Trong bài này các em được tìm hiểu về sơ lược cấu tạo cơ thể con người, khái quát chung các phần, cơ quan, hệ cơ quan trên cơ thể người và sự kết hợp nhịp nhàng thống nhất hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.
Cơ thể người được bao bọc bởi một lớp da. Trên da có nhiều lông nhỏ, mọc không đều nhau. Trong da có mạch máu, đầu mút các dây thần kinh và tuyến mồ hôi. Da bảo vệ các cơ quan trong cơ thể tránh được những ảnh hưởng có hại của môi trường ngoài, góp phần giữ nhiệt độ cơ thể không đổi. Dưới da là lớp mỡ, dưới lớp mỡ là cơ và xương. Cơ tạo nên hình dạng ngoài cơ thể, xương làm thành cái khung bảo vệ cơ thể và các nội quan.
Khoang cơ thể chứa các cơ quan nội tạng:
Trong cơ thể có nhiều hệ cơ quan, nhưng chủ yếu là: hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ thần kinh, hệ nội tiết và hệ sinh dục.
Ngoài các hệ cơ quan trên, trong cơ thể còn có da, các giác quan, các hệ cơ quan là hệ sinh dục giúp duy trì nòi giống, hệ nội tiết giúp điều khiển, điều hoà quá trình trao đổi chất của cơ thể bằng hoocmôn.
Cơ thể là một khối thống nhất.
Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc-môn do các tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thể dịch).
Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết),...
Có thể hình dung mối quan hệ giữa các cơ quan theo sơ đồ sau:
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 2 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khoang ngực và khoang bụng ngăn cách bởi
Khoang ngực chứa các cơ quan
Khoang bụng chứa
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 2để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 10 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 10 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 5 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 7 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 8
Bài tập 18 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 19 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 20 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 11 SBT Sinh học 8
Bài tập 27 trang 12 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Khoang ngực và khoang bụng ngăn cách bởi
Khoang ngực chứa các cơ quan
Khoang bụng chứa
Cơ thể người được chia làm mấy phần
Vai trò tiếp nhận và trả lời kích thích của môi trường, điều hoà hoạt động các cơ quan là của hệ cơ quan nào?
Thanh quản là một bộ phận của
Da là nơi đi đến của hệ cơ quan nào dưới đây?
Hệ cơ quan nào dưới đây phân bố ở hầu hết mọi nơi trong cơ thể người?
Khi mất khả năng dung nạp chất dinh dưỡng, cơ thể chúng ta sẽ trở nên kiệt quệ, đồng thời khả năng vận động cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ví dụ trên phản ánh điều gì?
Khi chúng ta bơi cật lực, hệ cơ quan nào dưới đây sẽ tăng cường độ hoạt động?
Cơ thể người gồm mấy phần? Phần thân gồm những cơ quan nào?
Bằng một ví dụ, hãy phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.
Khi nói về các hệ co quan trong cơ thể, cho biết:
a) Vai trò của các hệ cơ quan đó.
b) Vẽ sơ đổ thể hiện mối quan hệ giữa các hệ co quan trong cơ thể.
Cho ví dụ và phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hoà, phối hợp hoạt động của các hệ cơ quan?
Tính thống nhất trong cơ thể được thực hiện nhờ
A. Cơ chế thần kinh
B. Cơ chế thể dịch.
C. Các tuyến nội tiết
D. Cả A và B.
Hệ cơ quan nào có vai trò biến đổi các chất hữu cơ phức tạp trong thức ăn thành chất hữu cơ đơn giản?
A. Hệ tiêu hoá. B. Hệ hô hấp.
C. Hệ tuần hoàn. D. Hệ bài tiết.
Hệ cơ quan nào có vai trò vận chuyển các chất dinh dưỡng đến cơ quan trong cơ thể?
A. Hệ tiêu hoá. B. Hệ hô hấp.
C. Hệ tuần hoàn. D. Hệ bài tiết.
Hệ cơ quan nào có vai trò thực hiện quá trình sinh sản?
A. Hệ sinh dục. B. Hộ hô hấp.
C. Hệ tuần hoàn. D. Hệ bài tiết.
Cơ quan nào sau đây thuộc hệ bài tiết?
A. Thận. B. Tinh hoàn
C. Tuỷ sống. D. Âm đạo.
Cơ quan nào sau đây thuộc hệ sinh dục?
A. Tinh hoàn.
B. Tuyến tiền liệt.
C. Âm đạo.
D. Cả A, B và C.
Chọn đáp án điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau đây: Cơ thể người có ...(l)… và sự sắp xếp các …(2)... giống động vật thuộc lớp Thú. Các cơ quan trong cơ thể là một khối thống nhất ...(3)... cùng thực hiện chức năng sống.
A. có sự phối hợp với nhau
B. không có sự phối hợp với nhau
C. cơ quan và hệ cơ quan
D. cấu tạo
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
a,Qúa trình tiêu hóa thức ăn trong các cơ quan tiêu hóa xảy ra triệt đẻ nhất ở đâu? Giải thích b, Vì sao bị bệnh gan tiêu hóa sẽ kém
Câu trả lời của bạn
a. Quá trình tiêu hóa thức ăn trong các cơ quan tiêu hóa xảy ra triệt để nhất ở đâu?
Quá trình tiêu hóa thức ăn trong các cơ quan tiêu hóa xảy ra triệt để nhất ở ruột non vì:
Về mặt hóa học, sự tiêu hóa thức ăn tại miệng và dạ dày rất yếu và nhất là không tạo ra các sản phẩm đơn giản nhất
Sang đến ruột non, toàn bộ các chất dinh dưỡng đều được các enzim tiêu hóa của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật biến đổi mạnh và tạo ra các chất đơn giản nhất:
-Gluxit tạo thành đường đơn
-Prôtêin tạo thành axit amin
-Lipit tạo thành axit béo và glixêrin
Câu 1:Thế nào là sự mỏi cơ?Nêu nguyên nhân gây mỏi cơ và biện pháp khắc phục .
Câu 2 : Máu có những thành phần nào? cho biết chúc năng của huyết tương và hồng cầu.
Câu 3: Trình bày cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng.
Câu 4: Trình bày sơ đồ con đường vận chuyển các chất đã hấp thụ và cho biết vai trò của gan.
Câu trả lời của bạn
Câu 1:Thế nào là sự mỏi cơ?Nêu nguyên nhân gây mỏi cơ và biện pháp khắc phục .
câu 1: Nơron là gì ?Nêu cấu tạo đặc điểm của từng nơron?
câu 2: nêu sự giống nhau và khác nhau giữa xương tay và xương chân.
câu 3: Nêu sự chuyển máu của 2 vòng tuần hoàn và chức năng của vòng tuần hoàn?
Câu trả lời của bạn
câu 1: Nơron là gì ?Nêu cấu tạo đặc điểm của từng nơron?
Nơron là đơn vị cấu tạo cơ bản của hệ thần kinh. Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 1.000 tỉ nơron.
- Thân nơron: Thân nơron là chỗ phình to của nơron chứa bào tương, nhân và các bào quan. - Đuôi gai: Mỗi nơron thường có nhiều đuôi gai, mỗi đuôi gai chia làm nhiều nhánh. Đuôi gai là bộ phận chủ yếu tiếp nhận xung động thần kinh truyền đến nơron. - Sợi trục: Mỗi nơron chỉ có một sợi trục. Sợi trục và đuôi gai tạo nên dây thần kinh và chất trắng của hệ thần kinh. Đường kính của các sợi trục rất khác nhau, từ 0,5 μm - 22 μm. Vỏ của sợi trục (axolemme) có ở tất cả các sợi trục có myelin và không myelin. Bao myelin được hình thành do các tế bào Schwann được gọi là eo Ranvier. Khoảng cách giữa hai eo Ranvier dài khoảng 1,5 - 2 mm. Bao myelin được xem là chất cách điện, còn màng tại eo Ranvier lại có tính thấm cao đối với các ion, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dẫn truyền hưng phấn theo sợi trục được nhanh chóng. Phần cuối sợi trục có chia nhánh, cuối mỗi nhánh có chỗ phình to ra gọi là cúc tận cùng. Cúc tận cùng là bộ phận của nơ ron tham gia cấu tạo một cấu trúc đặc biệt gọi là xy náp (synapse).
câu 2: nêu sự giống nhau và khác nhau giữa xương tay và xương chân.
- Giống: Đều gồm các phần tương tự nhau:
+ Xương đai: (đai vai, đai hông)
+ Xương cánh tay (xương đùi)
+ Xương cẳng tay (cẳng chân)
+ Xương cổ tay (cổ chân)
+ Xương bàn và xương ngón.
- Khác: Xương tay ngắn, mảnh, các khớp cử động nhiều; xương chân dài, to, khoẻ, ít cử động hơn.
=>Tay có cấu tạo thích nghi với quá trình lao động; Chân có cấu tạo thích nghi với quá trình đi thẳng đứng.
câu 3: Nêu sự chuyển máu của 2 vòng tuần hoàn và chức năng của vòng tuần hoàn?
giải thích thuật ngữ hiệu ứng nhà kính hãy nêu một số loại khí nhà kính
Câu trả lời của bạn
giải thích thuật ngữ hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.
hãy nêu một số loại khí nhà kính
Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC.
bạch huyết là gì? Nêu vai trò của bạch huyết đối với cơ thể?
Câu trả lời của bạn
bạch huyết (còn gọi là bạch cầu) là dịch trong suốt bao bọc các mô của cơ thể. Hệ bạch huyết vừa là 1 phần của hệ miễn dịch của động vật có xương sống,vừa là 1 phần của hệ tuần hoàn
Vai trò của bạch huyết
-Giữ cân bằng chất lỏng, thể dịch trong cơ thể, hấp thụ chất béo.
-loại bỏ các vi khuẩn khỏi các mô cơ. Giúp chống lại mầm bệnh, dị tật và các tế bào biến dạng(ví dụ:ung thư)
Bạch huyết(còn gọi là bạch cầu) là dịch trong suốt bao bọc các mô của cơ thể. Hệ bạch huyết vừa là một phần của hệ miễn dịch của động vật có xương sống, vừa là một phần của hệ tuần hoàn
Vai trò của bạch huyết
-Giữ cân bằng chất lỏng, thể dịch trong cơ thể, hấp thụ chất béo.
-Lọa bỏ các vi khuẩn khỏi các mô cơ. Giúp chống lại mầm bệnh, dị vật và các tế bào biến dang( ví dụ: ung thư)
nêu vai trò của bạch cầu đối với cơ thể người
Câu trả lời của bạn
khi các vi sinh vật xâm nhập vào một mô nào đó của cơ thể, hoạt đông đầu tiên để bảo vệ cơ thể của bạch cầu là sự thực bào. Tham gia sự thực bào là bạch cầu trung tính và bạch cầu mô nô
khi các virus, vi khuẩn thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp hoat động bảo vệ của tế bào limpho B
các vi khuẩn , virus thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào B và gây nhiễm độc cho các tế bào của cơ thể, sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào limpho T
Vai trò của rèn luyện thể lực đối với cơ thể người
Câu trả lời của bạn
Rèn luyện thể lực là một việc làm vô cùng quan trọng. Thể lực tốt sẽ tạo điều kiện để cơ thể phát triển dễ dàng và kích thích hoạt động của hệ hô hấp, tuần hoàn, giúp quá trình tiêu hóa được tốt hơn. Khi có sức khoẻ các em sẽ học tập và hoạt động tốt hơn.
Cần phải rèn luyện thể lực như thế nào cho phù hợp?
Đối với một học sinh nên luyện tập vừa đủ, không nên quá sức. Nếu các em làm việc trí óc quá sức thì hoạt động thể lực cũng trở nên mệt nhọc. Cũng như khi vừa mới hoạt động thể lực tích cực xong mà ngồi vào bàn học ngay lập tức thì trẻ sẽ không đủ sức và không còn đủ tinh thần mà học tập. Lúc đó các em nên nằm hoặc ngồi nghỉ một lát để cơ thể bài tiết những chất do sự vận động của các bắp thịt sinh ra.
Dưới đây là một số cách giúp các em có thể tự rèn luyện thể lực:
Chế độ nghỉ ngơi hợp lý
Nghỉ ngơi cũng như thể dục là yếu tố không thể thiếu trong việc rèn luyện thân thể và có mối liên hệ qua lại với nhau.
Sau giờ học, cần phải nghỉ ngơi, giải trí. Nếu như một học sinh không biết dùng giờ chơi để giải trí mà lại dùng để học bài hoặc bàn luận thì chưa chắc đã là tốt. Khi mới đi học về hay vừa mới chơi xong nên nằm nghỉ khoảng 5 – 10 phút thì mới đi ăn. Đồng thời cả sau bữa ăn cũng phải nghỉ ngơi chừng 15 – 20 phút để dạ dày tiêu hóa thức ăn, tránh đau dạ dày.
Ngủ là sự nghỉ ngơi tốt nhất. Ở lứa tuổi này mỗi ngày cần ngủ đủ từ 9 – 10 giờ. Để dễ ngủ có thể tắm nước nóng (khoảng 34 –350C) vào buối tối nhưng không quá 15 phút.
Một cách khác làm cho cơ thể điều hòa là lấy khăn nhúng nước lạnh lau mình sau đó dùng khăn khô lau lại. Khi chóng mặt thì nên đi nằm nghỉ, có thể một giấc ngủ ngắn sẽ làm tiêu tan hiện tượng ấy. Trường hợp bạn ngủ quá nhiều cũng có thể do yếu vì vậy cũng cần phải ngủ để giữ sức. Bạn nên ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và phân bố hợp lý để cơ thể khoẻ mạnh, phát triển đồng thời tinh thần sáng suốt, minh mẫn nhưng không nên để cho trẻ vừa mới ăn no xong lại lập tức đi ngủ
Vận động thân thể vào mỗi buổi sáng
Hãy tập thói quen ngủ dậy sớm vào buổi sáng để vệ sinh cá nhân và vận động thân thể. Dù có phải đi học buổi sáng hay được nghỉ ở nhà thì cũng cần giữ nguyên nề nếp ấy, tránh việc những ngày nghỉ thì ngủ cho đến gần trưa mới dậy vì như vậy cả ngày hôm ấy người sẽ cảm thấy nặng nề và mệt mỏi. Đồng thời nếu đã thức dậy thì hãy ra khỏi giường, không nên cố nằm thêm một chút nữa.
Đi bộ đến trường
Nếu từ nhà đến trường học không xa lắm thì nên đi bộ đi học. Đó là một hình thức luyện tập thể lực rất tốt ở độ tuổi này mà chỉ cần dành ra một chút thời gian. Cách đi tốt nhất là phải đều bước, không nhanh quá và cũng không chậm quá.
Nếu gia đình bạn có khoảng đất rộng thì sẽ dễ dàng hơn cho việc tập luyện. Hàng ngày bạn có thể chạy nhảy khoảng 15 – 20 phút. Một cách hay hơn nữa là hãy tập giúp gia đình làm vườn như: tưới cây, hái quả… Đó là cơ hội vừa rèn luyện thân thể vừa rèn luyện ý thức lao động.
Đi xe đạp
Đi xe đạp cũng là một hình thức rèn luyện thân thể nhưng thường chỉ nên dành cho những học sinh thể lực đã phát triển như học sinh từ lớp 4 trở lên.
Chơi các môn thể thao
Bơi lội là môn thể thao rất tốt, giúp cho bộ máy hô hấp và bắp thịt được nở nang và phát triển đều đặn. Khi bạn vào lứa tuổi bậc tiểu học là thời điểm tốt để học và rèn luyện bộ môn này.
Nếu có điều kiện hãy chơi cầu lông, bơi thuyền để làm mạnh đôi tay và cũng tốt cho phổi. Hoặc có thể tham gia vào lớp học võ đối với các trẻ nam và nhảy dây đối với các trẻ nữ để giúp điều hòa nhịp tim, sự hô hấp làm săn chắc các bắp thịt.
Những điều cần lưu ý:
Dù các em có chơi bộ môn gì thì cũng phải chú ý đến việc rèn luyện một cách điều độ, phù hợp, nhịp nhàng nếu không sẽ phản tác dụng. Nếu chịu khó tập mỗi ngày chừng 10 – 15 phút theo một phương pháp thể dục nhất định thì kết quả sẽ rất tốt, không chỉ giúp thân thể khỏe mạnh mà còn làm cho trí óc thông suốt, tinh thần sảng khoái. Nói chung giáo dục, rèn luyện thể lực là một công việc tổng hợp, nghĩa là phải chú ý đến mọi phương diện của sức khỏe.
hãy chứng minh rằng hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp
Câu trả lời của bạn
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau.
Phân tích bằng ví dụ:
Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn ( hệ tuần hoàn ), thở nhanh và sâu ( hệ hô hấp ), mồ hôi tiết nhiều ( hệ bài tiết ), ... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh ( cơ chế thần kinh - hệ thần kinh ) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc môn do các tuyến nội tiết tiết ra ( cơ chế thể dịch - hệ nội tiết ).
vẽ sơ đồ thể hiện mối liên hệ qua lại giữc các cơ quan trong cơ thể
Câu trả lời của bạn
1. Vì sao khi chạy , nhịp hô hấp tăng , khát nước, đổ mồ hôi?
Câu trả lời của bạn
Vì cơ thể là một khối những tế bào sống liên kết vs nhau và đòi hỏi những đk thích hợp để duy trì hoạt động của sự sống. Việc hoạt động nhiều sẽ gây nên hiện tượng khát ôxi, não bắt đầu ra hiệu cho hệ hô hấp rằng:"các tế bào chân(tay) hoạt động nhiều quá và chúng cần cung cấp oxi nhiều hơn"(axit lactic làm cơ mỏi do bị thiếu oxi nên não ra lệnh cho hệ hô hấp gia tăng lượng oxi để đáp ứng hoạt động của tbào)
-enzim là gì? protein là gì? lipit là gì? gluxit là gì?
-ure là gì? axit uric là gì?
Câu trả lời của bạn
Enzym hay enzim (tiếng Anh: enzyme) hay còn gọi là men là chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein. Enzyme là một phần rất quan trọng đối với mỗi chúng ta, lưu ý đến chế độ ăn uống hợp lý, cung cấp, bổ sung thêm enzyme để đảm bảo một cơ thể khỏe mạnh. Vì vậy hiểu biết về enzyme sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
Protein là gì ? Protein là những khối xây dựng của cuộc sống. Cơ thể cần protein để sửa chữa và duy trì bản thân. Cấu trúc cơ bản của protein là một chuỗi các axit amin. Protein là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất cấu tạo nên các bộ phận của cơ thể. Chúng có mặt trong thành phần nhân và chất nguyên sinh của các tế bào. Quá trình sống là sự thoái hóa và tái tạo thường xuyên của protein. Chính vì vậy, cơ thể cần một lượng protein bổ sung thông qua chế độ ăn hàng ngày.
Lipit là nguồn cung cấp năng lượng cao: 1 gam lipit cho 9,3 kcal, thức ăn giàu lipit là nguồn năng lượng cần thiết cho người lao động nặng, cần thiết cho thời kỳ phục hồi dinh dưỡng đối với người ốm.
Gluxit là tên gọi một loại hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong cơ thể sinh vật - Công thức phân tử Cn(H2O)m
Urê là một hợp chất hữu cơ của cacbon, nitơ, ôxy và hiđrô, với công thức C O N 2 H 4 hay ( NH 2 ) 2 C O và cấu trúc chỉ ra ở bên phải.
Axit uric là một hợp chất dị vòng của cácbon, nitơ, ôxi, và hyđrô với công thức C 5 H 4 N 4 O 3 . Nó tạo thành các ion và muối được gọi là urat và axit urat như amoni acid urate .
phân tích những điểm tiến hóa của người hơn của thú
Câu trả lời của bạn
_ Về cấu tạo:
+ Khối lượng não người so với khối lượng cơ thể người lớn hơn thú.
+ Não người có nhiều khúc cuộn não => tăng diện tích bề mặt, tăng noron (là trung tâm của các phản xạ có điều kiện)
_ Về chức năng: Não người có những vùng chức năng mà thú không có:
+ Vùng vị giác
+ Vùng hiểu tiếng nói
+ Vùng hiểu chữ viết
+ Vùng vận động ngôn ngữ
=> Đại não người tiến hóa hơn hẳn so với lớp thú.
Trình bày cấu tạo dạ dày và ruột non ở cơ thể người
Câu trả lời của bạn
*Cấu tạo dạ dày :
- Hình dạng : túi thắt 2 đầu, có dung tích khoảng 3 lít
- Cấu tạo : thành dạ dày gồm 4 lớp
+ Lớp màng ngoài ( màng liên kết) có chức năng bao bọc bảo vệ
+ Lớp cơ dày gồm : Cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo ( xiên) có khả năng co bóp khỏe
+ Lớp dưới niêm mạc : có mang dây thần kinh gây tiết dịch
+Lớp niêm mạc : có nhiều tuyến tiết dịch
* Cấu tạo ruột non:
- Ruột non ở người sống dài 2.8 - 3 mét, bề mặt hấp thụ 400 - 500 m2
- Thành ruột non có 4 lớp nhưng mỏng hơn dạ dày
+ Ngoài là lớp màng liên kết
+ Lớp cơ gồm : cơ dọc và cơ vòng
+ Lớp dưới niêm mạc
+ Lớp niêm mạc : chứa nhiều tuyến tiết ra dịch ruột.
2. khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ quan nào ? những cơ quan nào nằm trong khoang bụng và khoang ngực ?
Câu trả lời của bạn
khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ hoành
Những cơ quan nằm trong khoang ngực : tim, phổi, khí quản, thực quản.
Nhugwx cơ quan nằm trong khoang bụng : dạ dày, ruột, gan, túi mật, tuỵ, lách, thận, bàng quang, cơ quan sinh dục.
_Khoan ngực được ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ hoành
_Những cơ quan nằm trong khoang ngực là :tim và phổi
_Những cơ quan nằm trong khoang bụng là dạ dày,ruột ,gan ,tụy,thận,bàng quang,cơ quan sinh sản
Hay ke nhung bo phan co the con nguoi gom nhung chuc nang nao?
Câu trả lời của bạn
Hệ vận động gồm cơ, xương. Chức năng: nâng đỡ, vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn ngoài ra còn có tuyến vị tiết dịch vị tuyến gan tiết mật tuyết nước bọt tuyến ruột tiết dịch ruột. Chức năng: Lấy thức ăn biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được đồng thời thải bã.
Hệ tuần hoàn gồm tim, hạt bạch huyết, các mạch máu. Chức năng: vận chuyển oxi, chất dinh dưỡng đến tế bào nhận chất thải từ tế bào mang đến hệ khác để thải ra ngoài
Hệ hô hấp gồm mũi, khí quản, phế quản, phổi. Chức năng: trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
Hệ bào tiết gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Chức năng: lọc và thải bả.
Hệ thần kinh gồm não, tủy sống, các noron thần kinh và các hạch. Chức năng: điều khiển đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường.
Ngoài ra còn có các hệ khác như: hệ nội tiết, hệ sinh sản.
Tại sao người làm việc ở nơi có nhiều cacbonoxit lại bị ngộ độc
Câu trả lời của bạn
Mônôxít cácbon là cực kỳ nguy hiểm, do việc hít thở phải một lượng quá lớn CO sẽ dẫn tới thương tổn do giảm ôxy trong máu hay tổn thương hệ thần kinh cũng như có thể gây tử vong. Nồng độ chỉ khoảng 0,1% mônôxít cácbon trong không khí cũng có thể là nguy hiểm đến tính mạng.
CO là chất khí không màu, không mùi và không gây kích ứng nên rất nguy hiểm vì người ta không cảm nhận được sự hiện diện của CO trong không khí. CO có tính liên kết với hemoglobin (Hb) tronghồng cầu mạnh gấp 230-270 lần so với ôxy nên khi được hít vào phổi CO sẽ gắn chặt với Hb thành HbCO do đó máu không thể chuyên chở ôxy đến tế bào. CO còn gây tổn thương tim do gắn kết với myoglobin của cơ tim.
Triệu chứng ngộ độc CO thường bắt đầu bằng cảm giác bần thần, nhức đầu, buồn nôn, khó thở rồi từ từ đi vào hôn mê. Nếu ngộ độc CO xảy ra khi đang ngủ say hoặc uống rượu say thì người bị ngộ độc sẽ hôn mê từ từ, ngưng thở và tử vong.
vì vậy những người làm việc ở những nới có nhiều khí cacsbonoxit (khí CO) sẽ bị ngộ độc
Hãy ghi tên các cơ quan có trong thành phần của mỗi hệ cơ quan và chức năng chính của mỗi hệ cơ quan vào bảng 2
Bảng 2: Thành phần, chức năng của các hệ cơ quan
Câu trả lời của bạn
Hệ vận động gồm cơ, xương. Chức năng: nâng đỡ, vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn ngoài ra còn có tuyến vị tiết dịch vị tuyến gan tiết mật tuyết nước bọt tuyến ruột tiết dịch ruột. Chức năng: Lấy thức ăn biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được đồng thời thải bã.
Hệ tuần hoàn gồm tim, hạt bạch huyết, các mạch máu. Chức năng: vận chuyển oxi, chất dinh dưỡng đến tế bào nhận chất thải từ tế bào mang đến hệ khác để thải ra ngoài
Hệ hô hấp gồm mũi, khí quản, phế quản, phổi. Chức năng: trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
Hệ bào tiết gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Chức năng: lọc và thải bả.
Hệ thần kinh gồm não, tủy sống, các noron thần kinh và các hạch. Chức năng: điều khiển đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường.
Ngoài ra còn có các hệ khác như: hệ nội tiết, hệ sinh sản.
Trình bày tóm tắt hoạc động hô hấp ở cơ thể người ?Đề ra các biện pháp để bảo vệ hệ hô hấp khỏe mạnh?
Câu trả lời của bạn
Tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể người:
- Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích lồng ngực mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho ko khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
- Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuech tán 02 từ ko khí ở phế nang vào máu và CO2 từ máu vào ko khí phế nang
- Trao đổi khí ở tế bào bao gồm sự khuech O2 từ máu vào tế bao và CO2 từ tế bào vào máu.
Đề ra các biện pháp để bảo vệ hệ hô hấp khỏe mạnh?
-Tập thở sâu
-Trồng nhiều cây xanh
-Đeo khẩu trang ở nơi có nhiều bụi hay khi làm vệ sinh
-Không hút thuốc lá và vận dộng mọi người không nên hút thuốc
-Hạn chế sử dụng những phuơng tiện, thiết bị thải ra khí độc
-Thường xuyên dọn vệ sinh
Vai trò của tiêu hóa đói với cơ thể gười là gì ?Kể tên các cơ quan trong đường ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa?
Các chất trong thức ăn có thể phân nhóm như thế nào ? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm . TRình bày hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng?
Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất , sau khi tiêu hóa ở khoang miêngj và thực quản thì còn những loại chất nào trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp?
Câu trả lời của bạn
Vai trò của tiêu hóa đối với cơ thể người :
- Biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng cho cơ thể hấp thụ được và thải phân ra ngoài
Các cơ quan trong ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa :
Các cơ quan trong ống tiêu hóa | Các tuyến tiêu hóa |
- Khoang miệng - Răng - Lưỡi - Họng - Thực quản - Dạ dày - Tá tràng - Ruột non - Ruột già - Ruột thừa - Ruột thẳng - Hậu môn | - Các tuyến nước bọt - Các tuyến vị - Các tuyến ruột - Gan - tuyến mật - Tụy - tuyến tụy |
Các chất trong thức ăn có thể phân thành các nhóm dựa vào :
- Thành phần : 2 nhóm
+ Các chất hữu cơ : protein, gluxit, lipit, axit nucleic, vitamin,...
+ Các chất vô cơ : nước, muối khoáng,...
- Con đường vận chuyển, hấp thụ : 2 nhóm
+ Con đường máu : gluxit, lipit, vitamin tan trong nước, muối khoáng, protein, nước,...
+ Con đường bạch huyết : lipit, các vitamin tan trong dầu, ...
Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng :
Biến đổi thức ăn ở khoang miệng | Các hoạt động tham gia | Các thành phần tham gia hoạt động | Tác dụng của hoạt động |
Biến đổi lí học | - Tiết nước bọt - Nhai - Đảo trộn thức ăn - Tạo viên thức ăn | - Các tuyến nước bọt - Răng - Răng, lưỡi, cơ môi và má - Răng, lưỡi, cơ môi và má | - Làm ướt và mềm thức ăn - Làm nhuyễn thức ăn - Làm thức ăn thấm nước bọt - Tạo thức ăn vừa nuốt |
Biến đổi hóa học | - Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt | - Enzim amilaza | - Biến đổi một phần tinh bột chín thành đường mantozo |
Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất, sau khi tiêu hóa ở khoang miệng, thì những loại thức ăn cần được tiêu hóa tiếp là : protein, gluxit, lipit, vitamin, muối khoáng, nước
Tại sao phải nhai kĩ
Câu trả lời của bạn
Nhai kĩ giúp dạ dày càng bớt được gánh nặng, làm việc hiệu quả hơn. Đồng thời với nhai kỹ, ta cònphải nuốt chậm. Điều lợi nhất của nuốt chậm là giúp dạ dày dung nạp thức ăn dần dần, không phải một lúc phình to nhanh. Như vậy, dạ dày có cảm giác thoải mái, không bị ức chế
Nhai kĩ giúp dạ dày càng bớt được gánh nặng, làm việc hiệu quả hơn. Đồng thời với nhai kỹ, ta cònphải nuốt chậm. Điều lợi nhất của nuốt chậm là giúp dạ dày dung nạp thức ăn dần dần, không phải một lúc phình to nhanh. Như vậy, dạ dày có cảm giác thoải mái, không bị ức chế .Và ngoài ra, nhai kĩ còn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn, cảm nhận được sự ngon miệng của thức ăn ta ăn vào...
Nhai kĩ giúp dạ dày càng bớt được gánh nặng, làm việc hiệu quả hơn. Đồng thời với nhai kỹ, ta cònphải nuốt chậm. Điều lợi nhất của nuốt chậm là giúp dạ dày dung nạp thức ăn dần dần, không phải một lúc phình to nhanh. Như vậy, dạ dày có cảm giác thoải mái, không bị ức chế
Và ngoài ra, nhai kĩ còn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn, cảm nhận được sự ngon miệng của thức ăn ta ăn vào...
nhai kỹ có tác dụng biến đổi thức ăn thành những phần tử nhỏ tăng diện tích tiếp xúc với các enzim trong dịch tiêu hóa làm quá trình biến đổi thức ăn xảy ra triệt để hơn, hiệu xuất tiêu hóa càng cao, cơ thể hấp thụ nhiều hơn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *