Bài học Thương mại và du lịch này sẽ cung cấp các kiến thức cơ bản cho các em học sinh về ngành thương mại và du lịch để các em có thể nêu lên được một số đặc điểm nổi bật về thương mại và du lịch của nước ta. Xuất khẩu khoáng sản, hàng dệt may, nông sản, thuỷ sản, lâm sản; nhập khẩu may mặc, thiết bị, nguyên và nhiên liệu,…Ngành du lịch nước ta ngày càng phát triển. Nhớ tên một số điểm du lịch nổi tiếng của đất nước. Mời các em cùng tìm hiểu nội dung chi tiết của bài này: Bài 15: Thương mại và du lịch
Quan sát hình 15.1, hây cho biết hoạt động nội thương tập trung nhiều nhất ở những vùng nào của nước ta?
Hoạt động nội thương tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửư Long.
Hãy nhận xét biểu dồ (hình 15.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoả và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phân theo vùng năm 2002) và kể tên các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta mà em biết.
Qua bài học này các em cần nắm các nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 9 Bài 15 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong các tài nguyên du lịch dưới đây, tài nguyên nào không phải là tài nguyên du lịch nhân văn:
Nước ta chủ yếu nhập khẩu:
Cho biểu đồ:
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU, NĂM 2002 (%)
Ngành có tỉ trọng xuất khẩu lớn nhất năm 2002 là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 9 Bài 15để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 60 SGK Địa lý 9
Bài tập 2 trang 60 SGK Địa lý 9
Bài tập 3 trang 60 SGK Địa lý 9
Bài tập 1 trang 38 SBT Địa lí 9
Bài tập 2 trang 38 SBT Địa lí 9
Bài tập 3 trang 39 SBT Địa lí 9
Bài tập 4 trang 39 SBT Địa lí 9
Bài tập 1 trang 20 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 2 trang 20 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 3 trang 21 Tập bản đồ Địa Lí 9
Bài tập 4 trang 21 Tập bản đồ Địa Lí 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 9 DapAnHay
Trong các tài nguyên du lịch dưới đây, tài nguyên nào không phải là tài nguyên du lịch nhân văn:
Nước ta chủ yếu nhập khẩu:
Cho biểu đồ:
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU, NĂM 2002 (%)
Ngành có tỉ trọng xuất khẩu lớn nhất năm 2002 là:
Trong số các di sản thế giới được UNESCO công nhận, nhóm di sản nào sau đây thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ:
Vùng có các trung tâm thương mại lớn nhất cả nước là:
Sự phân bố các trung tâm thương mại không phụ thuộc vào:
Cho biểu đồ:
BIỂU ĐỒ TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG PHÂN THEO VÙNG, NĂM 2002
Vùng nào có tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2002 thấp nhất cả nước?
Cho biểu đồ:
BIỂU ĐỒ TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG PHÂN THEO VÙNG, NĂM 2002
Vùng nào có tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2002 lớn nhất cả nước?
Trong các tài nguyên du lịch dưới đây, tài nguyên nào là tài nguyên du lịch thiên nhiên:
Di sản thiên nhiên thế giới được UNSESCO công nhận ở nước ta là:
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất cả nước?
Hãy xác định trên Lược đồ Việt Nam một số trung tâm du lịch nổi tiếng.
Vì sao nước ta lại buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á-Thái Bình Dương?
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
a) Vùng có tổng mức bán lẻ hàng hoá lớn nhất nước ta hiện nay là
A. Đông Nam Bộ.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Đồng bằng sông Hồng.
b) Nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm
A. 2006. C. 2008.
B. 2007. D. 2009.
Cho bảng 15.1
Bảng 15.1. GIÁ TRỊ XUẤT - NHẬP KHẨU PHÂN THEO THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA, NĂM 2010
(Đơn vị: triệu USD)
Thị trường | ASEAN | APEC | EU | OPEC |
Xuất khẩu | 10364,7 | 49354,6 | 11385,5 | 1316,7 |
Nhập khẩu | 16407,5 | 69924,6 | 6361,7 | 1440,0 |
a) Nhận xét về các bạn hàng xuất - nhập khẩu của nước ta
b) Vì sao nước ta lại buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á- Thái Bình Dương.
Dựa vào sự hiểu biết của mình, hãy kể tên:
a) 5 bãi biển đẹp ở nước ta, lần lượt từ Bắc vào Nam.
b) 5 vườn quốc gia.
c) 5 di sản thế giới ở nước ta.
d) 5 lễ hội cổ truyền ở nước ta.
e) 5 làng nghề truyền thống ở nước ta.
Cho bảng 15.2:
Bảng 15.2. CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA PHÂN THEO NHÓM HÀNG CỦA NƯỚC TA, NĂM 1995 VÀ NĂM 2010
(Đơn vị: %)
Nhóm hàng | Năm 1995 | Năm 2010 |
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản | 25,3 | 31,0 |
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp | 28,5 | 46,1 |
Hàng nông, lâm, thủy sản | 46,2 | 22,9 |
a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta, năm 1995 và năm 2010.
b) Nhận xét về các mặt hàng xuất khẩu của nước ta.
c) Vì sao công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ trọng cao.
Hãy đánh dấu × vào ô trống ý em cho là đúng.
Hoạt động nội thương phát triển nhất ở:
☐ Đồng bằng sông Hồng
☐ Đông Nam Bộ
☐ Đồng bằng sông Cửu Long
Hãy đánh dấu × vào ô trống ý em cho là đúng.
Hoạt động nội thương tập trung ít nhất ở:
☐ Tây Nguyên
☐ Bắc Trung Bộ
☐ Trung du và miền núi Bắc Bộ
Hãy xếp các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sau đây vào những nhóm hàng tương ứng ở bảng bên.
Các mặt hàng: dầu thô, quần áo may sẵn, giày dép, tôm đông lạnh, gạo, cà phê, hàng mây tre đan, hàng thêu ren, hạt điều, than đá, cao su, gỗ và các sản phẩm gỗ, rau quả, chè.
Các nhóm hàng | Các mặt hàng |
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản | ...................................................................................... |
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp | ...................................................................................... |
Hàng nông, lâm, thủy sản | ...................................................................................... |
Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, em hãy điền tên các di sản thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Di tích Mĩ Sơn, Phố cổ Hội An vào chỗ chấm (…) của lược đồ dưới đây:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nhung tiem nang de phat trien nganh du lich ?
Câu trả lời của bạn
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về biển, hải đảo khi có hơn 1 triệu km2 diện tích mặt biển, bờ biển dài hơn 3.000km trải dài khắp Bắc-Trung-Nam; hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ cùng những bãi tắm cát trắng, nước xanh và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tài nguyên dồi dào
Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang là những địa danh du lịch nổi tiếng của Việt Nam, trong khi bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh. Đây chính là những điều kiện lý tưởng để Việt Nam khai thác tiềm năng du lịch.
Du lịch biển đảo chiếm khoảng 70% hoạt động của toàn ngành du lịch Việt Nam. Cả nước có 2.770 đảo ven bờ cùng hàng loạt các bãi tắm đẹp từ Bắc vào Nam với những đặc trưng khác nhau.
Trong số đó có 125 bãi biển, vịnh biển thuận lợi để phát triển du lịch và hơn 30/125 trong số này đã được các địa phương khai thác tốt để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
Một số điểm đến nổi tiếng thu hút nhiều du khách quốc tế tới du lịch hàng năm là Vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới thuộc tỉnh Quảng Ninh; Vịnh Nha Trang - một trong những vịnh đẹp nhất thế giới; bãi biển Đà Nẵng - mỗi năm thu hút khoảng 70% số lượng khách quốc tế và 50% khách nội địa, mang lại 70% doanh thu cho ngành du lịch cả nước.
Trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, du lịch biển chính là thế mạnh cần ưu tiên, trong đó mỗi địa phương, vùng miền có biển trên dải đất hình chữ S này lại có thể phát triển sản phẩm du lịch biển một cách khác biệt.
Chẳng hạn, dải đất miền Trung từ Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An) cho đến Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu hấp dẫn khách du lịch bởi những bãi biển tuyệt đẹp, còn Hạ Long và Cát Bà, ngoài vẻ đẹp của biển lại có thêm những cảnh quan đá vôi hùng vĩ.
Du lịch biển đã mang lại cơ hội xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân ở vùng ven biển nhiều địa phương trong cả nước. Các bãi biển thiên nhiên tươi đẹp thu hút đồng đảo du khách khiến nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú, cơ sở hạ tầng du lịch vùng ven biển nhằm đáp ứng nhu cầu du khách.
Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, hiện vùng ven biển Việt Nam có khoảng 1.400 cơ sở lưu trú, đặc biệt là các khách sạn từ 3 sao trở lên phần lớn tập trung ở đây.
Các sản vật địa phương liên quan đến biển cũng theo đó mà phát triển thành thương hiệu, đậm dấu ấn bản sắc văn hóa địa phương, góp phần đáng kể vào việc phát triển sản phẩm gắn với các tour du lịch.
Dựa vào atlat hãy trình bày tình hình phát triển ngoại thương(cơ cấu xuất nhập khẩu) giao lUu hàng hóa
Câu trả lời của bạn
* Giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta là do:
-Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, chất lượng của nguồn lao động thấp tạo sức ép lớn đối với giải quyết việc làm ở nước ta:
+ Ở nông thôn : Do đặc điểm vụ mùa của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế nên thiếu việc làm ở nông thôn VD: Tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động nông thôn là 77,7%( năm 2003)
+ Ở thành thị: Tỉ lệ thất nghiệp cao 6%, trong khi thiếu lao động có trình độ kĩ thuật ở các ngành công nghiệp, địch vụ, khoa học kinh tế
1. Hiện nay hoạt động nội thương có sự chuyển biến như thế nào? Ngành nội thương hiện nay có những hạn chế gì?
2. Nêu vai trò của du lịch. Những thách thức của ngành du lịch hiện nay của nước ta.
3. Vai trò của các ngành công nghiệp trọng điểm trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
4. Hãy nêu ý nghĩa của ngành công nghiệp trọng điểm. Việc phát triển ngành công nghiệp trong điểm có ảnh hưởng gì tới tài nguyên môi trường.
5. Hãy chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta khá đa dạng.
Câu trả lời của bạn
Câu 5 :
Cơ cấu công nghiệp nước ta khá đa dạng
+ Theo thành phần kinh tế: có các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước, các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Theo ngành có: công nghiệp khai thác nhiên liệu, công nghiệp điện, công nghiệp luyện kim, công nghiệp cơ khí – điện tử, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm,…
+ Trong mỗi ngành có các phân ngành, trong mỗi phân ngành có nhiều ngành khác nhau.
Ví dụ:
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có ba phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thủy sản.
- Chế biến sản phẩm trồng trọt có nhiều ngành như: xay xát, sản xuất đường, rượu, nước giải khát, chế biến chè, cà phê, sản xuất dầu thực vật, bánh kẹo, mì ăn liền…
nước ta có những tài nguyên nào để phát triển du lịch?Kể tên 5 địa điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta được công nhận là di sản thế giới?
Câu trả lời của bạn
Nước ta có tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng, tài nguyên biển,...
*5 địa điểm:
-Động phong Nha Kẻ Bàng
-Tam Cốc- Bích Động
-Vịnh Hạ Long
-Thành nhà Hồ
-Thánh địa mĩ sơn
ngành ngoại thương có vai trò gì trog phát triển kinh tế - xã hội nước ta?
Câu trả lời của bạn
Conn cuuuuuuuu
Vai trò của Ngoại thương:
– Xuất khẩu:
+ Tạo vốn, kích thích tăng trưởng kinh tế
+ Kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ
+ Thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
+ Tăng cường sự hợp tác quốc tế
– Nhập khẩu:
+ Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định
+ Cải thiện nâng cao mức sống nhân dân.
phố cổ hội an có thuộc tp Đà Nẵng ko ? nếu ko thì hội an thuộc tỉnh nào
Câu trả lời của bạn
Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam nhé em.
Chúc em học tốt!
Tên đầy đủ của khu du lịch Madagui là gì ??
Câu trả lời của bạn
Theo cô biết thì nơi đó gọi là Khu du lịch rừng Madagui hay khu du lịch suối Tiên.
Chúc em học tốt!
Câu 1: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại du lịch.
Câu 2: Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển ngành du lịch nước ta hiện nay là gì? Nêu một số biện pháp để phát triển ngành du lịch nước ta.
Câu trả lời của bạn
1. Tài nguyên đất
– Vai trò vô cùng quan trọng vì nó là tư liệu sản xuất của nông nghiệp, thiếu đến sẽ không có ngành kinh tế này
– Nước ta có tổng diện tích đất canh tác khoảng 20 triệu ha. Gồm các loại đất như:
+ Đất phù sa: ở các đồng bằng và chủ yếu để sản xuất lúa nước và một số cây công nghiệp ngắn ngày. diện tích khoảng 3 triệu ha
+ Đất Feralit có diện tích khoảng 16 triệu ha với nhiều loại khác nhau tập trung phân bố ở các vùng trung du, vùng núi và cao nguyên. Chủ yếu thích hợp với các loại cây công nghiệp
-> Đây là những thuận lợi rất lớn cho nông nghiệp ở nước ta
– Khó khăn là hiện tượng sói mòn đất và đốt nương làm rẫy gây thoái hóa đất
2. Tài nguyên khí hậu
– Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng do vị trí và sự đa dạng về địa hình (bắc-năm, theo mùa và độ cao) tạo nên các kiểu khí hậu đặc trưng khá phong phú thích hợp cho nhiều loại cây trồng khác nhau.
Ví dụ: Khí hậu mùa đông lạnh ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thích hợp với cây vụ đông.
– Khí hậu ôn đới núi cao.
– Những biến động của thời tiết cũng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng: Bão, sương muối, rét đậm….
3. Tài nguyên nước
– Nước tưới rất quan trọng đối với nông nghiệp.
– Nước ta có hệ thống sông ngòi, ao hồ và đầm lầy phong phú, nguồn nước ngầm nhiều rất thuận lợi cho tưới tiêu trong nông nghiệp.
– Lượng mưa trung bình đạt 1500 – 2500 mm/năm
+ Hạn chế: Lũ lụt về mùa mưa và hạn hán về mùa khô
4. Tài nguyên sinh vật
– Nguồn tài nguyên động thực vật phong phú là điều kiện thuận lợi cho nhân dân thuần chủng và lai tạo giống mới có năng suất cao và chống chịu hạn hán tốt.
Neu vai tro va y nghia cua du lich .
Moi nguoi giup e tra loi cau hoi nay nha , e can gap ak .....
Câu trả lời của bạn
Vai trò của du lịch:
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn…
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn đề việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội.
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng hơn 14%/năm gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
1.Chứng minh nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển ngành du lịch
Câu trả lời của bạn
việt nam là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á ,là một nước nhiệt đới gió mùa ,thiên nhiên rất phong phú và đa dạng có nhiều điều kiện để phát triển du lịch
- về điều kiện tự nhiên:
+ khí hậu : nhiệt đới gió mùa -> nhiên nhiên phong phú đa dạng co sự đa dang sinh học ,mang đặc điểm là thiên nhiên vùng nhiệt đới -> thu hut du lịch
+ tài nguyên rừng : có nhiều rừng nguyên sinh,rừng quốc gia với nhiều loại động -thực vật phong phú và đa dạng như :vườn quốc gia bạch mã, ....->phát triển du lịch sinh thái
+ tài nguyên biển : có nhiều bãi biển đẹp và nổi tiếng :NHa Trang ,Lăng Cô ,.....nhiều đảo ,quần đảo ,vũng vịnh,có một số hải cảng lớn ->du lịch biển phat triển
+ sông ngòi nhiều và có nhiều sông lớn,nhiều hồ đẹp :sông Hồng hay hệ thống kênh rạch ở Đồng bằng sông cửu Long ..,hồ Tây-hà nội -> phát triển du lich trên sông hồ
nhiều điểm thắng cảnh đẹp , nhiều làng nghề truyền thống (bát tràng,Lụa Hà Đông ) .nhiều thành phố đẹp với đặc sản riêng :Huế (đặc sản Bún Bò ,Chè Huế ...)
Đặc biệt ,là có thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố lớn nhất cả nước , cũng là những trung tâm kinh tế _chính Trị văn hóa ,dịch vụ ,khpa hoc công nghệ...lớn nhất nước ta
Bên cạnh những điều kiện về tự nhiên ,các điều kiện về xã hội cũng góp phần phát triển du lịch ở nước ta
+ dân cư : có nhiều dân tộc với bản sắc dân tộc riêng và rất đặc sắc, nhiều lễ hội lớn đươc tổ chức : lễ hội Chùa hương, Yên Tử ....->phát triển du lịch nhân văn ,đời sống người dân ngày càng được nâng cao nhu cầu du lich cao
+giao thông vận tải : phát triển-> thúc đẩy du lịch phát triển hơn
+ cơ sở hạ tầng : cầu cống đường xá ...được đổi mới và hoàn thiện hơn
+chính sách : nhà nước có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy người dân phát triển du lich
+các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển : dịch vụ du lịch trọn gói, hướng dẫn viên du lịch ,cho thuê xe, khách sạn chất lượng ,giảm giá ...
ngoài ra nước ta có lịch sử phát triển lâu đời , gia nhập WTO...cũng góp phần thúc đẩy ngành du lich phát triển
Chúng ta cần thực hiện những biện pháp gì để phát triển nghành du lịch???
Câu trả lời của bạn
Để phát huy những tiềm năng lợi thế, khắc phục những tồn tại hạn chế đang níu đà tăng trưởng của ngành Du lịch, thời gian tới, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Cơ quan quản lý cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động mọi thành phần kinh tế, nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; Cần quy hoạch sắp xếp và xây dựng các cơ sở dịch vụ: nhà nghỉ, y tế, ăn uống, vui chơi giải trí…; Quản lý chặt chẽ các loại dịch vụ, phí dịch vụ phục vụ du khách; Nâng cao ý thức phục vụ trong kinh doanh, tránh làm mất giá trị văn hóa truyền thống của người Việt.
- Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là các chuỗi liên kết và dịch vụ, đáp ứng các bộ tiêu chuẩn du lịch quốc tế, đi đôi với bảo tồn, phát triển, quảng bá hình ảnh và phát huy vai trò các vùng di tích lịch sử, các điểm đến và khu du lịch; Xây dựng hình ảnh và thương hiệu, nhận diện du lịch quốc gia có chiều sâu và tầm cao.
- Đẩy mạnh liên kết với các nước trong khu vực, khai thác triệt để tuyến hành lang Đông - Tây, hình thành các tour, tuyến du lịch chung như: Chương trình giữa Việt Nam - Campuchia - Lào, tuyến đường bộ 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao sức hấp dẫn, thu hút khách từ các nước ASEAN và khách du lịch từ nước thứ ba vào ASEAN nối tour sang Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng môi trường du lịch nhân văn, bền vững.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, định hướng, nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng phong trào ứng xử văn minh thân thiện với du khách, giữ gìn trật tự trị an, vệ sinh môi trường…
- Tăng cường quản lý bảo đảm về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; Cung cấp thông tin về dịch vụ tại địa phương cho du khách qua internet và hệ thống các ấn phẩm quảng bá du lịch.
Thứ ba, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hài hòa các mục tiêu phát triển du lịch với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Chú trọng nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Thực hiện quản lý theo quy hoạch gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước; quy hoạch phát triển du lịch theo các vùng, địa phương; quy hoạch các khu du lịch tổng hợp và khu du lịch chuyên đề, để tập trung thu hút đầu tư phát triển theo hướng bền vững.
Đồng thời, trước khi phát triển ngành, lĩnh vực khác, Nhà nước cần có những đánh giá tác động đối với ngành Du lịch để từ đó có sự lựa chọn ưu tiên phát triển ngành nào dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
Thứ tư, đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực du lịch.
- Ngành du lịch cần sớm hoàn thiện hệ thống chính sách và các cơ chế quản lý về phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch, bảo đảm thống nhất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
- Các trường học và DN cần trang bị cho nhân lực du lịch những kiến thức về hội nhập, giỏi về ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ du lịch, am hiểu thị trường, luật pháp quốc tế…
Thứ năm, phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch.
- Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch; Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng phân đoạn khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm; Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến từ Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương; Tây Âu; Bắc Âu; Bắc Mỹ và Đông Âu...
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia, phù hợp với các mục tiêu đã xác định; gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.
- Tập trung phát triển thương hiệu du lịch quốc gia trên cơ sở thương hiệu du lịch vùng, địa phương, DN và thương hiệu sản phẩm; chú trọng phát triển những thương hiệu có vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương để đảm bảo hiệu ứng thống nhất.
Nêu đặc điểm của các tài nguyên du lịch
Câu trả lời của bạn
-đặc điểm của các tài nguyên du lịch
+Tài nguyên du lịch tự nhiên(phong cảnh, bãi tắm đẹp, khí hậu tốt,...)
+tài nguyên du lịch nhân văn(các công trình kiến trúc, các di tích lịch sử, các làng nghề truyền thống, văn hóa dân gian,...)
Hãy đánh giá nguồn tài nguyên du lịch ở nước ta?
Câu trả lời của bạn
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Địa hình: có cả đồi núi, đồng bằng, bờ biển và hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. Có hơn 200 hang động đẹp, 2 di sản thiên nhiên thế giới (Vịnh Hạ Long, động Phong Nha), 125 bãi biển lớn nhỏ.
+ Khí hậu: đa dạng, phân hoá.
+ Nước: sông, hồ; nước khoáng, nước nóng.
+ Sinh vật: hơn 30 vườn quốc gia; động vật hoang dã, thủy, hải sản.
- Tài nguyên du lịch nhân văn:
+ Di tích: 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghìn đã được xếp hạng), 3 di sản văn hoá thế giới (quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di lích Mỹ Sơn) và 2 di sản văn hoá phi vật thể thế giới (Nhã nhạc cung đình Huế và không gian Cồng chiêng Tây Nguyên).
+ Lễ hội: diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân.
+ Tài nguyên khác: làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực...
Chứng minh du lịch nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển.
Câu trả lời của bạn
– Vị trí: thuận lợi cho việc giao lưu, mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch (diễn giải).
– Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên:
• Địa hình với nhiều cảnh quan đẹp (dẫn chứng).
• Các tài nguyên khác có thể khai thác để phát triển du lịch (diễn giải: khí hậu, nguồn nước, sinh vật… ).
+ Tài nguyên du lịch nhân văn: có nhiều di tích, lễ hội, làng nghề có thể khai thác để phát triển du lịch (dẫn chứng).
– Các lợi thế khác về kinh tế – xã hội
+ Dân cư: tạo ra thế mạnh về thị trường, nguồn lao động (diễn giải).
+ Sự phát triển kinh tế – xã hội: tạo ra nhiều thuận lợi khác nhau cho sự phát triển du lịch (diễn giải).
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *