Trong bài này các em được tìm hiểu về sơ lược cấu tạo cơ thể con người, khái quát chung các phần, cơ quan, hệ cơ quan trên cơ thể người và sự kết hợp nhịp nhàng thống nhất hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.
Cơ thể người được bao bọc bởi một lớp da. Trên da có nhiều lông nhỏ, mọc không đều nhau. Trong da có mạch máu, đầu mút các dây thần kinh và tuyến mồ hôi. Da bảo vệ các cơ quan trong cơ thể tránh được những ảnh hưởng có hại của môi trường ngoài, góp phần giữ nhiệt độ cơ thể không đổi. Dưới da là lớp mỡ, dưới lớp mỡ là cơ và xương. Cơ tạo nên hình dạng ngoài cơ thể, xương làm thành cái khung bảo vệ cơ thể và các nội quan.
Khoang cơ thể chứa các cơ quan nội tạng:
Trong cơ thể có nhiều hệ cơ quan, nhưng chủ yếu là: hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ thần kinh, hệ nội tiết và hệ sinh dục.
Ngoài các hệ cơ quan trên, trong cơ thể còn có da, các giác quan, các hệ cơ quan là hệ sinh dục giúp duy trì nòi giống, hệ nội tiết giúp điều khiển, điều hoà quá trình trao đổi chất của cơ thể bằng hoocmôn.
Cơ thể là một khối thống nhất.
Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc-môn do các tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thể dịch).
Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết),...
Có thể hình dung mối quan hệ giữa các cơ quan theo sơ đồ sau:
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 2 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khoang ngực và khoang bụng ngăn cách bởi
Khoang ngực chứa các cơ quan
Khoang bụng chứa
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 2để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 10 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 10 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 5 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 7 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 8
Bài tập 18 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 19 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 20 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 27 trang 12 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Khoang ngực và khoang bụng ngăn cách bởi
Khoang ngực chứa các cơ quan
Khoang bụng chứa
Cơ thể người được chia làm mấy phần
Vai trò tiếp nhận và trả lời kích thích của môi trường, điều hoà hoạt động các cơ quan là của hệ cơ quan nào?
Thanh quản là một bộ phận của
Da là nơi đi đến của hệ cơ quan nào dưới đây?
Hệ cơ quan nào dưới đây phân bố ở hầu hết mọi nơi trong cơ thể người?
Khi mất khả năng dung nạp chất dinh dưỡng, cơ thể chúng ta sẽ trở nên kiệt quệ, đồng thời khả năng vận động cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ví dụ trên phản ánh điều gì?
Khi chúng ta bơi cật lực, hệ cơ quan nào dưới đây sẽ tăng cường độ hoạt động?
Cơ thể người gồm mấy phần? Phần thân gồm những cơ quan nào?
Bằng một ví dụ, hãy phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.
Khi nói về các hệ co quan trong cơ thể, cho biết:
a) Vai trò của các hệ cơ quan đó.
b) Vẽ sơ đổ thể hiện mối quan hệ giữa các hệ co quan trong cơ thể.
Cho ví dụ và phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hoà, phối hợp hoạt động của các hệ cơ quan?
Tính thống nhất trong cơ thể được thực hiện nhờ
A. Cơ chế thần kinh
B. Cơ chế thể dịch.
C. Các tuyến nội tiết
D. Cả A và B.
Hệ cơ quan nào có vai trò biến đổi các chất hữu cơ phức tạp trong thức ăn thành chất hữu cơ đơn giản?
A. Hệ tiêu hoá. B. Hệ hô hấp.
C. Hệ tuần hoàn. D. Hệ bài tiết.
Hệ cơ quan nào có vai trò vận chuyển các chất dinh dưỡng đến cơ quan trong cơ thể?
A. Hệ tiêu hoá. B. Hệ hô hấp.
C. Hệ tuần hoàn. D. Hệ bài tiết.
Hệ cơ quan nào có vai trò thực hiện quá trình sinh sản?
A. Hệ sinh dục. B. Hộ hô hấp.
C. Hệ tuần hoàn. D. Hệ bài tiết.
Cơ quan nào sau đây thuộc hệ bài tiết?
A. Thận. B. Tinh hoàn
C. Tuỷ sống. D. Âm đạo.
Cơ quan nào sau đây thuộc hệ sinh dục?
A. Tinh hoàn.
B. Tuyến tiền liệt.
C. Âm đạo.
D. Cả A, B và C.
Chọn đáp án điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau đây: Cơ thể người có ...(l)… và sự sắp xếp các …(2)... giống động vật thuộc lớp Thú. Các cơ quan trong cơ thể là một khối thống nhất ...(3)... cùng thực hiện chức năng sống.
A. có sự phối hợp với nhau
B. không có sự phối hợp với nhau
C. cơ quan và hệ cơ quan
D. cấu tạo
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Sự điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cô thể nhờ cô chế nào???Giup nhe!!
Câu trả lời của bạn
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau. Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết),... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc-môn do các tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thể dịch)
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau. Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết),... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc-môn do các tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thể dịch)
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau. Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết),... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc-môn do các tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thể dịch).
Kể tên một số loại bệnh thường gặp ở các cơ quan của hệ tiêu hoá
Câu trả lời của bạn
Đau dạ dày, viêm loét dạ dày, táo bón, tiêu chảy,...
Mô tả chiệu chứng bệnh đường hô hấp và nêu biện pháp phòng tránh bệnh trong hình 24.5
Câu trả lời của bạn
Một số triệu chứng về bênh đường hô hấp thường gặp là:
-Khó thở,thở nhanh
-Sốt cao,hắt hơi sổ mũi
-Ho,đau rát họng
-Khàn tiếng,....
Còn ý 2 mình ko thấy hình 24.5 bạn viết lộn chăng Nhưng mong bạn có thể tích mình chúc bạn học tốt,vv,.....
-
Hãy nêu cấu tạo và chức năng các hệ cơ quan trong cơ thể người? Sự phối hợp hoạt động của các hệ cơ quan như thế nào? Cho ví dụ
Câu trả lời của bạn
Hãy nêu cấu tạo và chức năng các hệ cơ quan trong cơ thể người?
Hệ vận động -> Chức năng: nâng đỡ, vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa ->Chức năng: Lấy thức ăn biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được đồng thời thải bã.
Hệ tuần hoàn ->Chức năng: vận chuyển oxi, chất dinh dưỡng đến tế bào nhận chất thải từ tế bào mang đến hệ khác để thải ra ngoài
Hệ hô hấp-> Chức năng: trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
Hệ bài tiết ->Chức năng: lọc và thải bả.
Hệ thần kinh ->Chức năng: điều khiển đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường.
Hệ nội tiết ->Chức năng: tiết ra chất tiết( hoocmon hoặc enzim) tham gia điều hòa quá trình sinh lí của cơ thể.
Hệ sinh sản ->Chức năng : Duy trì nồi giống.
1) Trình bày chức năng các hệ cơ quan trong cơ thể người.
2) Các thành phần cấu tạo của máu? Chức năng mỗi thành phần
3) Viết sơ đồ và mô tả quá trình đông máu. Ý nghĩa của sự đông máu đối với cơ thể.
4) Nêu các hoạt động của bạch cầu để bảo vệ cơ thể
5) Sơ đồ chuyền máu. Nêu các quy tắc cần tuân thủ khi chuyền máu.
6) Trình bày sự khác nhau về cấu tạo giữa động mạch, tĩnh mạch, mao mạch. Ý nghĩa của sự khác nhau đó.
7) Xương to và dài ra do đâu. Nêu thành phần và tính chất của xương.
GIÚP E VỚI MN, MAI E THI R. THANK MN TRƯỚC NHA
Câu trả lời của bạn
1 - Hệ vận động:Chức năng: Nâng đỡ cơ thể, giúp cơ thể cử động, định hình cơ thể và che chở cho nội quan.
- Hệ tiêu hoá : Chức năng : Biến đổi các hợp chất phức tạp thành các chất dinh dưỡng đơn giản có thể hoà tan, hấp thụ và cung cấp cho các tế bào của cơ thể đồng thời tích luỹ năng lượng sử dụng cho mọi hoạt động sống.
- Hệ Tuần hoàn: Chức năng :Vận chuyển Ôxi và chất dinh dưỡng đến các cơ quan và hệ cơ quan khác trong cơ thể, các ản phẩm các sản phẩm của quá trình dị hoá trong chuyển hoá đến các cơ quan bài tiết (urê, ax uric,..) và các sản phẩm tổng hợp trong đồng hoá ở TB đến nơi cần thiết (hormon, kháng thể); bảo vệ cơ thể; đảm bảo tính ổn định của môi trường trong cơ thể.
- Hệ hô hấp: Chức năng :Thực hiện sự trao đổi khí ngoài, cung cấp O2 duy trì sự sống và loại thải CO2.
- Hệ bài tiết:
Chức năng : Thải loại các sản phẩm độc hại, duy trì tính ổn định của môi trường trong.
- Hệ thần kinh:
Chức năng :Chuyên trách truyền nhanh các tín hiệu từ TB này sang TB khác, cơ quan này sang cơ quan khác.
- Hệ nội tiết:
Chức năng:chuyên giữa các thông tin hoá học (các hormon qua đường máu) [tiết các chất sinh hoá hormon theo máu chuyển đến và tạo tác động tại những cơ quan khác trong cơ thể].
- Hệ sinh dục:
Chức năng: Đảm bảo tính liên tục của sự sống từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm bảo sự truyền đạt những đặc tính di truyền nói chung và của từng cá thể nói riêng qua các thế hệ.
Cơ thể người có những tuyến nội tiết nào ?
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Cơ thể người có những tuyến nội tiết nằm ở các vị trí khác nhau trong cơ thể nhưng đều tiết các hoocmôn giữ những chức năng khác nhau tuỳ từng tuyến.
Có thể kể các tuyến nội tiết sau :
- Tuyển yên (hay còn gọi là tuyến mấu não dưới) nằm ở mặt dưới não, trên hốc yên của xương bướm.
- Tuyến mấu não trên (hay tuyến tùng) nằm ở phía trên của các củ não sinh tư thuộc não giữa.
- Tuyến giáp nằm trước sụn giáp ; nằm phía sau, áp sát vào tuyến giáp có tuyến cận giáp hay phó giáp gồm 4 tuyến nhỏ.
- Tuyến hung hay tuyến ức nằm sau xương ức, giữa hai lá phổi, trước tim. Tuyến này phát triển ở trẻ em, teo dần ở người trưởng thành.
- Các đảo tuỵ (phần nội tiết) của tuyến tuỵ.
- Tuyến trên thận nằm trên 2 thận, gồm vỏ tuyến và tuỷ tuyến.
- Tuyến sinh dục nam (tinh hoàn), nữ (buồng trứng) vừa sản sinh các tế bào sinh dục vừa tiết các hoocmôn sinh dục nam hoặc hoocmôn sinh dục nữ.
Ngoài các tuyến nội tiết chính thức kể trên còn có những nhóm tế bào nằm trên một số cơ quan cũng tiết hoocmôn chẳng hạn ở tim, dạ dày, ruột, gan, thận...
có mấy hệ cơ quan
phân biệt hệ nội tiết và tuyến ngoại tuyết
Câu trả lời của bạn
có mấy hệ cơ quan ( mình kể thêm chức năng của nó nhé để bạn hiểu rõ hơn )
Có 8 hệ cơ quan:
phân biệt hệ nội tiết và tuyến ngoại tuyết
* giống nhau:
_ Cấu tạo: tế bào tuyến cùng tiết ra chất tiết.
_ Chức năng: tham gia điều hoà các quá trình sinh lí của cơ thể.
* khác nhau
_ Cấu tạo:
+ Ngoại tiết: tế bào tuyến lớn, chất tiết nhiều nhưng đặc tính sinh học không cao, chất tiết đổ vào ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động.
+ Nội tiết: tế bào tuyến nhỏ, chất tiết ít nhưng đặc tính sinh học rất cao, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
_ Chức năng:
Ngoại tiết: có tác dụng trong quá trình dinh dữơng: tuyến tiêu hóa; thải bã: tuyến mồ hôi, tuyến nhờn; sát trùng: tuyến lệ.
Nội tiết: Có tác dụng điều hòa quá trình trao đổi chất và chuyển hóa.
1. ý nghĩa của cột sống
2. đặc điểm và cấu tạo của cột sống
3. khái niệm về cong vẹo cột sống
4. hậu quả của cong vẹo cột sống và cách phòng tránh
5. nguyên nhân và cách khắc phục
- Ai biết giúp mình với nhá ^_^
' Cảm Ơn '
Câu trả lời của bạn
ý nghĩa: Trong cơ thể của con người, cột sống vừa là trụ cột duy nhất của cơ thể vừa là cơ quan chứa đựng các dây thần kinh, cột sống nối liền và điều khiển các khớp xương thông qua hệ thống cơ bắp, dây chằng, thần kinh…Từ đó tạo nên khả năng vận động và chuyển động một cách nhẹ nhàng, linh hoạt của con người.
Như một cây trụ cột giữ cho cơ thể con người có thể đứng thẳng, hoạt động của cột sống còn là một chuỗi khớp xương xếp lại thành chồng nối liền đầu, mình, chân, tay, giúp cho đầu, thân và các chi vận động đa dạng, linh hoạt và thoải mái. Nhờ trụ cột này mà con người có thể vận động, lao động, sinh hoạt và tham gia mọi hoạt động giải trí, thể dục thể thao hàng ngày.
Ngoài ra cột sống còn là một đường ống chắc chắn gọi là ống tủy để bảo vệ tủy sống, phần tiếp theo của não bộ và nơi xuất phát của các rễ thần kinh chi phối mọi hoạt động của cơ thể, cùng với các xương sườn, xương chậu tạo thành các khung xương để các cơ bám vào và để bảo vệ các tạng trong lồng ngực và trong ổ bụng.
Cột sống có vai trò quan trọng đối với hoạt động của con người, do đó những bệnh lý liên quan đến bộ phận quan trọng này thường để lại nhiều hậu quả khôn lường về sau
Cấu tạo: Cột sống được cấu tạo bởi 33 đốt sống và được chia thành: 7 đốt sống cổ (C1 đến C7), 12 đốt sống lưng (D1 đến D12), 5 đốt sống thắt lưng (L1, L5), 5 đốt sống hông (S1 đến S5) và 4 đốt sống cụt. Cụ thể hơn, nếu quan sát thì kĩ thì chúng ta có thể thấy được cấu tạo của cột sống có một đặc trưng là có 4 đoạn cong lồi lõm. Đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước, đoạn ngực và đoạn cùng cụt cong lồi ra phía sauỞ mỗi đốt sống sẽ bao gồm 4 phần, đó là: thân đốt sống, cung đốt sống, các mỏm, lỗ đốt sống
khái niệm cong vẹo cột sống:Chứng cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong hẳn sang một bên. Mức độ cong của cột sống được đo bằng góc. Góc càng rộng thì nguy cơ chứng cong vẹo cột sống nặng hơn càng cao. Nếu trẻ ở cuối giai đoạn phát triển có cột sống bị cong dưới 30 độ thường không cần phải theo dõi nghiêm ngặt và hiếm khi bị nặng hơn. Nếu cột sống cong trên 50 đến 75 độ, bác sĩ có thể áp dụng liệu pháp mạnh để điều trị.
Cong vẹo cột sống thường bắt đầu khi còn nhỏ và tệ dần khi trưởng thành.
hậu quả :Đầu tiên là thay đổi đường cong sinh lý của cột sống và hai vai mất cân đối, không đều, bên cao bên thấp; xương bả vai nhô ra. Ngoài ra có thể thấy ụ lồi trên lưng do cột sống bị xoáy vặn, xương sườn lồi lên. Có thể bị gù, đặc biệt ở vùng lưng, thắt lưng, thường gù cong đều khiến đầu có xu hướng nhô ra trước. Nếu bị ưỡn, cột sống vùng thắt lưng cong ra phía trước, vai so lại.
Bệnh tiến triển từ từ, kéo dài, có thể khiến người bệnh chủ quan không để ý. Tuy nhiên, có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. Ngoại hình người bệnh mất cân đối, gây mặc cảm, hạn chế hoạt động xã hội. Trường hợp nặng, lồng ngực sẽ bị lép do xương sườn xẹp, chèn ép như tim, phổi. Phổi bị xẹp, giảm dung tích phổi, hạn chế sức thở gây suy hô hấp, dẫn đến suy tim, phù, khó thở. Ở giai đoạn muộn, các cơ quan trong ổ bụng cũng bị chèn ép và có cả các dấu hiệu chèn ép thần kinh. Các trẻ phát hiện vẹo càng sớm thì những biến dạng cột sống và các cơ quan trong cơ thể càng nặng.
cách phòng tránh: Đảm bảo đúng tư thế ngồi học; khi ngồi, hai bàn chân được đặt ngay ngắn, vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc là 90o dao động trong khoảng 75-105o, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn trên mặt bàn. Nếu ngồi học sai tư thế không chỉ gây ra cong vẹo cột sống mà có thể dẫn đến những rối loạn cơ xương khác và nguy cơ mắc tật cận thị cao.
Nơi học tập ở trường phải đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Ở nhà, ngoài hệ thống chiếu sáng chung, gia đình cũng cần trang bị đèn ở góc học tập cho các em học sinh để đảm bảo ánh sáng tốt hơn; chú trọng thực hiện việc nghỉ giải lao giữa các tiết học.
Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có 2 quai, khi sử dụng học sinh đeo đều hai vai, tránh đeo lệch về 1 phía.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn nhất là các bữa chính. Đặc biệt cần quan tâm đến các thực phẩm có nhiều can xi và vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển.
Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết theo từng lứa tuổi. Tuổi càng nhỏ, nhu cầu ngủ càng nhiều, cụ thể học sinh từ 7-10 tuổi cần ngủ 11 - 10 giờ; từ 11-14 tuổi thời gian ngủ là 10 - 9 giờ; từ 15-17 tuổi thời gian ngủ là 9 - 8 giờ.
Khám định kỳ phát hiện sớm các trường hợp cong vẹo cột sống để có cách xử trí và phòng bệnh kịp thời. Việc khám phát hiện cong vẹo cột sống định kỳ có tác dụng giúp cho nhà trường, gia đình và bản thân học sinh quan tâm hơn tới sức khỏe và phòng chống cong vẹo cột sống học đường hiệu quả nhất.
nguyên nhân :
2 trong số 10 trường hợp vẹo cột sống có thể biết đến nguyên nhân bao gồm:
- Chiều dài chân không đồng đều: Tình trạng nghiêng bên hông sang phần chân thấp hơn. Bù lại, vai có xu hướng nghiêng sang bên còn lại. Đây được gọi là “chứng vẹo cột sống bù”.
- Bệnh thần kinh cơ – chẳng hạn như bại não. Co thắt cơ kéo các đốt sống.
- Một số bệnh như viêm xương khớp.
Một số nguyên nhân vô căn dẫn tới tình trạng vẹo cột sống bao gồm:
- Yếu tố di truyền: trong một số trường hợp, vẹo cột sống xuất hiện trong gia đình. Các bất thường di truyền chính xác hiện vẫn chưa được phát hiện và đang nghiên cứu.
- Bất thường bẩm sinh: Một số trẻ em được sinh ra với dị tật trong các cấu trúc nhất định bao gồm thần não và tủy sống. Nó đóng góp một phần trong sự phát triển của chứng cong vẹo cột sống.
- Một số bất thường khác bao gồm cả các vấn đề với mô liên kết (dây chằng) hoặc hệ thống thần kinh.
- Vấn đề nội tiết tố: Một số nhà nghiên cứu cho rằng kích thích tố có thể góp phần vào chứng vẹo cột sống vì tình trạng này phổ biến hơn ở trẻ vị thành niên
cách khắc phục:
Khi các bậc cha mẹ nghi ngờ con em mình có những biểu hiện như trên, nên cho cháu bé đứng, gối thẳng không gấp, cúi gập người, trường hợp bị bệnh thì nơi gù nhô lên rất rõ (khi đứng thẳng thì khó nhận thấy hơn). Những gia đình có ông bà hay cha mẹ mắc bệnh này càng cần chú ý, vì có đến 1/3 tổng số bệnh nhân cong vẹo cột sống có nguyên nhân di truyền.
Nên chú ý là các cung cong có từ bao giờ, có nặng dần lên không, có bệnh gì khác làm một nhóm cơ nào bị yếu không, khung chậu hông có thăng bằng không, hai chân có so le không.Nếu cột sống cong vẹo, trên da lại có nhiều vết nâu đỏ rải rác; ngón tay quắp, mô tay teo... thì đó là triệu chứng của một bệnh khác. Dù có bất cứ dấu hiệu khác thường nào cũng nên đưa trẻ đến khám ở cơ sở y tế có thầy thuốc chuyên khoa về chỉnh hình. Hồ sơ bệnh án, phim X-quang của trẻ cần được lưu trữ cẩn thận để có thể theo dõi sự tiến triển bệnh một cách liên tục. Ở các cháu bé bị vẹo cột sống trong thời gian 3-7 tuổi, bệnh sẽ phát triển rất nặng; rất cần được theo dõi liên tục và định kỳ thăm khám.Trong trường hợp chứng gù vẹo ngày càng nặng (đặc biệt là vào tuổi dậy thì: gái 13 tuổi, trai 14-15 tuổi), phương pháp nói trên chỉ có tác dụng hỗ trợ cho phẫu thuật. Khi qua tuổi dậy thì, xương đã rắn chắc và định hình, việc phẫu thuật sẽ rất nặng nề và phức tạp.
Ở các nước có nền y học phát triển, việc điều trị dự phòng cong vẹo cột sống được thực hiện từ ở lứa tuổi nhỏ (3-7 tuổi). Trẻ được khuyến khích chơi các môn thể thao (bóng chuyền, leo dây, bơi lội), ngồi học với bàn ghế ngay ngắn, tư thế chuẩn. Với trẻ đã mắc bệnh, có thể dùng phương pháp kéo liên tục để giúp cho các cuộc mổ được thuận lợi hơn. Việc dùng áo chỉnh hình cũng đem lại hiệu quả tốt với điều kiện:
- Trẻ chấp nhận mang áo để điều trị.
- Gia đình hiểu biết, quan tâm thường xuyên đến trẻ để điều chỉnh áo liên tục và định kỳ.
- Có bác sĩ chuyên khoa chỉ định đúng, có kỹ thuật viên làm áo chuẩn và chuyên viên phục hồi chức năng hướng dẫn trẻ cách luyện tập, sử dụng áo.
Hiện nay trên thị trường có bán một số loại áo chống và hỗ trợ điều trị vẹo cột sống, Cha mẹ nên tìm mua cho con em mình những sản phẩm tốt nhất để đem lại hiệu quả cao nhất. Áo chống vẹo cột sống và cận thị Healthy Kids hiện đang là dòng áo được các chuyên gia đánh giá khá cáo với nhiều tính năng vượt trội
cuối cùng cũng xong, mình làm gần một tiếng đấy,mong là đúng
:v
Câu 1: Có mấy loại mô và chức năng của từng loại ?
Câu 2: Nguyên nhân gây hiện tượng mỏi cơ ?
Câu 3 : Vai trò của : hồng cầu, bạch cầu , tiểu cầu ?
Câu 4 : Nêu đường đi của xung thần kinh trong một cung phản xạ ?
Câu trả lời của bạn
Câu 1: - Có 4 loại mô: + Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết chất thải + Mô cơ: Gồm các tế bào có hình dạng kéo dài. Mô cơ trơn. Mô cơ vân (cơ xương). Mô cơ tim. Chức năng co giãn tạo nên sự vận động + Mô liên kết: có ở tất cả các loại mô để liên kết các mô lại với nhau. Có hai loại mô liên kết: Mô liên kết dinh dưỡng (Máu và bạch huyết) Mô liên kết cơ học (Mô sụn và xương) Ngoài ra còn có mô liên kết dạng sợi vừa có chức năng dinh dưỡng vừa có chức năng cơ học. + Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều kiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Câu 1:
- Có 4 loại mô:
+ Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết chất thải
+ Mô cơ: Gồm các tế bào có hình dạng kéo dài. Mô cơ trơn. Mô cơ vân (cơ xương). Mô cơ tim. Chức năng co giãn tạo nên sự vận động
+ Mô liên kết: có ở tất cả các loại mô để liên kết các mô lại với nhau. Có hai loại mô liên kết: Mô liên kết dinh dưỡng (Máu và bạch huyết) Mô liên kết cơ học (Mô sụn và xương) Ngoài ra còn có mô liên kết dạng sợi vừa có chức năng dinh dưỡng vừa có chức năng cơ học.
+ Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều kiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Câu 1:
- Có 4 loại mô:
+ Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết chất thải
+ Mô cơ: Gồm các tế bào có hình dạng kéo dài.
+ Mô liên kết:
có ở tất cả các loại mô để liên kết các mô lại với nhau. Có hai loại mô liên kết:
+ Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều kiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Câu 1: Hãy nêu thành phần cấu tạo trong của tim? tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mỏi?
Câu 2: Nêu đặc điểm cấu tạo của xương thích nghi với đời sống đứng thẳng và đi bằng hai chân? Chúng ta cần làm j để cơ và xương phát tiển khỏa mạnh cân đối
Câu 3: Phản xạ là j? Nêu VD về phản xạ
Câu trả lời của bạn
-Đặc điểm cấu tạo của xương thích nghi với đời sống đứng thẳng và đi bằng hai chân:
+Người có cột sống dọc hình chữ S, cong ở 4 chỗ, làm cho trọng lực dồn hết về hai chân, nên có thể đứng thẳng.
+Người có lồng ngực nở rộng ra 2 bên, vì đứng thẳng thì hai tay được thả lỏng, không bị gò bó như khi di chuyển bằng tứ chi, nên nó nở rộng ra hai bên.
+Xương đùi của người lớn, khỏe hơn xương tay, vì xương chân phải lớn khỏe để nâng đỡ trọng lượng của cả cơ thể.
+ Xương chậu lớn, vì xương chậu là nơi gắn xương đùi nên, trước khi trọng lượng ồn vào xương đùi thì xương chậu "lãnh hết " trọng lượng của cơ thể, nên xương chậu lớn.
+ Xương bàn chân hình vòm để giữ thăng bằng cho cơ thể trong trạng thái đứng thẳng người.
+Xương gót chân phát triển và lớn cũng góp phần nâng đỡ cơ thể và giữ thăng bằng.
-Để cơ và xương phát tiển khỏe mạnh cân đối:
+Có chế độ dinh dưỡng hợp lí.
+Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao.
+Lao động vừa sức.
câu 1: Xương tay và xương chân khác nhau như thế nào?
câu 2: Đường đi của máu trong hai vòng tuần hoàn .
câu 3: Sắp xếp các bào quan ( tế bào)
Câu trả lời của bạn
câu 2: Vòng tuần hoàn nhỏ: máu đỏ thẩm đi từ tâm thất phải đi theo động mạch phổi đến phổi, thải CO2 và nhận O2, máu trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái. Vòng tuần hoàn lớn: Máu đỏ tươi từ tâm thất trái theo động mạch chủ đến các cơ quan. Cung cấp O2 và chất dinh dưỡng, nhận CO2 và chất bã, máu trở thành máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới trở về tâm nhĩ phải.
câu 2: Vòng tuần hoàn nhỏ: máu đỏ thẩm đi từ tâm thất phải đi theo động mạch phổi đến phổi, thải CO2 và nhận O2, máu trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái. Vòng tuần hoàn lớn: Máu đỏ tươi từ tâm thất trái theo động mạch chủ đến các cơ quan. Cung cấp O2 và chất dinh dưỡng, nhận CO2 và chất bã, máu trở thành máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới trở về tâm nhĩ phải.
Câu 2:
thành phần có thể tích lớn nhất là gì??!
Câu trả lời của bạn
nước
da
Là sao bn?
nước
nước chăng
ruột
Trong cầu mắt người, thành phần dịch thủy tinh có thể tích lớn nhất
Câu hỏi:
Nguyên tắc lập khẩu phần là:
Câu 1: Nguồn năng lượng cung cấp cho cơ lấy từ đâu?
Câu 2 : Tính chất của cơ là gì?
Câu 3: Đặc điểm cấu tạo xương đầu của người?
Câu 4: Hệ vận động bao gồm các bộ phần nào?
Câu 5: Đơn vị cấu tạo cơ thể người?
Câu 6: Nơi xảy ra quá trình tổng hợp protein của tế bào?
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Sự oxi hoá các chất dinh dưỡng trong cơ Câu 2: Tính chất cơ bản của cơ là co và giãn. Cơ co khi có sự kích thích từ môi trường ngoài. Sự co cơ là khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho cơ ngắn lại. Câu 5: Tế bào
Câu 1: Sự oxi hoá các chất dinh dưỡng trong cơ
Câu 2:
Tính chất cơ bản của cơ là co và giãn.
Cơ co khi có sự kích thích từ môi trường ngoài.
Sự co cơ là khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho cơ ngắn lại.
Câu 5: Tế bào
) nêu các cấu tạo cảu tủy sống ?
Câu trả lời của bạn
- Chất trắng: Nằm ở bên ngoài, đó là các đường dẫn truyền xung động thần kinh đi lên não hoặc từ não đi xuống. - Chất xám: Nằm ở bên trong, có hình cánh bướm, tạo thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất xám được cấu tạo chủ yếu bởi thân của các nơron đóng vai trò trung tâm của các phản xạ tủy.Mỗi đốt tủy có 2 cặp rễ thần kinh đi ra ở 2 bên, mỗi bên có rễ trước là rễ vận động, xuất phát từ sừng trước; rễ sau là rễ cảm giác, xuất phát từ sừng sau. Hai rễ này sẽ hợp lại thành dây thần kinh tủy và chui qua gian đốt sống tương ứng để đi đến chi phối vận động và cảm giác cho một vùng nhất định của cơ thể. Vì vậy, khi tủy sống bị tổn thương, ta có thể dựa vào sự rối loạn vận động và cảm giác của các vùng đó để chẩn đoán vị trí tổn thương.
*Chất trắng: Nằm ở bên ngoài, đó là các đường dẫn truyền xung động thần kinh đi lên não hoặc từ não đi xuống.
*Chất xám: Nằm ở bên trong, có hình cánh bướm, tạo thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất xám được cấu tạo chủ yếu bởi thân của các nơron đóng vai trò trung tâm của các phản xạ tủy.Mỗi đốt tủy có 2 cặp rễ thần kinh đi ra ở 2 bên, mỗi bên có rễ trước là rễ vận động, xuất phát từ sừng trước; rễ sau là rễ cảm giác, xuất phát từ sừng sau. Hai rễ này sẽ hợp lại thành dây thần kinh tủy và chui qua gian đốt sống tương ứng để đi đến chi phối vận động và cảm giác cho một vùng nhất định của cơ thể. Vì vậy, khi tủy sống bị tổn thương, ta có thể dựa vào sự rối loạn vận động và cảm giác của các vùng đó để chẩn đoán vị trí tổn thương.
Đơn vị cấu tạo nhỏ nhất của cơ thể người
Câu trả lời của bạn
tế bào
Đơn vị cấu tạo nhỏ nhất của cơ thể người là tế bào
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *