Bài học này các em sẽ được tìm hiểu về dân số và tốc độ gia tăng dân số của nước ta. Việt Nam là nước đông dân, có cơ cấu dân số trẻ. Đây là nguồn lực đồng thời cũng là gánh nặng cho nền kinh tế. Nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hước giảm và cơ câu dân số đang có sự thay đổi. Vậy tình hình gia tăng dân số và cơ cấu dân số ở Việt Nam có những đặc điểm gì? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học: Bài 2: Dân số và gia tăng dân số
Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông.
(BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỔI DÂN SỐ NƯỚC TA)
Hậu quả: tài nguyên môi trường, kinh tế - xã hội.
Việt Nam có dân số trẻ
Nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu dân số ở nước ta? hậu quả?
Nguyên nhân: Gia tăng dân số ở những năm trước, nay đã giảm tỉ lệ sinh, tiến bộ của y học, kinh tế phát triển làm cho tuổi thọ ngày càng cao.
Hậu quả: áp lực về việc làm, nhà ở...
Qua bài này các em phải nắm được tình hình dân số nước ta, cơ cấu dân số nước ta. Và sự gia tăng dân số gây ra những hậu quả: Về kinh tế: kinh tế phát triển không bắt kịp với sự gia tăng dân số. Về xã hội: việc làm, nhà ở, khó khăn ổn định trật tự, tệ nạn xã hội phát triển, ùn tắc giao thông. Về môi trường: đất - nước - không khí bị ô nhiễm, tài nguyên cạn kiệt, động vật – thực vật suy giảm.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 9 Bài 2 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cho bảng số liệu sau:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta có xu hướng:
Cho bảng số liệu sau:
Tỉ lệ dân số phụ thuộc của năm 1999 và 2009 lần lượt là:
Để giảm bớt tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số biện pháp phải thực hiện chủ yếu là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 9 Bài 2để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 10 SGK Địa lý 9
Bài tập 2 trang 10 SGK Địa lý 9
Bài tập 3 trang 10 SGK Địa lý 9
Bài tập 1 trang 7 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 8 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 9 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 4 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 4 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 3 trang 4 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 4 trang 4 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 5 trang 4 Tập bản đồ Địa Lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 9 DapAnHay
Cho bảng số liệu sau:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta có xu hướng:
Cho bảng số liệu sau:
Tỉ lệ dân số phụ thuộc của năm 1999 và 2009 lần lượt là:
Để giảm bớt tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số biện pháp phải thực hiện chủ yếu là:
Dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả xấu đối với:
Dân số ở nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi đặt ra những vấn đề cấp bách nào?
Nước ta có cơ cấu dân số:
Dân số thành thị tăng nhanh, không phải vì:
Hiện tượng bùng nổ dân số ở nước ta chấm dứt trong khỏang thời gian nào?
Sự gia tăng dân số nước ta hiện nay không có đặc điểm:
Hiện nay dân số nước ta đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh:
Dựa vào hình 2.1, hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.
Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.
Dựa vào bảng sô liệu 2.3 (trang 10 SGK)
- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.
- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 - 1999.
Dựa vào bảng 2.1
Bảng 2.1. DÂN SỐ VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: nghìn người)
Năm | 1960 | 1965 | 1970 | 1976 | 1979 | 1989 | 1999 | 2009 | 2011 |
Số dân | 30172 | 34929 | 41063 | 49160 | 52742 | 64736 | 76323 | 86035 | 87840 |
a) Vẽ biển đồ thể hiện dân số nước ta, gia đoạn 1960-2011.
b) Qua biển đồ hãy nhận xét sự phát triển dân số nước ta, gia đoạn 1960-2011.
Dựa vào số liệu dưới đây:
- Số dân thành thị nước ta năm 2010: 26515,9 nghìn người.
- Số dân nông thôn nước ta 2010: 60416,6 nghìn người.
- Tỉ lệ dân thành thị ở nước ta năm 1999 là 23,4%.
a) Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân số thành thị so với dân số cả nước năm 1999 và 2010.
b) Qua biển đồ nhận xét.
Căn cứ vào bảng 2.2
Bảng 2.2. TỈ SỐ GIỚI TÍNH THEO CÁC VÙNG CỦA NƯỚC TA, NĂM 2009
(Đơn vị %)
Năm | Tỉ số giới tính |
Toàn quốc | 98,1 |
Trung du miền núi Bắc Bộ | 99,9 |
Đồng bằng sông Hồng | 97,29 |
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ | 98,2 |
Tây Nguyên | 102,45 |
Đông Nam Bộ | 95,3 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 99,0 |
a) Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện tỉ số giới tính theo các vùng, năm 2010.
b) Nhận xét.
Đánh dấu x vào ô trống ý em cho là đúng.
Tính đến năm 2009, dân số nước ta là:
☐ 85,2 triệu người
☐ 85,5 triệu người
☐ 85,8 triệu người
☐ 86,3 triệu người
Điền tiếp nội dung vào chỗ chấm (...):
Nước ta có dân số đứng thứ …………….ở Đông Nam Á và thứ…………….trên thế giới. Điều đó chứng tỏ nước ta là nước…………………….
Trình bày tình hình gia tăng dân số của nước ta. Giải thích vì sao tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta đã giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh?
Trình bày hậu quả của việc dân số đông và gia tăng dân số nhanh ở nước ta.
Dựa vào bảng 2.2 trong SGK, em hãy nêu nhận xét về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và theo giới tính ở nước ta.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nêu Đặc Điểm Cơ cấu dân số nước ta? Đặc điểm trên thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển KT-XH?
Câu trả lời của bạn
cơ cấu dân số nước ta là cơ cấu dân số trẻ , cơ cấu dân số theo độ tuổi
+thuận lợi
nguồn lao động đông
nguồn bổ sung lao động lớn
-> có lợi thế trong phát triển các nghành kinh tế sử dụng nhiều lao động và thu hút đầu tư nước ngoài
+khó khăn
trong điều kiện KT-XH hiện nay cơ cấu dân số trên đã làm hạn chế cho việc
*đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng KT, thực hiện CNH-HĐH đất nước
*nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
*giải quyết việc làm, nhà ở, an ninh XH
*bảo vệ môi trường, tài nguyên
Câu trả lời của bạn
?
Câu trả lời của bạn
?
Câu trả lời của bạn
?
Hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.
Câu trả lời của bạn
- Số dân nước ta năm 2003 là 80,9 triệu người (năm 2007 là hơn 85 triệu người).
- Tình hình gia tăng dân số nước ta:
+ Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.
+ Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: Dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 - 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.
+ Hiện nay, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số nước ta.
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số
a) Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số
- Về kinh tế: Góp phần vào tăng năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước, tăng thu nhập bình quân đầu người,...
- Về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Tạo điều kiện để nâng cao về y tế, chữa bệnh, chăm sóc con cái, giáo dục, cải thiện đời sống, thụ hưởng các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ,...
- Về môi trường: Giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
b) Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta
- Thể hiện xu hướng chung là dân số nước ta hướng đến cơ cấu không còn trẻ.
- Tỉ trọng cao của dân số ở nhóm tuổi 0-14 đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số người đang bước vào tuổi lao động.
Trình bày đặc điểm các dân tộc và sự phân bố các dân tộc của nước ta?
Câu trả lời của bạn
Người Dao: sống ở các sườn núi 700 – 1000m.
Người Mông: trên các vùng núi cao.
+ Khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên có trên 20 dân tộc ít người, cư trú thành vùng rõ rệt.
Người Ê-đê ở Đăk Lăk, người Gia – rai ở Kon Tum và Gia Lai, người Cơ-ho ở Lâm Đồng.
+ Các tỉnh cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các dân tộc Chăm, Khơ –me cư trú thành từng dải hoặc xen kẽ với người Việt. Người Hoa tập trung ở các đô thị (TP. Hồ Chí Minh).
+ Hiên nay, một số dân tộc miền núi phía Bắc đã đến cư trú ở Tây Nguyên.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/bai-2-trang-6-sgk-dia-li-9-c92a11651.html#ixzz6KRXX1wMK
Cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số ở nước ta hiện nay? Ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số?
Câu trả lời của bạn
- Dân số nước ta tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người (tăng gấp 3,5 lần).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động
+ Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất (từ 1,1% lên 3,9%).
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/bai-1-trang-10-sgk-dia-li-9-c92a11668.html#ixzz6KRXQyJqS
Năm 2002 dân số nước ta là 79,7 triệu người, (hiện nay khoảng trên chín mươi triệu người). Sự gia tăng dân số ở nước ta diễn ra khá nhanh, hiện tượng bùng nổ dân số xảy ra vào nửa cuối của thế kỷ XX. Hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình của cả nước là 1,43%, tuy nhiên không đồng đều giữa các vùng miền trên cả nước, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng với miền núi.
Nguyên nhân dấn số tăng nhanh là vì:
Hậu quả: Dân số tăng nhanh dẫn đến dư thừa lao động, thiếu việc làm, đất chật người đông, môi trường ô nhiễm và kinh tế chậm phát triển, an ninh trật tự không đảm bảo
Vì vậy, việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số sẽ làm kinh tế phát triển ổn định tạo ra được nhiều cơ hội việc làm.
Trình bày mật độ dân số, sự phân bố dân cư nước ta và nêu đặc điểm của các loại hình dân cư?
Câu trả lời của bạn
Nước ta nằm trong số các nước có mật độ dân số cao trên thế giới.
Cùng với sự tăng dân số, mật độ dân số cúa nước ta cũng ngày một tăng. Năm 1989, mật độ dân số nước ta là 195 người/km2. Đến năm 2003, mật độ dân số đã là 246 người/km2 (mật độ dân số thế giới là 47 người/km2).
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/mat-do-dan-so-va-phan-bo-dan-cu-c92a11684.html#ixzz6KRXJgavo
Câu trả lời của bạn
Dân số nước ta tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người (tăng gấp 3,5 lần).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: cả giai đoạn có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động
+ Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất (từ 1,1% lên 3,9%).
+ Giai đoạn 1960 – 2003: gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần nhờ kết quả của chính sách dân số (từ 3,9% xuống 1,4%).
* Gia tăng tự nhiên giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh do:
- Dân số nước ta đông, cơ cấu dân số trẻ nên số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao
⟹ Dẫn tới số lượng trẻ em sinh ra hằng năm vẫn rất lớn (mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người).
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/quan-sat-hinh-21-neu-nhan-xet-ve-tinh-hinh-tang-dan-so-cua-nuoc-ta-vi-sao-ti-le-gia-tang-tu-nhien-cua-dan-so-giam-nhung-so-dan-van-tang-nhanh-c92a35804.html#ixzz6KRO4hnGv
Một số đặc điểm của dân số nước ta, hậu quả của việc tăng dân số nhanh?
Câu trả lời của bạn
Hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh.
a) Sức ép đối với việc phát triển kinh tế - xã hội
- ở nông thôn không phá được cái xiềng 3 sào,
- ở đô thị thì thất nghiệp tăng,
- Ngân sách phải chi tiêu nhiều cho những vấn đề xã hội v.v...
b) Sức ép đối với tài nguyên môi trường
- Dự trữ của các nguồn tài nguyên nhanh chóng bị cạn kiệt.
- Phá rừng để mở rộng đất nông nghiệp dẫn đến mất cân bằng sinh thái.
- Dân thành thị tăng nhanh, nơi ở chật hẹp, chất lượng môi sinh giảm sút.
c) Sức ép đối với chất lượng cuộc sống
- Hiện tại kinh tế nước ta căn bản vẫn là kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bình quân thu nhâp đầu người vào loại thấp nhất thế giới, dân số tăng nhanh không thể thực hiện cân bằng "cung - cầu".
- Cái nghèo về đời sống vất chất sẽ dẫn đến cái nghèo về đời sống tính thần.
Kết cấu dân số theo độ tuổi chia ra mấy nhóm? Kể ra?
Câu trả lời của bạn
-Kết cấu dân số theo độ tuổi gồm 3 nhóm:
+ Độ tuổi dưới tuổi lao động ( từ 0 – 14 tuổi)
+Độ tuổi lao động (từ 15 – 59 tuổi)
+Độ tuổi trên lao động (60 tuổi trở lên)
Quá trình đô thị hoá ở nước ta hiện nay có những đặc điểm gì ?
Câu trả lời của bạn
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao.
- Thể hiện ở việc mở rộng qui mô các thành phố và sự lan tỏa lối sống thành thị về nông thôn.
- Tuy nhiên trình độ đô thị hoá còn thấp.
- Phần lớn các đô thị của nước ta thuộc loại vừa và nhỏ.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng tốc độ đô thị hoá.
- Đô thi hóa không đồng đều giữa các vùng.
1,Nêu nguyên nhân , hậu quả , biện pháp của việc gia tăng dân số ?
2, Nêu nguyên nhân thất nghiệp ở thành thị và nông thôn ?
3, Đặc điểm chung của dịch vụ ?
Câu trả lời của bạn
1. * Nguyên nhân dân số tăng nhanh:
- Dân số nước ta tăng nhanh là do dân số nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm cao trong đó có nhiều thời kì đạt mức cao vào loại nhất thế giới: từ 1930 - 1960 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm nước ta là 1,85% nhưng riêng thời kì 1939 – 1943 đạt 3,06%/năm; 1954
- 1960 đạt 3,93%/năm. Từ 1960 đến nay nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm và ở thập kỉ 1989 - 1999 nước ta đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,7%/năm. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên này hiện nay vẫn ở mức trung bình trên thế giới.
- Dân số nước ta có tỉ lệ gia tăng cao là do tỉ lệ sinh cao là do tỉ lệ sinh cao nhưng tỉ lệ tử có xu thế giảm dần do mức sống ngày càng cao và trình độ y tế ngày càng phát triển mạnh nên đã làm giảm tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh.
- Dân số nước ta có tỉ lệ sinh cao là do những nguyên nhân sau:
+ Do trình độ nhận thức của người Việt Nam về lĩnh vực dân số và gia đình còn rất lạc hậu như thích đông con, thích con trai…
+ Do độ tuổi kết hôn của người Việt Nam quá sớm nên đã kéo dài thời kì sinh nở của phụ nữ.
+ Do mức sống của người Việt Nam nhiều năm qua thấp nên người lao động không có điều kiện học tập để nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số.
+ Do nước ta bị chiến tranh kéo dài nên trong suốt thời kì chiến tranh, Nhà nước ta không đặt ra vấn đề thực hiện sinh đẻ có kế hoạch như ngày nay.
Tóm lại dân số nước ta trong những năm qua tăng nhanh là do tác động tổng hợp của những nguyên nhân trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trình độ nhận thức lạc hậu về dân số và gia đình.
* Hậu quả dân số tăng nhanh:
- Dân số tăng nhanh sẽ gây ra sức ép lớn của dân số với phát triển kinh tế, xã hội mà thể hiện là:
+ Ở nông thôn đất N2 bình quân trên đầu người ngày càng giảm, mức thu nhập thấp, nhiều tệ nạn xã hội xảy ra…
+ Ở thành thị nạn thất nghiệp tăng, mức thu nhập thấp và cũng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội.
- Dân số tăng nhanh cũng gây sức ép lớn với nâng cao chất lượng cuộc sống con người mà chất lượng cuộc sống con người thể hiện bởi 3 chỉ tiêu chính sau:
+ Mức thu nhập bình quân đầu người: khi dân số tăng nhanh -> mức thu nhập bình quân đầu người thấp (cụ thể như ở nước ta hiện nay).
+ Trình độ học thức: khi mức thu nhập thấp thì người lao động không có điều kiện để đi học nâng cao trình độ văn hoá.
+ Tuổi thọ trung bình: khi người lao động có thu nhập thấp, trình độ học thức thấp thì họ không có điều kiện chăm lo sức khoẻ cho mình -> tuổi thọ thấp.
Ba chỉ tiêu mức thu nhập, trình độ học thức , tuổi thọ trung bình thấp là hậu quả của sự gia tăng dân số.
- Dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép lớn với khai thác, bảo vệ tài nguyên môi trường. Dân số tăng nhanh nhưng tài nguyên thiên nhiên thì có hạn dẫn đến việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất bừa bãi, lãng phí làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, môi trường suy thoái, ô nhiễm.
* Biện pháp giải quyết:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch sao cho đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,7%/năm. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:
+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.
+ Bên cạnh tuyên truyền vận động giáo dục phải kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.
- Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.
2. Vì thành thị dân số đông
--> Nhu cầu tìm việc làm nhiều --> Thiếu việc làm
Nông thôn dân số ít
--> Không có việc làm--> Thất nghiệp
3. - Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP cả nước
- Tốc độ phát triển nhanh
- Mang lại lợi nhuận cao, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
- Phân bố chủ yếu dựa vào các nhân tố như dân số, nền phát triển kinh tế.
Dân số nước ta đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì?
Câu trả lời của bạn
gây sức ép lên nền kinh tế
thất ngiệp tăng , giáo dục , văn hoá , y tế chậm phát triển
về xã hội
đời sống nhân dân khó khăn , không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng => chất lượng cuộc sống giảm sút
về môi trường
ô nhiễm và nguồn tài nguyên năng lượng thiếu trầm trọng .
Hãy cho biết dân cư nước ta tập trung ở những vùng nào? Thưa thớt ở những vùng nào? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
- Dân cư nước ta tập trung ở vùng đồng bằng châu thổ và vùng ven biển.
- Thưa thớt ở miền núi - cao nguyên.
- Nguyên nhân:
+ Vùng đồng bằng, ven biển có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn miền núi, cao nguyên.
+ Là khu vực khai thác lâu đời, có trình độ phát triển lực lượng sản xuất.
Quá trình đô thị hoá ở nước ta hiện nay có những đặc điểm gì ?
Câu trả lời của bạn
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao.
- Thể hiện ở việc mở rộng qui mô các thành phố và sự lan tỏa lối sống thành thị về nông thôn.
- Tuy nhiên trình độ đô thị hoá còn thấp.
- Phần lớn các đô thị của nước ta thuộc loại vừa và nhỏ.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng tốc độ đô thị hoá.
- Tiến hành không đồng đều giữa các vùng
Nhận xét tình hình gia tăng dân số của tỉnh Tây Ninh.?
Câu trả lời của bạn
- Dân số Tây Ninh 1.038.616 người (2005).
- Tỷ lệ gia tăng tự nhiên ngày càng giảm (1,3 % năm 2005)
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên không đều giữa các địa phương trong Tỉnh.
- Sự gia tăng cơ giới ngày càng cao.
- Tỷ lệ sinh và tỉ lệ tử chưa cân đối.
Dân số ở tỉnh Tây Ninh. có kết cấu theo độ tuổi như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Kết cấu dân số theo độ tuổi ở tỉnh ta :
Có 3 độ tuổi
- Dưới lao động từ 0 – 14 tuổi, chiếm 33,92 %
- Trong lao động từ 15 – 55 tuổi (nữ), 60 tuổi (nam), chiếm 58,54%
- Ngoài lao động trên 55 tuổi (nữ), 60 tuổi (nam), chiếm 7,54%
Mật độ dân số của đồng bằng sông Hồng như thế nào? Có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?
Câu trả lời của bạn
Mật độ dân số đồng bằng sông Hồng rất cao 1.179 người/km2.
- Thuận lợi:
+ Lao động dồi dào, thị trường lớn.
+ Trình độ thâm canh cao, nghề thủ công giỏi.
+ Đội ngũ trí thức, công nhân lành nghề cao.
-Khó khăn:
+ Bình quân đất nông nghiệp thấp.
+ Gây sức ép lớn về kinh tế - xã hội - môi trường.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *