Qua bài học này, các em sẽ biết được khái niệm và phân loại lệch bội, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa, khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội, khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội, hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
Khái niệm đột biến lệch bội: Là những thay đổi về số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Phân loại đột biến lệch bội:
Ở SV lưỡng bội thường gặp các đạng như: thể không nhiễm(2n – 2), thể một nhiễm(2n – 1), thể ba nhiễm (2n + 1) . . . . . Đột biến lệch bội thường gặp ở TV, ít gặp ở ĐV
Trong giảm phân: Do sự rối loạn phân bào mà một hay vài cặp NST không phân li → Giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST (giao tử không bình thường). Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội
Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): Sự phân li không bình thường của một hay vài cặp NST → thể khảm
Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST → tạo ra các giao tử không bình thường (chứa cả 2n NST). Sự kết hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến đa bội
Trong nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (2n) tất cả các cặp NST không phân li → thể tứ bội (4n)
Cơ chế phát sinh thể dị đa bội: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội (gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai)
VD: Củ cải 2n =18 R lai bắp cải 2n=18 B tạo con lai F1 có (9R+9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng ⇒ đa bội hóa F1 tạo ra thể dị bội: 18R+18B (song nhị bội hữu thụ)
Trong sản xuất : Là nguyên liệu chọn giống. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...).
Trong tiến hoá: Góp phần hình thành loài mới
Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?
Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là?
Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép và NST trong tế bào chưa phân li
⇒ Số NST trong tế bào là 26 NST kép
Quy ước A - cao , a - thân thấp. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau: P : Aaa x aaa
Ta có Aaa ⇒ 2Aa : 1aa : 1A : 2a; aaa ⇒ 1aa : 1a
Aaa x aaa = (2Aa : 1aa : 1A : 2a) x (1aa : 1a)
= 2Aaaa : 1aaaa : 1Aaa : 2aaa : 2Aaa : 1aaa : 1Aa: 2aa
⇒ Tỷ lệ kiểu hình: 6 cao : 16 thấp
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 9 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 10 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Tìm nhận xét sai về sự giống nhau giữa tự đa bội và dị đa bội?
Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Tế bào xôma lưỡng bội bị đột biến dẫn đến sự hình thành các tế bào sau đây:
1. Thể không nhiễm
2. Thể một nhiễm
3. Thể ba nhiễm
4. Thể bốn nhiễm
Công thức nhiễm sắc thể cùa các loại tế bào theo thứ tự trên được viết tương ứng là:
Cơ thể mà mọi tế bào sinh dưỡng đều thừa 2 NST ở tất cả các cặp tương đồng được gọi là
Các dạng cây trồng tam bội như dưa hấu, nho thường không hạt do:
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Nhận định đúng về thể tam bội (3n):
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là:
Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng?
Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là song nhị bội thể?
Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội thế ở thực vật?
Nêu các đặc điểm của thể đa bội?
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? Câu trả lời đúng là:
A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Phân biệt thể tự đa bội và thể dị đa bội. Nêu những ứng dụng các thể đa bội trong thực tiễn.
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Trường hợp nào dưới đây thuộc thể lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng mang 3 NST về một cặp NST nào đó.
B. Tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 3n.
C Tế bào sinh dưỡng thiếu một NST trong bộ NST.
D. Cả A và C.
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Cơ thể sinh vật mà trong nhân tế bào sinh dưỡng có số lượng bộ NST tăng lên bội số nguyên lần (3n, 4n, 5n...) là dạng nào trong các dạng sau đây?
A. Thể lưỡng bội.
B. Thể tam bội.
C. Thể đa bội.
D. Thể lệch bội.
Nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST. Số NST có trong tế bào của những trường hợp sau là bao nhiêu?
a, Thể không d, Thể ba kép
b, Thể một e, Thể tứ bội
c, Thể ba f, Thể lục bội
Số lượng NST lưỡng bội của một loài là 2n = 10. Có bao nhiêu NST được dự đoán ở:
a) Thể một b) Thể ba
c) Thể bốn d) Thể ba kép
e) Thể không
Bộ NST lưỡng bội ở một loài sinh vật có 2n = 24.
a) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
c) Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Một đoạn NST có trình tự sắp xếp các gen ABC.DEF, sau đột biến xuất hiện trình tự ABC.DDF
Đột biến trên thuộc dạng đột biến
A. Đảo đoạn
B. Lặp đoạn
C. Chuyển đoạn
D. Mất đoạn
Câu trả lời của bạn
Lặp đoạn kết hợp với mất đoạn
vẽ sơ đồ cơ chế phát sinh của người bị bệnh Down 2n=47
Câu trả lời của bạn
xảy ra ở cặp NST 21
Có 12 quả trứng gà được đem đi ấp. Có 10 gà con được nở ra.
a) Tính hiệu suất thụ tinh nếu biết số tinh trùng tham gia vào thụ tinh cho trứng là 16.
b) Tính tổng số NST trong các trứng không được thụ tinh
Câu trả lời của bạn
a. có 12 quả trứng = 12 hợp tử = 12 tb trứng = 12 tinh trùng thụ tinh.
hiệu suất thụ tinh của tinh trùng: H = (12/16)x100% = 75%
b. có 2 trứng không được thụ tinh.
2x2n = 2x78 = 156 NST
Bạn nào bt cho mình hỏi nha:
So sánh tính chất của NST lưỡng bội và NST đơn bội
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Phân biệt bộ NST lưỡng bội 2n và bộ NST đơn bội n:
+ Bộ NST 2n:
- NST tồn tại thành từng cặp, mỗi cặp gồm 2 NST đơn có 2 nguồn gốc khác nhau, một từ bố và một từ mẹ.
- Gene trên các cặp NST tồn tại thành từng cặp alen.
- Tồn tại trong tế bào sinh dưỡng và mô tế bào sinh dục sơ khai.
+ Bộ NST n:
- NST tồn tại thành từng chiếc và chỉ xuất phát từ 1 nguồn gốc hoặc từ bố hoặc từ mẹ.
- Gene tồn tại thành từng chiếc alen.
- Tồn tại trong tế bào giao tử đực hoặc cái, là kết quả của quá trình giảm phân.
Chúc bạn học tốt!
bệnh mù màu và bệnh máu khó đông ở người đều do gen lặn nằm trên NST giới tính X, ko alen tương ứng trên Y.Số KG tối đa trong quần thể ngưởi đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông và mù màu là:
A:8 B:10 C:12 D:14
Câu trả lời của bạn
Bệnh mù màu và máu khó đông có:
2.2(2.2.+1)2+2.2=142.2(2.2.+1)2+2.2=14 (kg)
ở 1 loài đv, cá thể đực thuộc giới dị giao tử XY, cá thể cái thuộc giới đồng tử XX. một số trứng đã thụ tinh chứa 5600 NST , trong đó số NST giới tính chiếm 25%
a. tìm bộ NST 2n của loài
b. nếu trong số hợp tử ns trên, trên NST giới tính Y chỉ bằng 2/5 số NST giới tính X thì có bn hợp tử thuộc giới dị giao tử? bn hợp tử thuộc giới đồng giao tử?
Câu trả lời của bạn
Số NST giới tính = 25%. 5600 = 1400.
=> Số tb trứng đã thụ tinh = 1400: 2 = 700.
=> bộ NST 2n = 5600: 700 = 8.
Ta có: Số NST Y = 1400/7 x 2 = 400.
Số NST X = 1400/7 x 5 = 1000.
=> Số hợp tử XY = 400 => Số hợp tử XX = (1000 - 400)/2 = 300.
1/ Trong điều kiện không trao đổi đoạn và không đột biến, số kiểu tinh trùng của loài đạt đến tối đa là 256 kiểu. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài.
2/ Số kiểu tinh trùng sẽ tăng bao nhiêu khi xảy ra trao đổi đoạn một điểm ở hai cặp NST tương đồng
3/ Nếu có một cặp NST tương đồng trao đổi đoạn một điểm; một cặp khác trao đổi đoạn hai điểm không cùng lúc; một cặp nữa trao đổi chéo kép. Số kiểu trứng của loài bằng bao nhiêu?
4/ Trong trường hợp xảy ra trao đổi đoạn. Nếu số kiểu giao tử của loài bằng 4096 kiểu. Cho biết có bao nhiêu cặp NST tương đồng xảy ra trao đổi đoạn và hình thức TĐ đoạn là gì?
Câu trả lời của bạn
3.
- một cặp TĐC đoạn tại một điểm: 4\(^1\)=4 kiểu giao tử
- 1 cặp TĐC tại 2 điểm không cùng lúc = 6\(^1\) kiểu giao tử
- 1 cặp TĐC kép = 8\(^1\)kiểu giao tử.
- còn lại 8 - (1 + 1 + 1) = 5 cặp NST giảm phân bình thường tạo ra 2\(^5\) kiểu giao tử
vậy tổng số kiểu trứng tạo thành = 4.6.8. 2\(^5\) = 6144 kiểu trứng
Tại sao nhiễm sắc thể phải xoắn theo các cấp độ?
Câu trả lời của bạn
NST được xoắn lại ở nhiều cấp độ khác nhau vì những lý do sau:
- Nhằm rút ngắn độ dài của phân tử ADN trên NST, cho phép NST xếp gọn vào trong nhân tế bào có kích thước rất nhỏ
- Thuận lợi cho sự phân ly, tổ hợp tự do của NST trong các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh (giảm khả năng đứt gẫy và rối của các NST khi tiếp xúc với nhau)
Hãy cho biết hoạt động của NST ở kì trung gian, kì đầu, giữa, sau, cuối ntn và ý nghĩa của từng hoạt động đó
Câu trả lời của bạn
Nguyên phân và Giảm phân:
*Nguyên phân
Ở kì đầu khi bước vào nguyên phân, các nhiễm sắc thể kép bắt đầu co ngắn, đóng xoắn, có hình thái rõ rệt và đính vào các sợi của thoi phân bào ở tâm động.
Đến kì giữa sau đó chúng tiếp tục co ngắn cho tới khi đóng xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Ở kì sau tiếp theo, từng nhiễm sắc thể kép tách ở tâm động thành 2 nhiễm sắc thể đơn phân li về 2 cực nhờ sự co rút của sợi của thoi phân bào.
Tiếp đến kì cuối khi di chuyển tới 2 cực, sau khi hình thành 2 nhân con, các nhiễm sắc thể dãn xoắn dài ra ở dạng mảnh dần thành sợi nhiễm sắc thể ở kì trung gian.
*Giảm phân
1. Giảm phân I
Lần phân bào I của giảm phân có những diễn biến cơ bản sau đây:
Ở kì đầu, các nhiễm sắc thể kép xoắn, co ngắn, đính vào màng nhân sắp xếp định hướng. Sau đó diễn ra sự tiếp hợp cặp đôi của các nhiễm sắc thể kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không phải là chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đã đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng, do đó đã tạo ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Tiếp theo là sự tách rời các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng và nhiễm sắc thể tách khỏi màng nhân.
Đến kì giữa, từng cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng tập trung và xếp song song ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Ở kì sau, các cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng phân li độc lập về hai cực tế bào.
Tiếp đến kì cuối, hai nhân mới được tạo thành đều chứa bộ đơn bội kép (n nhiễm sắc thể kép), nghĩa là có số lượng bằng một nửa của tế bào mẹ. Sự phân chia tế bào chất diễn ra hình thành hai tế bào con tuy đều chứa bộ n nhiễm sắc thể kép, nhưng lại khác nhau về nguồn gốc thậm chí cả cấu trúc (nếu sự trao đổi chéo xảy ra).
Sau kì cuối giảm phân I là kì trung gian diễn ra rất nhanh, trong thời điểm này không xảy ra sao chép ADN và nhân đôi nhiễm sắc thể.
2. Giảm phân II
Tiếp ngay sau kì trung gian là giảm phân II diễn ra nhanh chóng hơn nhiều so với lần I và cũng trải qua 4 kì. Ở kì đầu thấy rõ số lượng nhiễm sắc thể kép đơn bội. Đến kì giữa, nhiễm sắc thể kép xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Mỗi nhiễm sắc thể kép gắn với một sợi tách biệt của thoi phân bào. Thông thường, các nhiễm sắc tử chị em hay sợi crômatit đã tách nhau một phần. Tiếp đến kì sau, sự phân chia ở tâm động đã tách hoàn toàn hai nhiễm sắc tử chị em và mỗi chiếc đi về một cực của tế bào. Kết thúc là kì cuối, các nhân mới được tạo thành đều chứa bộ n nhiễm sắc thể đơn và sự phân chia tế bào chất được hoàn thành, tạo ra các tế bào con.
Một tế bào sinh dưỡng của một loài động vật thực hiện nguyên phân liên tiếp một số lần trong quá trình này môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu tương đương 42 NST thường và trong tất cả các tế bào con có 8 NST giới tính X. Hãy xác định bộ NST 2n của cá thể động vật nói trên. Biết rằng không có đột biến xảy ra.
Câu trả lời của bạn
TH1: Trong TB chỉ có 1 NST X
- Gọi x là số lần nguyên phân của TB, ta có 2x = 8 --->x = 3
- Số NST thường có trong TB ban đầu = 42/7 = 6
- Số NST lưỡng bội của loài có thể là:
+ 2n = 6 + 2 = 8 NST (nếu TB ban đầu là XY)
+ 2n = 6 + 1 = 7 NST (nếu TB ban đầu là XO)
Các nhiễm sắc thể ở kì đầu giảm phân 1 và giảm phân 2 có gì giống và khác nhau giúp mk vs mk cần gấp tks nha
Câu trả lời của bạn
giống
kết thúc một quá trình giảm phân mỗi tb cho ra 2 tb con
giảm phân 1
kì đầu 1 các NST có hiện tượng bắt chéo
kì giữa 1 NST xếp thành 2 hàng
kì sau 1 NST phân li độc lập về 2 cực tế bào
kết thúc tạo thành 2 NST bằng 1 nửa tb mẹ ( n kép)
giảm phân 2 thực chất là nguyên phân(từ kép-> ĐƠn)
kì đầu 2 NST ko bắt chéo (giữ như kì cuối 1)
kì giữa 2 NST xếp thành 1 hàng
kì sau 2 NST phân li đồng đều về 2 cực tế bào
kết thúc tạo thành 4 NST đơn(n đơn)
ST
ở một loài có 2n=12, có một cơ thể thuộc thể không của loài đang thực hiện nguyên phân, giả quá trình phân bào xảy ra bt,hãy xđ số lượng nst của 1tb và trạng thái nst của cơ thể này khi ở các kỳ sau:
a, kỳ giữa của nguyên phân b, kỳ sau của ngyên phânCâu trả lời của bạn
tb thể ko có bộ NST 2n - 2 = 10.
a. Ở kỳ giữa nguyên phân tb này có 10 NST kép.
b. ở kỳ sau nguyên phân tb này có 20 NST đơn.
Câu 1: Ở 1 loài thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng. Khi cho cây hoa đỏ dị hợp tự thụ phấn, kết quả thu được: 5,25 đỏ:1 trắng, Hãy giải thích và viết sơ đồ lai?
Câu 2: Xét 1 cặp NST tg đồng chứa các đoạn gen: ABDCE/abcde. Khi GP hình thành giao tử, người ta thấy bên cạnh xuất hiện các giao tử ABCde, abcDE, còn có thể xuất hiện giao tử ABCcde hay ABCDEde:
a) nguyên nhân nào làm xuất hiện các loại giao tử trên?
b) so sánh 2 hiện tượng làm xuất hiện các loại giao tử trên.
Câu trả lời của bạn
câu 2:
a.
- ta thấy xuất hiện giao tử ABCde và abcDE là do hoán vị gen giữa 2 cromatic khác nguồn gốc trong cặp NST tương đồng trong kì đầu gp1
- nguyên nhân làm xuất hiện các gt ABCcde và ABCDEde là do xảy ra hiện tượng tiếp hợp lệch (trao đổi chéo không cân) giữa hai cromatic khác nguồn gốc trong cặp NST tương đồng ở kì đầu gp1 dẫn đến hiện tượng lặp đoạn
b. so sánh:
* giống nhau:
- đều làm thay đổi cấu trúc NST xảy ra trên 1 cặp NST tương đồng
- đều làm xuất hiện nhóm gen lk mới, qua thj tinh xuất hiện biến dị ->biểu hiện KH mới ->đa dạng SV
- đều c/c nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chịn giống.
* khác nhau:
HVG | Lặp đoạn |
là hiện tượng đổi chổ giữa các gen cùng alen | là dạng đb cấu trúc NST xảy ra trong gp |
nguyên nhân do sự tiếp hợp và trao đổi chéo cân giữa 2 cromatic trên cặp NST tương đồng | do tác nhân ở mt bên ngoài hoặc bên trong cơ thể làm rối loạn sự tiếp hợp dẫn đến TĐC ko cân giữa các NST tương đồng |
kết quả là tái tổ hợp gen trong nhóm gen LK, tạo ra nhiều kiểu giao tử | kết quả làm tăng bội số lượng gen alen trên cùng NST |
xuất hiện nhiều BD tổ hợp tạo nên tính đa dạng cho SV, giúp SV thích nghi với mt thay đổi | thường gây hậu quả có hại cho sv, làm tăng hoạc giảm khả năng biểu hiện của tính trạng |
bài 5: một tb lưỡng bội của loài A nguyên phân tạo đc 4 tb mới. một tb lưỡng bội của loài B nguyên phân tạo đc 16 tb ms. trong qt nguyên phân đó cả 2 tb đã lấy nguyên liệu từ môi trường để tạo 264 nst đơn . biết số nst đơn trong tb loài B nhiều hơn trong tb loài A là 8 nst đơn
a, xđ bộ nst 2n của mỗi loài
b, xđ số lần nguyên phân của mỗi tb ? biết tổng số tb con sau nguyên phân có 192 nst đơn
Câu trả lời của bạn
Số lần nguyên phân của tb A là log24 = 2.
Số lần nguyên phân của tb B là log216 = 4.
Ta có (22 - 1). 2nA + (24 - 1). 2nB = 264 => 6nA + 30nB = 264. (1).
Mà: 2nB - 2nA = 8 (2).
Từ (1) và (2) => 2nA = 8 và 2nB = 16.
ở ngô có 2n=20 . tổng số nst kép đang nằm ở mp xích đạo và số nst đơn đang phân li về 2 cực của nhóm tb ngô đang nguyên phân là 640. trong dó số nst đơn nhiều hơn số nst kép là 160.
a) các tb trên đang nguyên phân ở kì nào? xđ số tb ở mỗi kì?
b) nếu các tb hoàn tất qt nguyên phân ( 1 đợt) thì tạo ra bn tế bào con?
Câu trả lời của bạn
a)-Số NST kép:
640-160=480(NST)
-Số NST kép đang nằm ở mp xích đạo -> tb đang ở kì giữa của nguyên phân
+Số tb :480:20=24(tb)
-Số NST đơn đang phân li về 2 cực tế bào -> tế bào đang ở kì sau của nguyên phân.
+Số tb:
640:(20.2)=16(tb)
b) Nếu tế bào hoàn tất quá trình nguyên phân1 đợt thì tạo ra 24 = 16 (tế bào con)
có 10 hợp tử của 1 loài nguyên phân 1 số lần = nhau và có sử dụng của môi trường nội bào nguyên liêu tương đương với 2480 nhiễm sắc thể đơn trong các tế bào con được tạo thành số nhiễm sắc thể được cấu tạo hoàn toàn từ nguyên liệu cũa môi trường là 2400
a) xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài nêu những lợi ích của loài nói trên
b) tính số lần nguyên phân của mỗi hợp tử nói trên
c) tính số thôi vô sắc xuất hiện trong quá trình nguyên phân
mọi người giúp em với ạ câu này khó xin mọi người giúp đỡ
Câu trả lời của bạn
Gọi số lần nguyên phân là k
a. Số nst môi trường cung cấp là
10*(2^k-1)*2n= 2480=> (2k-1)*2n= 248 (1)
Số nst môi trường cung cấp mới hoàn toàn
10*(2k-2)*2n= 2400=> (2k-2)*2n= 240 (2)
Lấy (2) trừ (1)=> 2n= 8. Đây là ruồi giấm, lợi ích của nó tự tìm google nhé :D
b. Ta có 10*(2k-1)*8= 2480 => k=5
Vậy mỗi hợp tử nguyên phân 5 lần
c. Số thoi vô sắc xuất hiện là
10*(25-1)= 310 thoi
có 1 số tế bào của gà 2n bằng 78 nguyên phân 5 lần bằng nhau môi trường đã cung cấp 12090 nhiễm sắc thể đơn
a) xác định số tế bào ban đầu của gà đã nguyên phân
b) tính số NST có trog các tế bào con nói trên
mọi người giúp em với ạ
Câu trả lời của bạn
a. + Gọi số tế bào tham gia nguyên phân là x
+ Số nhiễm sắc thể đơn môi trường cung cấp cho x tế bào nguyên phân 5 lần là: x(25 - 1) x 2n = 12090
suy ra x = 5
b. Tổng số nhiễm sắc thể có trong tế bào con là:
25 . 2n . x = 32 x 78 x 5 = 12480 NST
một tế bào sinh dục sơ khai của ruồi giấm nguyên phân liên tiếp một số lần, các tế bào con được tạo thành đều trở thành tế bào sinh tinh tạo giao tử. Quá trình thụ tinh chỉ sử dụng 6,25% tinh trùng mang nst loại x và 12,5 tinh trùng mang nst y thu được 24 hợp tử. tính
a) xđ số lần nguyên phân
b) xđ số thoi vô sắc hình thành cũng như biến mất của quá trình tạo tinh trùng của tế bào sinh dục sơ khai đực
c)môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với bao nhiêu nst đơn trong quá trình tạo tinh trùng
d)để tạo ra số hợp tử nói trên các tế bào trứng thụ tinh với H=50%. Các tế bào sinh trứng được tạo thành từ 3 tế bào sinh dục cái xác định số lần nguyên phân của tbsdsk cái và số nst đơn bị tiêu biến trong các thể định hướng
Câu trả lời của bạn
Gọi x là số tinh trùng loại X và là số tinh trùng loại Y
=> 6,25%x + 12,5%x = 24 => x = 128.
=> tổng số tinh trùng = 128 x 2 = 256.
=> Số tế bào sinh tinh = 256: 4 = 64 = 26
=> Tế bào sinh dục sơ khai ban đầu nguyên phân 6 lần
nêu phương pháp viết giao tử của cơ thể tam bội và cơ thể tứ bội
Câu trả lời của bạn
+ Cách viết giao tử của thể tam bội
- Em vẽ thành hình tam giác với 3 đỉnh là 3 alen của KG đó
- Các giao tử là các đỉnh và các cạnh
-Ví dụ: Viết giao tử của KG AAa
giao tử là 2A : 1a : 2Aa : 1AA
+ Cách viết giao tử của thể tứ bội em làm tương tự nhưng thay vì vẽ hình tam giác thì em vẽ hình vuông (hình chữ nhật) các giao tử là các cạnh của hình vuông
Ví dụ: viết giao tử của AAaa
các giao tử là: 1AA : 4Aa : 1aa
Ở người bình thường 2n=46 trong đó 1 cặp NST giới tính nữ là XX và nam là XY.
Người bệnh đao có 3 NST số 21
Người bệnh claipento cặp NST giới tính số 23 là XXY
Người bị bệnh tocno cặp NST giưới tính số 23 chỉ có 1 chiếc là XO
Người bị bệnh siêu nữ cặp NST giới tính số 23 có 3 chiếc là XXX
Hỏi: Những người ở trên thuộc thể đột biến nào? Trung bình có bao nhiêu NST?
Câu trả lời của bạn
+ Người bị bệnh đao có 3 NST số 21 bộ NST là 2n + 1 = 47: thể 3 nhiễm
+ Người bệnh claiphento cặp NST giới tính số 23 là XXY, bộ NST là 2n + 1: thể ba nhiễm
+ Người bị bệnh tocno cặp NST giới tính số 23 là OX, bộ NST là 2n - 1: thể 1 nhiễm
+ Người bị bệnh siêu nữ cặp NST giới tính số 23 là XXX bộ NST là 2n + 1: thể ba nhiễm
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *