* Hoocmon vỏ tuyến
* Hoocmon tủy tuyến
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 57 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hoocmôn insulin do tuyến tuỵ tiết ra có tác dụng sinh lí như thế nào?
Chuyển glicôgen thành tinh bột dự trữ trong gan và cơ
Bệnh tiểu đường có liên quan đến sự thiếu hụt hoặc rối loạn hoạt tính của hoocmôn nào dưới đây ?
GH
Hoocmôn nào dưới đây do phần tuỷ tuyến trên thận tiết ra ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 57để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 181 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 181 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 125 SBT Sinh học 8
Bài tập 2 trang 125 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 125 SBT Sinh học 8
Bài tập 2 trang 126 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 14 trang 128 SBT Sinh học 8
Bài tập 19 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 20 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 129 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Hoocmôn insulin do tuyến tuỵ tiết ra có tác dụng sinh lí như thế nào?
Chuyển glicôgen thành tinh bột dự trữ trong gan và cơ
Bệnh tiểu đường có liên quan đến sự thiếu hụt hoặc rối loạn hoạt tính của hoocmôn nào dưới đây ?
GH
Hoocmôn nào dưới đây do phần tuỷ tuyến trên thận tiết ra ?
Cấu trúc nào dưới đây không thuộc tuyến tụy?
Tuyến tụy có 2 loại tế bào, đó là 2 loại tế bào nào?
Chức năng ngoại tiết của tụy là gì?
Khi đói thì tuyến tụy tiết ra glucagon có tác dụng gì?
Nếu cơ thể tiết ít insullin hoặc không tiết insullin thì dẫn tới bệnh gì?
Cấu trúc nào sau đây không thuộc tuyến trên thận?
Phần tủy tuyến tiết hoocmon có năng gì?
Trình bày chức năng của các hoocmon tuyến tụy.
Trình bày vai trò của tuyến trên thân.
Trình bày vai trò của tuyến trên thận?
Sự điều hoà đường huyết luôn giữ được ổn định diễn ra như thế nào?
Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường là gì?
Hoocmôn đóng vai trò điều hoà hàm lượng đường trong máu sau khi ăn là
A. Insulin.
B. Ơstrôgen.
C. Testôstêrôn.
D. Glucagôn.
Insulin có tác dụng
A. Làm tăng đường huyết.
B. Làm giảm đường huyết khi đường huyết tăng.
C. Làm tăng lượng canxi.
D. Làm giảm lượng canxi.
Tuyến nội tiết lớn nhất là
A. Tuyến giáp
B. Tuyến tụy.
C. Tuyến cận giáp.
D. Tuyến sinh dục.
Tirôxin là
A. Hoocmôn tuyến tuỵ
B. Hoocmôn tuyến giáp.
B. Hoocmôn tuyến cận giáp.
D. Hoocmôn tuyến yên.
Tuyến trên thận có chức năng
A. Tham gia điều hoà canxi và phôtpho trong máu.
B. Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.
C. Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.
D. Tiết hoocmôn sinh dục.
Tuyến tuỵ có chức năng
A. Tham gia điều hoà canxi và phôtpho trong máu.
B. Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.
C. Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.
D. Tiết hoocmôn sinh dục.
Hoocmôn glucagôn có chức năng tăng cường
A. Chuyển hoá nội bào (đặc biệt là tế bào cơ, thần kinh, tim).
B. Chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).
C. Chuyển glucôzơ hoá thành glicôgen.
D. Nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưne phấn của vỏ não.
Hoocmôn ađrênalin có chức năng tăng cường
A. Chuyến hoá nội bào (đặc biệt tế bào cơ, thần kinh, tim).
B. Chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).
C. Chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen.
D. Nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não.
Hoocmôn norađrênalin có chức năng tăng cường
A. Chuyển hoá nội bào (đặc biệt tế bào cơ, thần kinh, tim).
B. Chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).
C. Chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen .
D. Nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não.
Tuyến trên thận gồm ...(1)... Phần vỏ tiết ra hoocmôn có tác dụng ...(2)... Phần tuỷ tiết ...(3)... có tác dụng ...(4)...
A. Điều hoà tim mạch và hô hấp, cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu
B. Điều hoà đường huyết, điều hoà chất khoáng (Na+ và K+), làm thay đổi đặc tính sinh dục nam
C. Phần vỏ và phần tuỷ
D. Ađrênalin và norađrênalin
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
vai trò cua tuyến tụy
Câu trả lời của bạn
-Vai trò của các hoocmôn tuyến tụy:
Tỉ lệ đường huyết chiếm 0,12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào b tiết insulin. Hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ.
Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào a tiết ra glucagôn, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicôgen thành glucôzơ để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.
Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmôn trên của các tế bào đảo tuy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lí : bệnh tiểu đường hoặc chứng hạ đường huyết.
M.n nêu cấu tạo của thận Jup mik với!!! mik cảm ơn nhìu!!!!
Câu trả lời của bạn
Mỗi quả thận dài khoảng 10 - 12.5 cm, rộng 5–6 cm, dày 3–4 cm và nặng khoảng 170g, có một bờ lồi, một bờ lõm và được bọc bới vở xơ. Ở bờ lõm có một chỗ lõm sâu gọi là rốn thận là nơi mạch máu và các tổ chức thận liên quan.Thận gồm 2 vùng: vùng ngoài cùng là phần vỏ (có màu hồng tới đỏ hay đỏ sẫm) dày khoảng 7 - 10mm, vùng kế tiếp là phần tủy và một khoang rỗng được gọi là bể thận hay tháp thận.
Liên quan ThậnThận phảiThận trái
Phía trước | -Đầu trên: tuyến thượng thận. -Bờ trong: tá tràng, tĩnh mạch chủ bụng. -Mặt trước đại tràng lên, gan, ruột | -Đầu trên: tuyến thượng thận. -Mặt sau dạ dày, đuôi tụy, lách, góc đại tràng trái và đại tràng xuống, ruột. |
Phía sau | Xương sườn XII chia làm 2 tầng: -Tầng ngực ở trên: liên quan chủ yếu với xương sườn XI, XII, cơ hoành, góc sườn hoành của màng phổi. -Tầng thất lưng ở dưới: liên quan vớ các khối cơ ở lưng | |
Phía trong | -Cơ thắt lưng và phần bụng của thần kinh giao cảm. -Bó mạch tuyến thượng thận, bó mạch thận, phần trên niệu quản, tĩnh mạch chủ dưới bên phải và ĐMC bụng bên phải |
tại sao nói tuyến tụy là tuyến pha
Câu trả lời của bạn
Vì tuyến tụy hoạt động trong cơ thể như một tuyến nội tiết và như một tuyến ngoại tiết. Nó thưc hiện chức năng ngoại tiết đổ dịch tụy vào tá tràng-phần đầu của ruột non để tiêu hóa hóa học thức ăn, nó thực hiện chức năng nội tiết là tiết hoocmon vào máu để kiểm soát hàm lượng đường (glucôzơ): tế bào bêta tiết ínsullin chuyển hóa glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ giúp giảm lượng đường huyết về mức bình thường, tế bào anpha tiết glucagon chuyển hóa glicogen thành glucozo để tăng lượng đường huyết về mức bình thường.
1. mô tả cấu tạo thận nhân tạo. Thận nhân tạo có chức năng gì? Nếu bệnh nhân bị suy thận không được lọc máu bằng thận nhân tạo thì điều gì sẽ xảy ra?
2. thành phần cơ bản, quan trọng nhất của thận nhân tạo là gì? Thành phần đó đã được mô phỏng cấu trúc của bộ phận nào trong hệ bài tiết của người?
3.Bài viết trên có nhắc đến cầu thận. Em hãy dự đoán xem cầu thận là thành phần cấu tạo của cơ quan nào trong các cơ quan của hệ bài tiết nước tiểu?
Câu trả lời của bạn
1.
Thận có hình dẹp của một hạt đậu, chiều dài khoảng 10cm, bề ngang khoảng 5cm và dày khoảng 2,5 cm.
Khi sinh ra, mỗi người thường có hai trái thận. Tuy nhiên, theo thống kê, cứ 4000 người thì một người tạo hóa chỉ trao cho một trái thận, và họ vẫn sống khỏe mạnh. Thận trái hay bị thiếu, nam giới một thận nhiều hơn nữ giới. Một số rất ít người khác có tới ba trái thận mà không gặp khó khăn gì.
Thận nằm ở hai bên cột sống, dựa vào các bắp thịt lưng ở phần trên của bụng và được che trở ở phía trên bằng hoành cách mô và xung quanh bằng các xương sườn. Thận được neo vào thành bụng để khỏi di động. Ðôi khi, dây neo lỏng lẻo, thận lắc lư vô hại trong bụng.
Mỗi thận được bọc trong một bao xơ và gồm có một lớp vỏ bên ngoài và phần tủy ở bên trong. Thành phần hoạt động chính yếu của thận là cả triệu những đơn-vị-thận (nephron) ở trong vỏ và tủy thận. Ðây là một hệ thống những ống lọc tuy nhỏ li ti nhưng có khả năng gạn lọc rất tinh vi, công hiệu mà chỉ tạo hóa mới tạo ra được.
Dưới con mắt thường, đơn-vị-thận nom giống như những hạt cát. Khi nhìn qua kính hiển vi, chúng có hình dáng của những con sâu, đầu to với nhiều ống vòng soắn suýt lấy nhau (cuộn tiểu cầu-glomerulus) và một thân đuôi dài, rỗng ruột. Cuộn tiểu cầu là nơi lọc sơ bộ các chất thải trong máu vào các tiểu quản (tubule) của thận. Mỗi ngày, cả một tấn máu được hai trái thận liên tục thanh lọc. Khả năng này nhiều gấp đôi nhu cầu của cơ thể. Vì thế, khi một trái thận bị suy thì trái thận khỏe mạnh còn lại có đủ sức làm việc nhiều hơn để giúp cơ thể hoạt động bình thường.
Nhiệm vụ của thận
Với cả triệu những đơn vị thận để thanh lọc máu, thận có những nhiệm vụ quan trọng như sau:
a-Thải ra khỏi cơ thể những phần tử cặn bã của sự chuyển hóa thực phẩm, những chất độc hại, muối khoáng dư thừa...Nếu không được loại ra ngoài, các chất này sẽ gây ra nhiều bệnh tật cho nhiều cơ quan, bộ phận con người, đôi khi đưa tới tử vong.
Ure là chất thải chính của sự tiêu hóa chất đạm và được sản xuất ở gan, chuyển sang máu rồi được thận bài tiết ra ngoài cơ thể. Số lượng trung bình của ure trong máu là từ 8-25mg/100cc. Trên mức độ này là có hại cho cơ thể, một tình trạng mà khoa học gia Hy lạp khi xưa gọi là “Nước tiểu máu”(uremia).
b-Duy trì mức độ nước trong cơ thể cố định dù là nước luôn luôn ra, vào cơ thể theo nhịp điệu khác nhau, lúc nhiều lúc ít. Nếu nhiệm vụ này bị rối loạn, nước sẽ được giữ lại, đưa tới phù nước dưới bàn chân, hoặc ứ nước trên vùng bụng.
Mỗi ngày có khoảng từ 160 tới 180 lít nước chạy qua thận nhưng chỉ có từ 1- 1.5 lít được thải ra ngoài (nước tiểu). Khoảng 98% nước được thận tái hấp thụ, đưa trở lại máu.
c-Giữ lại các huyết bào và các chất dinh dưỡng trong huyết tương như acid amine, chất đạm, glucose, khoáng chất..
c-Ðiều hòa sự cân bằng giữa acid và kiềm trong các dung dịch cơ thể. Chất acid đến từ thực phẩm, kiềm từ các loại thuốc như thuốc chống acid bao tử....
d-Duy trì sự cân bằng của các khoáng chất như potassium, sodium... Nếu chỉ hơi cao là potassium đã đủ làm cho tim ngưng đập
đ-Sản xuất các chất kích thích tủy tạo hồng huyết cầu, như chất erythropoietin
e-Giữ huyết áp bình thường. Rất nhiều trường hợp cao huyết áp là hậu quả của thận suy.
Hãy trình bày vai trò các hoocmon tuyến tụy trong quá trình điều hòa hàm lượng đường trong máu
Câu trả lời của bạn
- Sau bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên kích thích tế bào \(\beta\) tuy tiết ra hoocmôn insulin, hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và làm tăng tính thấm ở tế bào, tế bào tăng nhận và sử dụng glicôzơ, do vậy nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống và duy trì ờ nồng độ 0,1 %.
- Sau khi chạy lao động thì nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống kích thích tế bào \(\alpha\) tuy tiết ra hoocmôn glucagôn, hoocmôn này có tác dụng chuyển glicôgen có ở gan thành glucôzơ. Glucôzơ từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên đến khoảng 0,1 %.
Trình bày 1 số cơ chế điều hòa nồng độ đường trong máu ?
Câu trả lời của bạn
Điều hòa đường huyết là một cơ chế quan trọng trong cơ thể người. Nếu đường huyết quá thấp, cơ thể thiếu năng lượng và gây nên tình trạng mệt lả, chóng mặt, đột quỵ…Còn nếu quá cao thì mọi phản ứng sinh học lại bị xáo trộn.
Tổng quan về cơ chế điều hòa đường huyết trong cơ thể
Hãy cùng Khỏe Plus tìm hiểu cơ chế hoạt động của điều hòa đường huyết và hãy nhớ giữ chế độ ăn uống hợp lý để phòng tránh nhiều bệnh như đái tháo đường, xơ vữa động mạch máu hay viêm thận... nhé!
Các tế bào trong cơ thể cần đường để có năng lượng hoạt động. Riêng não bộ cần đến 75% nhu cầu về đường của toàn cơ thể.
Trong quá trình tiêu hóa, glucose từ thức ăn sẽ được hấp thụ vào máu qua thành ruột non.
Trong quá trình tiêu hóa, glucose từ thức ăn sẽ được hấp thụ vào máu qua thành ruột non.
Tuyến tụy có vai trò tiết ra các hormone quan trọng, trong đó có insulin và glucagon để điều hòa đường huyết. Tỷ lệ đường huyết trung bình chiếm 0,12%. Khi nồng độ đường trong máu tăng lên, tuyến tụy nhận được tín hiệu và tiết ra insulin để làm giảm nồng độ này. Ngược lại, khi đường huyết giảm, tuyến tụy tiết ra glucagon.
Các tiểu đảo Langerhans là đơn vị chức năng của tuyến tụy, có các tế bào alpha sản xuất ra glucagon, và các tế bào beta là nơi tổng hợp và tiết ra insulin.
Phần lớn các tế bào không thể tự hấp thụ glucose từ máu được. Vì vậy, insulin được ví như chiếc chìa khóa cho phép “mở cửa” tế bào để tiếp nhận glucose.
Nếu bạn có nhiều đường trong cơ thể hơn mức cần thiết, insulin giúp dự trữ lượng đường dư thừa này dưới dạng glycogen ở gan và ở cơ. Còn glucagon giúp chuyển hóa glycogen thành glucose và phóng thích vào máu khi nồng độ đường huyết của bạn hạ xuống thấp hoặc khi bạn cần thêm năng lượng, như khi vận động thể chất chẳng hạn.
Tuy nhiên sức chứa của gan và cơ là có giới hạn. Vượt quá giới hạn này, đường sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ.
Một số các cơ quan khác có liên quan đến quá trình điều hòa đường huyết là tuyến thượng thận (tiết cortisol và adrenaline) và tuyến giáp (tiết thyroxine và triiodothyronine).
Nêu cách phòng bệnh bướu cổ do thiếu i-ôt ở miền núi.
Câu trả lời của bạn
- Ăn muối I- ốt và 1 số thức ăn có chứa nhiều I-ốt như hải sản , trứng, sữa... Không dùng kéo dài các thuốc , thức ăn ức chế hấp thu i-ốt
- Bổ sung i-ốt hằng ngày thông qua sử dụng muối i-ốt.
Nêu khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận?
Câu trả lời của bạn
- là 1 tuyến pha
- Gồm vỏ tuyến và phần tủy
- Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hormone khác nhau:
+ Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hormone điều hòa các muối natri, kali trong máu
+ Lớp giữa ( lớp sợi): tiết hormone điều hòa đường huyết ( tạo glucozo từ protein và lipit)
+ lớp trong ( lớp lưới): tiết hormone điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam
- Tủy tuyến tiết adrenalin và noradrenalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và hô hấp, Các hormone này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quả, góp phần cùng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết
Tham khảo
câu 2. đơn vị chức năng của thận gồm những cơ quan nào?
Câu trả lời của bạn
Đơn vị cấu tạo của thận gồm : cầu thận, nang cầu thận, ống thận.
1Mô tả các dấu hiệu của người bị bệnh bazơđô thể hiện trên mặt và cổ 2.Nguyên nhân và mô tả các triệu chứng của hội chứng cushing ở người HELP ME
Câu trả lời của bạn
1Mô tả các dấu hiệu của người bị bệnh bazơđô thể hiện trên mặt và cổ
+mắt lồi
+ tóc tơ , mỏng
+cổ có bướu
2.Nguyên nhân và mô tả các triệu chứng của hội chứng cushing ở người
Triệu chứng | nguyên nhân |
Các triệu chứng Triệu chứng của hội chứng Cushing thường gặp bao gồm: Béo trung tâm, đặc biệt là xung quanh giữa vai và trên lưng. Mệt mỏi. Cơ yếu. Khuôn mặt tròn. Mặt đỏ bừng. Bướu béo hoặc bướu giữa vai. Da màu hồng hoặc căng, điểm màu tím trên da bụng, bắp đùi, ngực và cánh tay. Da mỏng và dễ vỡ, bầm tím dễ dàng. Chậm chữa lành vết cắt, vết cắn côn trùng và nhiễm trùng . Trầm cảm, lo lắng và dễ cáu gắt. Mất kiểm soát cảm xúc. Lông, tóc dày hơn hoặc nhiều hơn. Mụn. Kinh không không thường xuyên hoặc vắng mặt. Giảm ham muốn tình dục. Liệt dương ở nam giới. Tăng huyết áp mới hoặc trở nên tồi tệ hơn. Không dung nạp glucose có thể dẫn đến bệnh tiểu đường. Nhức đầu. Loãng xương, dẫn đến gãy xương. | Hệ thống nội tiết bao gồm các tuyến sản xuất hormone, trong đó quy định các quá trình trong cơ thể. Tuyến thượng thận sản xuất một số hormone, bao gồm cả cortisol. Cortisol đóng nhiều vai trò trong cơ thể. Ví dụ, cortisol giúp điều chỉnh áp suất máu và giữ cho hệ thống tim mạch hoạt động bình thường. Nó cũng giúp cơ thể phản ứng với stress và điều chỉnh cách thức chuyển đổi (chuyển hóa) protein, carbohydrates và chất béo trong khẩu phần ăn thành năng lượng sử dụng được. Tuy nhiên, khi mức cortisol quá cao trong cơ thể, có thể phát triển hội chứng Cushing. |
Sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận có diễn ra liên tục hay không ? Tại sao
Câu trả lời của bạn
Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có các kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 - 40Ả) trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình : quá trình hấp thụ lại nước và các chất còn cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần khác (axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+...). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.
Câu trả lời của bạn
4. Nguyên nhân bệnh bazodo
Bazơđô : Do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết ra nhiều hoocmon làm tăng cường Trao đổi chất , tăng tiêu dùng O2, tăng nhịp tim, người bệnh luôn căng thẳng, hồi hộp, mất ngủ, sút cân.
Sơ đồ:
đường huyết tăng----->hoocmon insulin -----> hạ đường huyết
đường huyết giảm-----> glucagon -----> tăng đường huyết
Cơ chế: khi lượng đường huyết trong máu tăng thì hoocmon insulin ở tuyết tụy đc tiết ra đính vào thành mạch máu theo kiểu chìa khóa ổ khóa rồi chuyển hóa thành glycogen (mỡ) dự trữ ở gan và cơ.
còn khi đường huyết giảm thì hoocmon glucagon đc tiết ra ở tuyến tụy cũng đính vô thành mạch máu rồi chuyển hóa glycogen (mỡ) dự trữ thành glucozo (đường) rồi đưa vào máu giúp tăng đường huyết.
bộ phận này tiết dịch mật
Câu trả lời của bạn
Gan
Gan bạn ạ
đặc điểm của tuyến trên thận?
Câu trả lời của bạn
Tuyến trên thận:
- Vị trí: Nằm phía trên của hai quả thận.
- Cấu tạo: Tuyến trên thận gồm phần vỏ và phần tủy.
- Chức năng:
+ Phần vỏ: tiết các hoocmon điều hòa các muối natri, kali … điều hoà đường huyết, làm thay đổi các đặc tính sinh dục nam.
+ Phần tuỷ: tiết ađrênalin và noađrênalin có tác dụng điều hoà hoạt động tim mạch và hô hấp, cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu.
cấu tạo và chức năngcủa tuyến sinh dục và tuyến tuỵ
Câu trả lời của bạn
+ Cấu tạo:
- Tuyến tụy vừa làm chức năng nội tiết vừa làm chức năng ngoại tiết.
- Chức năng nội tiết do các tế bào đảo tụy thực hiện điều hòa lượng đường trong máu.
+ Chức năng của tuyến tụy
- Khi đường huyết tăng trên 0,12%, tế bào b tiết Insulin chuyển glucôzơ thành glycôgen dự trữ trong gan và cơ.
- Khi đường huyết giảm dưới 0,12% tế bào a tiết glucagon chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu.
+ Nhờ tác dụng đối lập của hai loại hoocmôn ở tuyến tụy mà tỷ lệ đường huyết luôn ổn định, đảm bảo hoạt động sinh lý của cơ thể diễn ra bình thường.
trình bày cơ chế điều hòa đường huyết
Câu trả lời của bạn
Điều hòa đường huyết là một cơ chế quan trọng trong cơ thể người. Nếu đường huyết quá thấp, cơ thể thiếu năng lượng và gây nên tình trạng mệt lả, chóng mặt, đột quỵ…Còn nếu quá cao thì mọi phản ứng sinh học lại bị xáo trộn.
Các tế bào trong cơ thể cần đường để có năng lượng hoạt động. Riêng não bộ cần đến 75% nhu cầu về đường của toàn cơ thể.
Trong quá trình tiêu hóa, glucose từ thức ăn sẽ được hấp thụ vào máu qua thành ruột non.
Trong quá trình tiêu hóa, glucose từ thức ăn sẽ được hấp thụ vào máu qua thành ruột non.
Tuyến tụy có vai trò tiết ra các hormone quan trọng, trong đó có insulin và glucagon để điều hòa đường huyết. Tỷ lệ đường huyết trung bình chiếm 0,12%. Khi nồng độ đường trong máu tăng lên, tuyến tụy nhận được tín hiệu và tiết ra insulin để làm giảm nồng độ này. Ngược lại, khi đường huyết giảm, tuyến tụy tiết ra glucagon.
Các tiểu đảo Langerhans là đơn vị chức năng của tuyến tụy, có các tế bào alpha sản xuất ra glucagon, và các tế bào beta là nơi tổng hợp và tiết ra insulin.
Phần lớn các tế bào không thể tự hấp thụ glucose từ máu được. Vì vậy, insulin được ví như chiếc chìa khóa cho phép “mở cửa” tế bào để tiếp nhận glucose.
Nếu bạn có nhiều đường trong cơ thể hơn mức cần thiết, insulin giúp dự trữ lượng đường dư thừa này dưới dạng glycogen ở gan và ở cơ. Còn glucagon giúp chuyển hóa glycogen thành glucose và phóng thích vào máu khi nồng độ đường huyết của bạn hạ xuống thấp hoặc khi bạn cần thêm năng lượng, như khi vận động thể chất chẳng hạn.
Tuy nhiên sức chứa của gan và cơ là có giới hạn. Vượt quá giới hạn này, đường sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ.
Một số các cơ quan khác có liên quan đến quá trình điều hòa đường huyết là tuyến thượng thận (tiết cortisol và adrenaline) và tuyến giáp (tiết thyroxine và triiodothyronine).
giải thích hoạt động của tuyến tụy liên quan đến lượng đường huyết ?
Câu trả lời của bạn
các hoocmôn tuyến tụy:
Tỉ lệ đường huyết chiếm 0,12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào b tiết insulin. Hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ.
Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào a tiết ra glucagôn, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicôgen thành glucôzơ để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.
Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmôn trên của các tế bào đảo tuy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lí : bệnh tiểu đường hoặc chứng hạ đường huyết.
Nêu vai trò của tuyến tụy
Câu trả lời của bạn
Chức năng của tuyến tụy:
Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tuy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non. Ngoài ra còn có các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hoocmôn điều hòa lượng đường trong máu.
Có 2 loại tế bào trong các đảo tụy: tế bào a tiết glucagôn, tế bào b tiết insulin.
-Vai trò của các hoocmôn tuyến tụy:
Tỉ lệ đường huyết chiếm 0,12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào b tiết insulin. Hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ.
Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào a tiết ra glucagôn, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicôgen thành glucôzơ để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.
Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmôn trên của các tế bào đảo tuy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
Kể tên các bệnh về thận
Câu trả lời của bạn
Kể tên các bệnh về thận
1.sỏi thận
2. ung thư thận
3.suy thận cấp
4.suy thận mãn tính
5. u nang thận
6. viêm ống thận câos
7.hội chứng thận hư
8.Thận nhiễm mỡ
9.Lao thận
Quan sát hình sau và tìm hiểu nguyên nhân và mô tả triệu chứng của hội chứng Cushing ở người ?
Câu trả lời của bạn
Định nghĩa
Hội chứng Cushing là một tình trạng xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với liều lượng cao hormone cortisol trong một thời gian dài. Nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing, đôi khi được gọi là hypercortisolism, là sử dụng các thuốc corticosteroid uống. Các vấn đề khác cũng có thể xảy ra khi cơ thể quá nhiều cortisol.
Quá nhiều cortisol có thể có một số các dấu hiệu của hội chứng Cushing, dấu ấn của bướu béo giữa vai, khuôn mặt tròn và màu hồng hoặc da căng, điểm màu tím trên da. Hội chứng Cushing cũng có thể dẫn đến huyết áp cao, loãng xương và bệnh tiểu đường.
Điều trị hội chứng Cushing có thể giúp cơ thể trở lại sản xuất cortisol bình thường và cải thiện các triệu chứng đáng chú ý. Việc điều trị bắt đầu sớm, cơ hội phục hồi tốt hơn.
Các triệu chứng
Triệu chứng của hội chứng Cushing thường gặp bao gồm:
Béo trung tâm, đặc biệt là xung quanh giữa vai và trên lưng.
Mệt mỏi.
Cơ yếu.
Khuôn mặt tròn.
Mặt đỏ bừng.
Bướu béo hoặc bướu giữa vai.
Da màu hồng hoặc căng, điểm màu tím trên da bụng, bắp đùi, ngực và cánh tay.
Da mỏng và dễ vỡ, bầm tím dễ dàng.
Chậm chữa lành vết cắt, vết cắn côn trùng và nhiễm trùng .
Trầm cảm, lo lắng và dễ cáu gắt.
Mất kiểm soát cảm xúc.
Lông, tóc dày hơn hoặc nhiều hơn.
Mụn.
Kinh không không thường xuyên hoặc vắng mặt.
Giảm ham muốn tình dục.
Liệt dương ở nam giới.
Tăng huyết áp mới hoặc trở nên tồi tệ hơn.
Không dung nạp glucose có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.
Nhức đầu.
Loãng xương, dẫn đến gãy xương.
Nếu đang dùng thuốc corticosteroid để điều trị một bệnh, chẳng hạn như bệnh suyễn, viêm khớp, bệnh viêm ruột, kinh nghiệm và các dấu hiệu và triệu chứng có thể cho thấy hội chứng Cushing, hãy gặp bác sĩ để đánh giá. Thậm chí nếu không sử dụng các loại thuốc này và có triệu chứng cho thấy sự hiện diện có thể của hội chứng Cushing, hãy liên hệ với bác sĩ.
Nguyên nhân
Hệ thống nội tiết bao gồm các tuyến sản xuất hormone, trong đó quy định các quá trình trong cơ thể. Những tuyến bao gồm các tuyến thượng thận, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tụy, buồng trứng (ở nữ) và tinh hoàn (ở nam giới).
Tuyến thượng thận sản xuất một số hormone, bao gồm cả cortisol. Cortisol đóng nhiều vai trò trong cơ thể. Ví dụ, cortisol giúp điều chỉnh áp suất máu và giữ cho hệ thống tim mạch hoạt động bình thường. Nó cũng giúp cơ thể phản ứng với stress và điều chỉnh cách thức chuyển đổi (chuyển hóa) protein, carbohydrates và chất béo trong khẩu phần ăn thành năng lượng sử dụng được. Tuy nhiên, khi mức cortisol quá cao trong cơ thể, có thể phát triển hội chứng Cushing.
Vai trò của corticosteroid
Hội chứng Cushing là có thể phát triển từ một nguyên nhân bắt nguồn từ bên ngoài của cơ thể (ngoại sinh của hội chứng Cushing). Dùng thuốc corticosteroid liều cao trong một khoảng thời gian dài có thể dẫn đến hội chứng Cushing. Các loại thuốc này, chẳng hạn như prednisone, dexamethasone và methylprednisolone, có tác dụng tương tự như cortisol được sản xuất bởi cơ thể.
Bác sĩ có thể kê toa corticosteroid để điều trị các bệnh viêm, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus và bệnh suyễn hoặc để ngăn chặn cơ thể từ chối cơ quan cấy ghép. Vì liều cần thiết để điều trị các bệnh này thường cao hơn nhu cầu lượng cortisol trong cơ thể bình thường mỗi ngày, tác dụng quá mức của cortisol có thể xảy ra.
Cũng có thể phát triển Cushing từ tiêm corticosteroid - ví dụ, lặp đi lặp lại tiêm cho đau khớp và đau lưng. Trong khi một số loại thuốc hít steroid (cho bệnh suyễn) và các loại kem da steroid (đối với các rối loạn về da như eczema) có trong các loại thuốc, chúng thường không liên quan đến hội chứng Cushing trừ khi liều rất cao.
Cơ thể dư thừa
Vấn đề cũng có thể là do cơ thể dư thừa cortisol (hội chứng Cushing nội sinh). Điều này có thể xảy ra khi một hoặc cả hai tuyến thượng thận sản xuấtthừa, hoặc dư thừa hormone adrenocorticotropic (ACTH) quy định về sản xuất cortisol thông thường. Trong những trường hợp hội chứng Cushing này có thể liên quan tới:
Khối u tuyến yên. Khối u lành tính của tuyến yên, nằm ở đáy của não bộ, tiết ra lượng ACTH dư thừa, từ đó kích thích tuyến thượng thận tiết cortisol. Khi hội chứng này phát triển, nó được gọi là bệnh Cushing. Nó xảy ra thường xuyên hơn nhiều ở phụ nữ và là hình thức phổ biến nhất của hội chứng Cushing nội sinh.
Ung thư tiết ra ACTH lạc chỗ. Hiếm khi, một khối u phát triển trong một cơ quan mà thông thường không sản xuất ACTH, khối u sẽ bắt đầu tiết ra hoóc môn này, dẫn đến hội chứng Cushing. Những khối u có thể lành tính hoặc ung thư thường được tìm thấy trong phổi, tuyến tụy, tuyến giáp hoặc tuyến ức.
Bệnh tuyến thượng thận. Ở một số người, nguyên nhân hội chứng Cushing là tiết cortisol quá nhiều mà không phụ thuộc vào sự kích thích từ ACTH và được liên kết với các rối loạn của tuyến thượng thận. Phổ biến nhất của các rối loạn là khối u lành tính của vỏ thượng thận, được gọi là adenoma tuyến thượng thận. Các khối u ung thư của vỏ thượng thận là hiếm, nhưng chúng có thể gây ra hội chứng Cushing. Thỉnh thoảng, phì đại lành tính cả hai tuyến thượng thận có thể dẫn đến hội chứng Cushing.
Các biến chứng
Nếu hội chứng Cushing không được điều trị kịp thời, các biến chứng khác có thể xảy ra, chẳng hạn như:
Loãng xương, do các tác hại của cortisol quá mức.
Tăng huyết áp.
Sỏi thận.
Tiểu đường.
Nhiễm trùng thường xuyên hoặc bất thường.
Giảm khối lượng cơ và sức mạnh.
Khi nguyên nhân của hội chứng Cushing là một khối u tuyến yên (bệnh Cushing), đôi khi nó có thể dẫn đến các vấn đề khác, chẳng hạn như can thiệp vào việc sản xuất kích thích tố khác mà tuyến yên điều khiển.
Kiểm tra và chẩn đoán
Hội chứng Cushing có thể khó chẩn đoán, đặc biệt là Cushing nội sinh bởi vì các vấn đề khác cùng chia sẻ những dấu hiệu và triệu chứng.
Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra lâm sàng, tìm kiếm dấu hiệu của hội chứng Cushing. Người đó có thể nghi ngờ hội chứng Cushing nếu có dấu hiệu như tròn mặt, khối mô mỡ ở vai và cổ và da mỏng với vết bầm tím và các dấu hiệu căng da.
Nếu đã dùng thuốc corticosteroid lâu dài, bác sĩ có thể nghi ngờ đã phát triển hội chứng Cushing như là một kết quả của thuốc này. Nếu không sử dụng loại thuốc corticosteroid, các xét nghiệm chẩn đoán có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra:
Nước tiểu và thử máu. Những kiểm tra đo lường mức độ hormone trong nước tiểu và máu. Đối với xét nghiệm nước tiểu, có thể yêu cầu lấy mẫu nước tiểu trong thời gian 24 giờ. Cả hai nước tiểu và mẫu máu sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để được phân tích mức cortisol.
Bác sĩ cũng có thể khuyên nên kiểm tra chuyên ngành khác khi đánh giá máu và nước tiểu để giúp xác định nếu là hội chứng Cushing và để giúp xác định nguồn gốc cơ bản của hormone quá mức. Các xét nghiệm này thường liên quan đến việc đo mức cortisol trước và sau khi kích thích hoặc ức chế với các thuốc hormone khác.
Nước bọt. Mức cortisol bình thường lên xuống trong suốt cả ngày. Trong hội chứng Cushing không có mức cortisol giảm đáng kể qua đêm. Bằng cách phân tích mức độ cortisol từ một mẫu nhỏ nước bọt được thu thập vào cuối ban đêm, các bác sĩ có thể thấy mức cortisol quá cao, chỉ ra chẩn đoán bệnh Cushing.
Hình ảnh. Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) có thể cung cấp hình ảnh của tuyến yên và tuyến thượng thận để xác định vị trí bất thường, chẳng hạn như các khối u.
Những thử nghiệm này giúp bác sĩ chẩn đoán hội chứng Cushing, cũng có thể loại trừ vấn đề y tế có dấu hiệu và triệu chứng tương tự. Ví dụ, hội chứng buồng trứng đa nang - một rối loạn hormone ở phụ nữ bị phì đại buồng trứng - một số tình trạng cùng dấu hiệu và triệu chứng như Cushing, chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng tóc quá mức và thời kỳ kinh nguyệt không đều. Trầm cảm, rối loạn ăn uống và nghiện rượu cũng có thể bắt chước một phần hội chứng Cushing.
Phương pháp điều trị và thuốc
Điều trị hội chứng Cushing được thiết kế để hạ thấp mức cortisol trong cơ thể. Việc điều trị tốt nhất phụ thuộc vào nguyên nhân của hội chứng này. Điều trị tùy chọn bao gồm:
Giảm sử dụng corticosteroid. Nếu nguyên nhân hội chứng Cushing là sử dụng các thuốc corticosteroid dài hạn, bác sĩ có thể giữ các dấu hiệu và triệu chứng Cushing dưới sự kiểm soát bằng cách giảm liều lượng thuốc trong một khoảng thời gian, trong khi vẫn quản lý đầy đủ bệnh suyễn, viêm khớp, hoặc vấn đề khác. Đối với nhiều người trong số những vấn đề y tế, bác sĩ có thể kê toa thuốc không corticoid, cho phép giảm liều hoặc loại bỏ việc sử dụng corticosteroid hoàn toàn.
Không nên giảm liều thuốc corticosteroid hay ngưng thuốc. Chỉ làm điều này dưới sự giám sát của bác sĩ. Ngừng đột ngột các thuốc này có thể dẫn đến thiếu cortisol. Từ từ giảm thuốc corticosteroid cho phép cơ thể tiếp tục sản xuất cortisol bình thường.
Phẫu thuật. Nếu nguyên nhân của hội chứng Cushing là một khối u, bác sĩ có thể khuyên nên loại bỏ bằng phẫu thuật. Các khối u tuyến yên thường được loại bỏ bằng phẫu thuật thần kinh, có thể thực hiện các thủ tục qua mũi. Nếu khối u hiện diện trong tuyến thượng thận, phổi hoặc tuyến tuỵ, các bác sĩ phẫu thuật có thể gỡ bỏ nó thông qua một hoạt động tiêu chuẩn hoặc trong một số trường hợp bằng cách sử dụng các kỹ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với vết mổ nhỏ hơn.
Sau khi phẫu thuật, sẽ cần phải uống thuốc thay thế cortisol để cung cấp cho cơ thể số chính xác của cortisol. Trong hầu hết trường hợp, cuối cùng tuyến thượng thận quay trở lại sản xuất nội tiết tố bình thường và bác sĩ có thể ngừng thuốc thay thế. Tuy nhiên, quá trình này có thể mất đến một năm hoặc lâu hơn. Trong một số trường hợp, người bị hội chứng Cushing không bao giờ trải nghiệm chức năng thượng thận trở lại bình thường, sau đó cần điều trị thay thế suốt đời.
Bức xạ trị liệu. Nếu các bác sĩ phẫu thuật có thể không hoàn toàn loại bỏ các khối u tuyến yên, thường sẽ kê toa trị liệu phóng xạ được sử dụng kết hợp với hoạt động. Ngoài ra, bức xạ có thể được sử dụng cho những người không thích hợp cho phẫu thuật. Bức xạ có thể được chỉ định liều nhỏ trong khoảng thời gian sáu tuần hoặc bằng một kỹ thuật gọi là Stereotactic radiosurgery hoặc bức xạ gamma - knife. Các thủ tục này được quản lý như là điều trị duy nhất, liều lượng lớn bức xạ được gửi đến khối u, và phơi nhiễm bức xạ đến các mô xung quanh được giảm thiểu.
Thuốc. Trong một số trường hợp, khi phẫu thuật và xạ không làm cho sản xuất cortisol bình thường, bác sĩ có thể tư vấn điều trị thuốc. Thuốc để kiểm soát sản xuất quá nhiều cortisol bao gồm ketoconazole, mitotane và metyrapone. Đôi khi thuốc cũng chỉ định trước khi phẫu thuật cho những người bị bệnh rất nặng. Làm như vậy có thể cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng và giảm thiểu nguy cơ phẫu thuật.
Trong một số trường hợp, các khối u hoặc điều trị u sẽ gây ra giảm sản xuất hormone khác bởi tuyến yên hoặc tuyến thượng thận, trở thành thiếu và bác sĩ khuyên nên dùng thuốc thay thế hormone.
Nếu không có những lựa chọn điều trị có hiệu quả, bác sĩ có thể khuyên nên phẫu thuật loại bỏ tuyến thượng thận. Qui trình này sẽ chữa khỏi mức cortisol vượt quá. Tuy nhiên, mức ACTH sẽ vẫn cao.
Không được điều trị, hội chứng Cushing là có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, thường xuyên nhất, phương pháp điều trị cải thiện được các dấu hiệu và triệu chứng và mức cortisol bình thường.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *