ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và phát triển ở Đông Nam Bộ là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 9 Bài 32để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 120 SGK Địa lý 9
Bài tập 2 trang 120 SGK Địa lý 9
Bài tập 3 trang 120 SGK Địa lý 9
Bài tập 1 trang 77 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 78 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 79 SBT Địa lí 9
Bài tập 4 trang 79 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 44 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 45 Tập bản đồ Địa Lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 9 DapAnHay
Các trung tâm công nghiệp lớn nhất ở Đông Nam Bộ là
Cho bảng số liệu:
CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐÔNG NAM BỘ VÀ CẢ NƯỚC, NĂM 2002 (%)
Trong cơ cấu GDP của Đông Nam Bộ, chiếm tỉ trọng lớn nhất là:
Các ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và phát triển ở Đông Nam Bộ là:
Cây công nghiệp lâu năm được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ là:
Vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc đẩy mạnh thâm canh cây trồng ở Đông Nam Bộ là:
Tỷ lệ dầu thô khai thác ở Đông Nam Bộ so với cả nước chiếm:
Năm 2002, GDP 3 vùng kinh tế trọng điểm của cả nước đạt 289 500 tỉ đồng, chiếm bao nhiêu % GDP của cả nước? (biết rằng năm 2002, GDP của cả nước là 534 375 tỉ đồng).
Vấn đề bức xúc nhất hiện nay ở Đông Nam Bộ là:
Cây cao su được trồng nhiều nhất ở những tỉnh:
Ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ tập trung chủ yếu ở:
Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước thông nhất?
Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước?
Dựa vào bảng số liệu 32.2 ( trang 121 SGK) vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
Dựa vào bảng 32:
Bảng 32. CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐÔNG NAM BỘ, THỜI KÌ 1995-2010.
(Đơn vị:%)
1995 | 2000 | 2005 | 2010 | |
Nông – lâm – ngư nghiệp | 6,6 | 5,5 | 6,1 | 6,0 |
Công nghiệp – xây dựng | 53,6 | 61,1 | 59,6 | 65,2 |
Dịch vụ | 36,8 | 33,5 | 34,3 | 39,8 |
Em hãy
a) Vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế Đông Nam Bộ, thời kì 1995-2010.
b) Qua biểu đồ, kết hợp vốn kiến thức của bản thân, nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đông Nam Bộ, thời kì 1995-2010.
Nối ô chữ số (1), ô chữ số (2) với các ô chữ thích hợp ở giữa để nêu đúng sự khác biệt trong cơ cấu sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ trước và sau năm 1975.
(1) Trước năm 1975 | a) Công nghiệp phụ thuộc vào nước ngoài. | (2) Sau năm 1975 |
b) Xây dựng nền công nghiệp độc lập tự chủ. | ||
c) Phân bố chủ yếu ở Sài Gòn – Chợ Lớn. | ||
d) Cơ cấu sản xuất công nghiệp đa dạng, cân đối: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng. | ||
e) Phát triển què quặt, chỉ tập trung một số ngành: sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến lương thực, thực phẩm. | ||
g) Đã xây dựng mới một số ngành công nghiệp hiện đại: dầu khí, điện tử, công nghệ cao. | ||
h. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, |
Quan sát hình 32.1. Lược đồ vùng kinh tế Đông Nam Bộ, tr.118 SGK, hãy hoàn thành bảng tổng kết dưới đây:
TTCN | TP. Hồ Chí minh | Bà Rịa- Vũng Tàu | Biên Hòa |
Các ngành công nghiệp | Luyện kim, cơ khí, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản, chế biến lương thực-thực phẩm. |
Dựa vào bảng 32.2. Một số cây công nghiệp lâu năm của vùng Đông Nam Bộ, năm 2002, tr 119 SGK, em hãy:
a) Điền vào lược đồ sự phân bố một số cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ với những dữ kiện cho sẵn ở hình dưới đây:
b) Kết hợp với SGK, vốn hiểu biết và lược dồ vừa hoàn thành, trình bày ti hình trồng một số cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ.
Dựa vào số liệu bảng 32.1 về “Cơ cấu kinh tế vùng Đông Nam Bộ và cả nước, năm 2002 (%)” trong SGK, em hãy:
- Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu đó
- Giải thích vì sao khu vực dịch vụ và khu vực công nghiệp – xây dựng ở đây lại có tỉ trọng lớn như vậy.
Em hãy nêu tên một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả nổi tiếng của vùng.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn nhất cả nước
Câu trả lời của bạn
Những điều kiện thuận lợi mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước:
- Thổ nhưỡng: Có diện tích đất ba dan và đất xám khá lớn.
- Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm.
- Tập quán và kinh nghiệm sản xuất: Người dân cần cù, năng động, có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
- Cơ sở công nghiệp chế biến: phát triển.
- Thị trường tiêu thụ: Rộng lớn.
Câu trả lời của bạn
Câu 1 : Ngành dịch vụ Đông Nam Bộ phát triển dựa trên những điều kiện thuận lợi gì ?
Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ
+ Vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên:
* Vị trí địa lí:
- Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long - Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền của phần nam bán đảo Đông Dươngvới Biển Đông.
- Ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường không quốc tế, gần các tuyến đường biển quốc tế, trên tuyến đường Xuyên A.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
* Điều kiện tự nhiên:
- Bờ biển và hệ thống sông có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng biển.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng, gồm các vườn quốc gia (Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển cần Giờ, bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải, suối khoáng Bình Châu.
- Thời tiết ổn định ít xảy ra thiên tai + Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, nhu cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ, có Thành phô" Hồ Chí Minh: đầu mối giao thông lớn hàng đầu của cả nước, có thể đi đến nhiều thành phố trong và ngoài nước bằng nhiều loại hình giao thông.
- Là địa bàn thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp, nhiều trang trại nông nghiệp.
- Số dân đông, mức sống tương đối cao so mặt bằng cả-nước. Có các thành phố đông dân, nổi bật là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước.
- Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú (nhà tù Côn Đảo, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng, các lễ hội, đình, chùa, chợ ...).
Đông nam bộ có thuận lợi gì cho việc trồng cây công nghiệp
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp lớn nhất cả nước nhờ có nhiều điều kiện thuận lợi.
* Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình bán bình nguyên và đồng bằng.
- Đất badan, đất xám.
- Khí hận cận xích đạo thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp.
- Nguồn nước dồi dào, hệ thống sông Đồng Nai là nguồn nước tưới phong phú..........
* Kinh tế - xã hội:
- Dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, cần cù, năng động.
- Dân cư có nhiều kinh nghiệm...
- Là vùng kinh tế năng động => thu hút nhiều lao động.
- Trình độ dân trí cao.........
- Nhiều cơ sở chế biến.. Nhiều máy móc.
- NN có những chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư hợp lý, từ đó khuyến khích người dân phát triển, mở rộng sản xuất cây công nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn.
=> Đông Nam Bộ là vùng trọng điểm số 1 về trồng cây CN và cây ăn quả của cả nước.
Đặc điểm phát triển công nghiệp và dịch vụ của Đông Nam Bộ?
Câu trả lời của bạn
Đặc diểm phát triển công nghiệp và dịch vụ của Đông Nam Bộ:
* Công nghiệp
- Khu vực công nghiệp - xây dựng đang tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP
- Bao gồm:
+ Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ
+ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
- Một số ngành công nghiệp hiện đại đang phát triển
- Thành phố HCM chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn vùng
- Khó khăn
+ Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất
+ Chất lượng môi trường suy giảm
* Dịch vụ
- Đa dạng, bao gồm các hoạt động thương mại và du lịch, vận tải và bưu chính viễn thông
- Đông Nam Bộ là vùng có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư của nước ngoài
- Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước trong hoạt động xuất-nhập khẩu
+ Xuất khẩu: dầu thô, thực phẩm chế biến, ...
+ Nhập khẩu: máy móc thiết bị, các mặt hàng tiêu dùng cao cấp,...
- Thành phố HCM là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước
Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình phát triển xã hội?
Câu trả lời của bạn
* Các thế mạnh
+ Địa hình:
– Địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, bờ biển có nhiều cửa sông, bãi tắm, rừng ngập mặn, thềm lục địa rộng và thỏai
-> Mặt bằng xây dựng tốt, thuận lợi cho giao thông, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển
+ Đất trồng, khí hậu, nguồn nước
– Có diện tích lớn đất ba dan (chiếm 40% diện tích của vùng) và đất xam, phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình tương đối bằng phẳng
– Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, ít thiên tai
– Nguồn sinh thủy tốt .
-> Thích hợp phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới trên quy mô lớn
+ Khoáng sản, thủy năng:
– Có các mỏ dầu, khí ở vùng thềm lục dịa, sét xây dựng và cao lanh ỗ Đồng Nai, Bình Dương
– Tiềm năng thủy điện lớn của hệ thống sông Đồng Nai
-> Có điều kiện phát triển công nghiệp khai thác, lọc hóa dầu, công nghiệp điện lực, công nghiệp vật liệu xây dựng
+ Lâm sản, thủy sản:
– Diện tích rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai, gỗ củi cho dân dụng. Rừng ngập mặn ven biển có ý nghĩa lớn về phòng hộ, du lịch
– Vùng biển có nhiều thủy sản, gần các ngư trường Ninh Thuận
– Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang
+ Tài nguyên du lịch khá đa dạng:
– Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), vườn quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh), nước khoáng Bình Châu, các bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải (Bà Rịa – Vũng Tàu)
-> Có điều kiện phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển – đảo
* Các hạn chế:
+ Mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng, thường xảy ra thiếu nước cho sinh hoạt dân cư, cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, xâm nhập mặn ở vùng ven biển
+ Nạn triều cường gây nhiều trở ngại cho sản xuất, sinh hoạt dân cư ở các vùng thấp của Thành phố Hồ Chí Minh
+ Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị suy thóai do tốc độ công nghiệp hóa nhanh, chưa xử lí tốt các nguồn chất thải.
Câu 1: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ (chỉ rõ thuận lợi & khó khăn)
Câu 2: Nhờ những diều kiện thuận lợi nào ma Đông Nam Bộ trở thành vùng sản sxuất câu công nghiệp lớn của nước ta?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của việc cải tạp đất phèn, đất mặn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Các bạn giúp mình với, mình cần gấp lắm ...
Câu trả lời của bạn
Câu 1
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ?
a/ Các thế mạnh về tự nhiên dể phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ:
+ Địa hình:
- Địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, bờ biển có nhiều cửa sông, bãi tắm, rừng ngập mặn, thềm lục địa rộng và thỏai
-> Mặt bằng xây dựng tốt, thuận lợi cho giao thông, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển
+ Đất trồng, khí hậu, nguồn nước
- Có diện tích lớn đất ba dan (chiếm 40% diện tích của vùng) và đất xam, phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình tương đối bằng phẳng
- Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, ít thiên tai
- Nguồn sinh thủy tốt .
-> Thích hợp phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới trên quy mô lớn
+ Khoáng sản, thủy năng:
- Có các mỏ dầu, khí ở vùng thềm lục dịa, sét xây dựng và cao lanh ỗ Đồng Nai, Bình Dương
- Tiềm năng thủy điện lớn của hệ thống sông Đồng Nai
-> Có điều kiện phát triển công nghiệp khai thác, lọc hóa dầu, công nghiệp điện lực, công nghiệp vật liệu xây dựng
+ Lâm sản, thủy sản:
- Diện tích rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai, gỗ củi cho dân dụng. Rừng ngập mặn ven biển có ý nghĩa lớn về phòng hộ, du lịch
- Vùng biển có nhiều thủy sản, gần các ngư trường Ninh Thuận
- Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang
+ Tài nguyên du lịch khá đa dạng:
- Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), vườn quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh), nước khoáng Bình Châu, các bãi tắm Vũng Tàu, Long Hại (Bà Rịa - Vũng Tàu)
-> Có điều kiện phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển - đảo
b/ Các hạn chế:
+ Mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng, thường xảy ra thiếu nước cho sinh hoạt dân cư, cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, xâm nhập mặn ở vùng ven biển
+ Nạn triều cường gây nhiều trở ngại cho sản xuất, sinh hoạt dân cư ở các vùng thấp của Thành phố Hồ Chí Minh
+ Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị suy thóai do tốc độ công nghiệp hóa nhanh, chưa xử lí tốt các nguồn chất thải
Câu 2: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của nước ta?
Những điều kiện thuận lợi giúp Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước là:
+ Đất đai (đất xám, đất đỏ badan) có diện tích rộng, ở trên bề mặt địa hình bán bình nguyên lượn sóng thuận lợi cho trồng cây công nghiệp theo quy mô lớn.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm thuận lợi cho nhiều loại cây công nghiệp khác nhau.
+ Người dân có tập quán và kinh nghiệm sản xuất cây công nghiệp.
+ Thị trường xuất khẩu ổn định và ngày càng mở rộng.
=> Chính điều đó đã giúp cho Đông Nam Bộ trở thành vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước. Ngoài ra, cây công nghiệp hàng năm như lạc, đậu tương, mía…và cây ăn quả như mít, sầu riêng, xoài…cũng là thế mạnh của vùng.
Câu 3:
Hãy nêu ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
* Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long), với mức độ phèn, mặn khác nhau. Hai loại đất này có giá trị trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo.
- Đẩy mạnh cải tạo hai loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, chẳng những ở Đồng bằng sông Cửu Long mà còn cho cả nước (tăng sản lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu ).
- Phân tích mối liên hệ giữa phát. triển kinh tế với bảo vệ môi trường của vùng Đông Nam Bộ ( Đb sông Cữu Long ).
Câu trả lời của bạn
https://hoc24.vn/ly-thuyet/bai-35-vung-dong-bang-song-cuu-long.1225/
Trình bày sự phát triển ngành dịch vụ của Đông Nam Bộ
Câu trả lời của bạn
Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Đông Nam Bộ là vùng có nguồn lao động phong phú, đặc biệt là lao động có kinh nghiệm sản xuất và tay nghề tương đối cao.
- Trình độ phát triển của vùng nói chung và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật thuộc loại tốt nhất trong cả nước.
+ Trình độ phát triển dẫn đầu cả nước.
+ Mạng lưới đường xá, thông tin liên lạc, điện, nước đảm bảo về số lượng, và khá tốt về chất lượng.
+ Các cơ sở chế biến, hệ thống thuỷ lợi (đặc biệt là công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng ở Tây Ninh) đảm bảo cho việc trồng và chế biển cây công nghiệp. Sử dụng các giống mới cho năng suất cao.
- Đông Nam Bộ có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Trong vùng có nhêìu đô thị lớn, nhất là tp. HCM - một trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta.
- Các điều kiện khác:
+ Các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, năng động trong cơ chế thị trường.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực trồng và chế biển cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
Tại sao Tp Hcm lại tập trung phát triển công nghiệp
Câu trả lời của bạn
nguyên nhân:
+chiếm 8 tr dân----> nguồn lao động dồi dào,
+ có sức thu hút đầu tư nước ngoài
+là nơi giao lưu thông thương các nước trong khu vực ĐNA
+giàu tài nguyên khoáng sản( dầu khí, khí đốt..)
M.n trả lời hộ em vài câu hỏi dưới với ạ
1.Vì sao cây cao su được trồng nhiều ở vùng Đông Nam Bộ.
2.Nêu các phương hướng chính để bảo vệ môi trường tự nhiên của đảo.
3.Vì sao bảo vệ một hòn đảo tuy nhỏ nhưng có tầm quan trọng rất lớn đối với nước ta.
4.Vẽ biểu đồ ở bài 37 sgk.
Câu trả lời của bạn
1.
Cao su là cây ưa nhiệt ẩm, không chịu được gió bão, thích hợp với đất badan và đất xám phù sa cổ. Đông Nam Bộ trồng nhiều cao su do có nhiều thế mạnh để phát triển cây này
* Điều kiện tự nhiên
- Địa hình đồi lượn sóng, độ cao trung bình 200 - 300m, thuận lợi để hình thành vùng chuyên canh cao su trên quy mô lớn
- Có 2 loại đất chính: đất đỏ badan và đất xám phù sa cổ. Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích đất tự nhiên của vùng, phân bố chủ yếu ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Đất xám bạc màu ít hơn, tuy nghèo dinh dưỡng nhưng thoát nước tốt. Đây là 2 loại đất thích hợp với cao su. Mức độ tập trung hóa đất đai cao cũng là điều kiện để phát triển sản xuất trên quy mô lớn
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính chất cận xích đạo, nóng quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của gió bão, thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển của cây cao su
- Nguồn nước phong phú, cả trên mặt và nước ngầm, đảm bảo nước tưới cho sản xuất
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào. Người dân có truyền thống, kinh nghiệm trồng, chăm sóc, chế biến cao su. Đội ngũ công nhân lành nghề, sớm tiếp thu nền kinh tế thị trường, thuận lợi sản xuất hàng hóa
- CSVCKT - CSHT thuôc loại tốt nhất cả nước
+ Các đồn điền cao su đã có mặt từ thời Pháp thuộc. Hiện nay có các cơ sở chế biến cao su hiện đại và một số công trình thủy lợi tiêu biểu là Hồ Dầu Tiếng
+ Có cơ sở hạ tầng với mạng lưới giao thông vào loại tốt nhất cả nước
- Có các dự án thu hút đầu tư nước ngoài về trồng và chế biến cao su
- Có TP. HCM, trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước
- Cảng Sài Gòn thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán
Chúc em học tốt!
Trình bày những đặc điểm dân cư xã hội ở đông nam bộ
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Bộ là vùng đông dân, có lực lượng lao động dồi dào nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu dùng rộng lớn. Đông Nam Bộ (đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh) có sức hút mạnh mẽ với lao động cả nước.
Người dân năng động, sáng tạo trong công cuộc Đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội.
Đông Nam Bộ có nhiều di tích lịch sử, văn hoá. Đó là Bến càng Nhà Rồng, Địa đạo Cù Chi, Nhà tù Côn Đảo,... Những di tích này có ý nghĩa lớn đê phát triển du lịch.
Để nâng cao hiệu quả sản suất cây công nghiệp ở đông nam bộ giải pháp hàng đầu là gì
Câu trả lời của bạn
Để nâng cao hiệu quả sản xuất cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ thì giải pháp hàng đầu là xây dựng các công trình thủy lợi để đảm bảo nước tưới cho các cây trồng.
Chúc em học tốt!
thế mạnh của tây nguyên và đông nam bộ là gì
Câu trả lời của bạn
thế mạnh đông nam bộ
a) Vị trí địa lí
– Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia và Biển Đông.
– Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
– Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm hơn 40% diện tích đất của vùng. Đất xám bạc màu (trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đấ badan, nhưng thoát nước tốt.
– Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.
– Nằm gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng cảng cá, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.
– Tài nguyên rừng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy. Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).
– Tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra, có sét và cao lanh.
– Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.
Điều kiện kinh tế- xã hội
– Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
– Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
– Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
thế mạnh của tây nguyên
- Phần lớn lãnh thổ Tây Nguyên nằm ở phía Tây dường Sơn, là vùng đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn (sông Xrê Pôk, sông Xêxan, sông Ba và thượng nguồn sông Đồng Nai). Như vậy, Tây Nguyên được ví như mái nhà, có vị trí phòng hộ đầu nguồn cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, đồng thời lại là bộ phận gắn kết chặt chẽ với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Tây Nguyên là vùng đất badan lớn nhất Việt Nam; có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chuyên canh cây công nghiệp hàng hoá có giá trị của đất nước.
- Việc khai thác và bảo vệ các nguồn tài nguyên vốn rất phong phú đa dạng của vùng đất màu mỡ này không chỉ có ý nghĩa nội vùng, mà còn có mối liên hệ tác động qua lại với các vùng lân cận. Tây Nguyên giáp với Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là hai vùng kinh tế phát triển, là nơi cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng (công nghiệp, tiêu dùng, thủy sản,…) cho Tây Nguyên.
- Mặt khác, Tây Nguyên còn giáp với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Từ Tây Nguyên có thể dễ dàng sang Lào, Campuchia, thậm chí sang Thái Lan, Mianma theo các hành lang Đông- Tây nối liền các cửa khẩu biên giới như Bờ Y (Kon Tum), Đức Cơ (Gia Lai)... với các hải cảng và các đô thị lớn của vùng ven biển. Rõ ràng Tây Nguyên có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế liên vùng ở tam giác phát triển Việt Nam- Lào - Campuchia. Tây Nguyên giống như mái nhà của Đông Dương có 135 km đường biên giới với Lào, 378 km với Campuchia.Tây Nguyên nằm ở vị trí cầu nối giữa vùng 3 biên giới Lào, Campuchia và Việt Nam. Chính vì thế, Tây Nguyên có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng của nước ta và cả khu vực Đông Dương.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *