Qua bài học này, các em sẽ biết được khái niệm và phân loại lệch bội, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa, khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội, khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội, hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
Khái niệm đột biến lệch bội: Là những thay đổi về số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Phân loại đột biến lệch bội:
Ở SV lưỡng bội thường gặp các đạng như: thể không nhiễm(2n – 2), thể một nhiễm(2n – 1), thể ba nhiễm (2n + 1) . . . . . Đột biến lệch bội thường gặp ở TV, ít gặp ở ĐV
Trong giảm phân: Do sự rối loạn phân bào mà một hay vài cặp NST không phân li → Giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST (giao tử không bình thường). Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội
Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): Sự phân li không bình thường của một hay vài cặp NST → thể khảm
Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST → tạo ra các giao tử không bình thường (chứa cả 2n NST). Sự kết hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến đa bội
Trong nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (2n) tất cả các cặp NST không phân li → thể tứ bội (4n)
Cơ chế phát sinh thể dị đa bội: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội (gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai)
VD: Củ cải 2n =18 R lai bắp cải 2n=18 B tạo con lai F1 có (9R+9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng ⇒ đa bội hóa F1 tạo ra thể dị bội: 18R+18B (song nhị bội hữu thụ)
Trong sản xuất : Là nguyên liệu chọn giống. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...).
Trong tiến hoá: Góp phần hình thành loài mới
Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?
Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là?
Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép và NST trong tế bào chưa phân li
⇒ Số NST trong tế bào là 26 NST kép
Quy ước A - cao , a - thân thấp. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau: P : Aaa x aaa
Ta có Aaa ⇒ 2Aa : 1aa : 1A : 2a; aaa ⇒ 1aa : 1a
Aaa x aaa = (2Aa : 1aa : 1A : 2a) x (1aa : 1a)
= 2Aaaa : 1aaaa : 1Aaa : 2aaa : 2Aaa : 1aaa : 1Aa: 2aa
⇒ Tỷ lệ kiểu hình: 6 cao : 16 thấp
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 9 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 10 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Tìm nhận xét sai về sự giống nhau giữa tự đa bội và dị đa bội?
Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Tế bào xôma lưỡng bội bị đột biến dẫn đến sự hình thành các tế bào sau đây:
1. Thể không nhiễm
2. Thể một nhiễm
3. Thể ba nhiễm
4. Thể bốn nhiễm
Công thức nhiễm sắc thể cùa các loại tế bào theo thứ tự trên được viết tương ứng là:
Cơ thể mà mọi tế bào sinh dưỡng đều thừa 2 NST ở tất cả các cặp tương đồng được gọi là
Các dạng cây trồng tam bội như dưa hấu, nho thường không hạt do:
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Nhận định đúng về thể tam bội (3n):
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là:
Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng?
Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là song nhị bội thể?
Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội thế ở thực vật?
Nêu các đặc điểm của thể đa bội?
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? Câu trả lời đúng là:
A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Phân biệt thể tự đa bội và thể dị đa bội. Nêu những ứng dụng các thể đa bội trong thực tiễn.
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Trường hợp nào dưới đây thuộc thể lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng mang 3 NST về một cặp NST nào đó.
B. Tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 3n.
C Tế bào sinh dưỡng thiếu một NST trong bộ NST.
D. Cả A và C.
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Cơ thể sinh vật mà trong nhân tế bào sinh dưỡng có số lượng bộ NST tăng lên bội số nguyên lần (3n, 4n, 5n...) là dạng nào trong các dạng sau đây?
A. Thể lưỡng bội.
B. Thể tam bội.
C. Thể đa bội.
D. Thể lệch bội.
Nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST. Số NST có trong tế bào của những trường hợp sau là bao nhiêu?
a, Thể không d, Thể ba kép
b, Thể một e, Thể tứ bội
c, Thể ba f, Thể lục bội
Số lượng NST lưỡng bội của một loài là 2n = 10. Có bao nhiêu NST được dự đoán ở:
a) Thể một b) Thể ba
c) Thể bốn d) Thể ba kép
e) Thể không
Bộ NST lưỡng bội ở một loài sinh vật có 2n = 24.
a) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
c) Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1 Một nhóm TB ruồi giấm đang nguyên phân đếm được:
TH1: 512 NST kép xếp1 hàng
TH2: 1024 NST đơn đang phân li
Th3: 128 cromatit đang co xoắn
Các TH trên ở kì nào? Số TB con tạo ra ở từng TH?
Câu trả lời của bạn
TH1: kỳ giữa => số tb = 512 : 8 = 64.
TH2: kì sau => số TB = 1024 : 16 = 64.
TH3: kỳ đầu => số tb = 128 : 16 = 8.
ad cho em hoi bài tập như sau : trình bày cơ chế hình thành thể lệch bội kép có cặp số 1 dạng thể 1 cặp số 3 dạng thể 3
Câu trả lời của bạn
Trong quá trình phát sinh giao tử của bố hoặc mẹ, cặp NST số 1 không phân ly, các cặp NST khác phân ly bình thường. kết quả tạo ra loại giao tử ko có NST số 1.
Trong quá trình phát sinh giao tử của mẹ hoặc bố, cặp NST số 3 không phân ly, các cặp NST khác phân ly bình thường. kết quả tạo ra loại giao tử có 2 NST số 3.
Trong quá trình thụ tinh, nếu 2 loại giao tử trên kết hợp với nhau sẽ tạo ra hợp tử có bộ NST bất thường: mất 1 NST số 1 và thừa 1 NST số 3.
* Lưu ý: Câu hỏi này chỉ có tính lý thuyết. Trong thực tế các thể đột biến dạng này hầu như không tồn tại. Các đề thi chính thống chỉ yêu cầu học thể 1 nhiễm và thể ba nhiễm.
Một tế bào sinh dục đực sơ khai của một loài nguyên phân liên tiếp một số đợt đã cần môi trường tế bào cung cấp nguyên liệu để hình thành nên 9690 nhiễm sắc thể đơn, Các tế bào con trong đó có 512 tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y. Hãy xác định:
a. Số lần nguyên phân và bộ nhiễm sắc thể lưỡng bộ của loài.
b. Số nhiễm sắc thể đơn và số phân tử DNA trong các tế bào con ở kì giữa của lần nguyên phân cuối cùng.
Câu trả lời của bạn
tổng số tinh trùng tạo thành sau giảm phân là:
512.2=1024
số tế bào đc tạo thành sau nguyên phân là:
1024:4=256
ta thấy : 256=28
vậy tế bào đã nguyên phân 8 lần
ta có :(28-1)2n=9690
=>2n=38
b, vì ở kì giữa các NST đang ở trạng thái kép nên số NST đơn là 0
số phân tử DNA là 27.38=4864
1. 3 hợp tử cùng loài NP 1 số lần khác nhau đã tạo ra 112 TB con. Trong quá trình NP môi trường nội bào cung cấp cho hợp tử 1:2394 NST đơn; số NST đơn mới hoàn toàn trong các TB con của hợp tử 2 là 1140; tổng số NST đơn trong các TB con của hợp tử 3 là 608.
a, Xác định bộ NST 2n của loài?
b, Xác định số lần NP của mỗi hợp tử?
Câu trả lời của bạn
Gọi số lần nguyên phân của mỗi hợp tử lần lượt là a, b, c
=> Theo bài ra, ta có:
+) 2a + 2b + 2c = 112.
+) 2n. (2a - 1) = 2394.
+) 2n. (2b - 2) = 1140.
+) 2n. 2c = 608.
=> 2n = 38.
a = 6. b = 5. c = 4
Có 8 tế bào sinh dục đực sơ khai của 1 loài nguyên phân liên tiếp một số lần ra các tế bào con cần môi trường nội bào cung cấp 7936 NST đơn mới hoàn toàn tương đương các tế bào con được tạo thành tham gia giảm phân tạo tinh trùng cần môi trường nội bào cung cấp 8192 NST đơn để tạo ra tinh trùng tham gia thụ tinh với trứng. Hiệu suất thụ tinh đực là 12,5%
a. Xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài, số lần nguyên phân của mọi tế bào sinh dục sơ khai trên
b. Xác định tổng số nhiễm sắc thể có trong hợp tử được tạo thành
c. Xác định số tế bào trứng ban đầu đã tham gia giảm phân tạo trứng biết hiệu suất thụ tinh của trứng là 20%
Câu trả lời của bạn
a. gọi k là số lần phân bào
- số NST đơn môi trường nội bào cung cấp cho quá trình NP của 8 tb
8.2n.\(\left(2^k-1\right)\)=7936 \(\left(1\right)\)
- Số NST đơn môi trường nội bào cung cấp cho quá trình GP của các tb con
8.2n.2\(^k\)=8192 \(\left(2\right)\)
Từ \(\left(1\right)\) và \(\left(2\right)\) => 2n = 32 [ong mật] , k = 5
b.
- SỐ tinh trùng được tạo thành = 8.2\(^5\).4 = 1024 tinh trùng
- Số tinh trùng thụ tinh tạo hợp tử với hiệu suất = 12.5% là
1024 x 12.5% = 128 tinh trùng = hợp tử = số trứng thụ tinh
- Số NST có tỏng hợp tử = 128 x 32 = 4096 NST
c. Số trứng ban đầu = \(\left(128.100\%\right)\):20% = 640 trứng
\(^k\)\(\left(2\right)\)
\(\left(2\right)\)
\(\left(1\right)\)\(\left(1\right)\)
Mọi người giúp mình!
Quan sát 4 nhóm tế bào sinh dục của chung một loài sinh vật có 2n=8 đang giảm phân ở các thời điểm kì đầu 1, kì sau 1, kì đầu 2 và kì sau 2. Mỗi tế bào trong cùng một nhóm ở cùng thời kì và quá trình giảm phân của chúng xảy ra bình thường.
Tổng số NST kép và NST đơn trong tất cả các tế bào của 4 nhóm đó là 640, trong đó số NST kép bằng số NST đơn và số NST ở kì đầu 1, kì sau 1 và kì đầu 2 tương ứng theo tỉ lệ 1:3:4
a) Tính số lượng tế bào ở mỗi kì nới trên.
b) Cho rằng đó là 4 nhóm tế bào sinh dục đực kết thúc giảm phân tất cả tinh trùng được sinh ra đều tham gia thụ tinh với hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là là 20%. Hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%. Tính số lượng tế bào sinh trừng cần thiết để tạo đủ số trứng tham gia thụ tinh
Câu trả lời của bạn
a) Kì đầu 1: 5 tế bào
Kì sau 1 : 15 tb
Kì đầu 2: 40tb
Kì sau 2: 40 tb
b) 96 tb
Giúp mình với!!!!!!
Bài 1: Một người đàn ông có 47 NST(44 NST thường+XXY).Một người đàn bà khác lại có 47 NST (44 NST thường+XXX).Hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến bộ NST bất thường ở 2 người.
Câu trả lời của bạn
-Do trong quá trình phát sinh giao tử, tế bào sinh giao tử có 1 cặp NST nào đó không phân li dẫn đến tạo ra 1 loại giao thừa 1 chiếc NST (n+1) ,và 1 loại giao tử thiếu 1 NST (n-1).
-Trong trường hợp này thì tạo ra loại giao tử thừa 1 NST, nên:
+Ở nam , bộ NST XX của mẹ không phân li dẫn đến thụ tinh với tinh trùng Y tạo hợp tử XXY.
+Ở nữ, bộ NST của người mẹ cũng không phân li trong giảm phân phát sinh giao tử nên khi thụ tinh ,giao tử này kết hợp với tinh trùng X tạo hợp tử XXX.
Mấy bạn cho mình hỏi. Tính dùm mình với. 1 loài có bộ NST 2n = 20 . Tìm số NST , số Cromatit, tâm động ở FaS
Câu trả lời của bạn
Số NST là 20 NST kép, số cromatit là 40, số tâm động là 20.
nhận biết đột biến số lượng NST ( thể đa bội và hiện tượng thườg biến)
giúp dùm em đi ạ em cảm ơn nhìu
Câu trả lời của bạn
Nhận biết đột biến số lượng NST (thể đa bội) :
- Trong tb sinh dưỡng có bộ NST là bội của n (nhiều hơn 2n)
- Kích thước của tb, cơ quan ,cơ thể lớn quá mức bình thường hoặc ko có hạt
Thường biến : là những biến đổi về kiểu hình, không liên quan đến kiểu gen, phát sinh trong đời cá thể chịu ảnh hưởng trực tiếp điều kiện của môi trường ,ko di truyền được
tại sao phần lớn các đột biến đảo đoạn và chuyển đoạn giữa các NST tuy ko làm mất cân bằng gen nhưng vẫn có thể gây hại cho thể đột biến
Câu trả lời của bạn
tại vì khi chuyển đoạn hoặc đảo đoạn -> các Nu bị thay đổi vị trí ->các aa bị thay đổi ->protein bị thay đổi và biểu hiện ra thành tính trạng, nếu tính trạng là đồng hợp lặn mà xấu làm cho cơ thể không thích nghi với điều kiện ngoại cảnh hiện có =>gây hại
Ở người 2n = 47 có 3 nhiễm sắc thể số 21, người đó thuộc dạng biến dị nào ? cơ chế phát sinh? biểu hiện dạng đột biến đó
Câu trả lời của bạn
☘hội chứng đao
☘Cơ chế phát sinh hội chứng Đao
– Người mắc hội chứng Đao là người có 3 nhiễm sắc thể (NST) 21 trong tế bào.
– Do rối loạn trong giảm phân ở bố hoặc mẹ (thường là ở mẹ), cặp NST 21 không phân li, dẫn đến hình thành hai lo1i giao tử: một loại mang 2 NST 21 và một loại không có NST 21 ……..
– Qua thụ tinh, giao tử mang 2 NST 21 kết hợp với giao tử bình thường t1o ra hợp tử mang 3 NST 21 (hội chứng Đao)…………
☘biểu hiện
- Trương lực cơ yếu: bạn thấy các cơ bé mềm nhão.
- Đầu ngắn và bé, gáy rộng và phẳng; cổ ngắn, vai tròn.
- Mặt dẹt, trông ngờ nghệch.
- Đôi tai thấp nhỏ, dị thường, kém mềm mại.
- Mắt xếch, mí mắt lộn lên, đôi khi bị lác, nếp gấp da phủ trong mí mắt, mắt hơi sưng và đỏ. Trong lòng đen có nhiều chấm trắng nhỏ như hạt cát và thường mất đi sau 12 tháng tuổi.
- Mũi nhỏ và tẹt.
- Miệng trễ và luôn luôn há, vòm miệng cao, lưỡi dày thè ra ngoài. Khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai quá rộng.
- Lưỡi quá to so với miệng.
- Chân tay ngắn, bàn tay ngắn, to. Các ngón tay ngắn, ngón út thường khoèo. Lòng bàn tay có nếp sâu nằm nghiêng. Bàn chân phẳng, ngón chân chim, ngón cái tòe ra; khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai quá rộng. Các khớp khuỷu, háng, gối, cổ chân lỏng lẻo; đôi khi trật khớp háng, trật xương bánh chè.
Một nhóm tế bào gồm 10 tế bào nguyên phân một số lần đã lấy đi nguyên liệu môi trường nội bào tương đương 5040nst đơn, số nst đơn có trong tất cả các tế bào sau nguyên phân là 5120nst.
A, Xác định bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài
B, Nêu đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể của loài đó
C xác định số lần nguyên phân
Câu trả lời của bạn
Ta có:
2n . (2k - 1) . 10 = 5040 và 2n . 2k . 10 = 5120
=> 2n = 8 và k = 6.
a. Bộ NST của loài 2n = 8 (ruồi giấm).
b. Đặc điểm của bộ NST: có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, cặp còn lại hình que (ở ruồi cái) hoặc có 1 chiếc hình que, 1 chiếc hình móc (ở ruồi đực).
c. TB nguyên phân 6 lần.
Câu 1: Nếu mỗi gen quy định 1 tính trạng, thế hệ lai đồng tính thì khẳg định cơ thể bố, mẹ đem lai thuần chủng đúng hay sai? Vì sao?
Câu 2 Trình bày những diễn biến cơ bản của NST trog quá trình nguyên phân, giảm phân. Ý nghĩa của nguyên phân là gì?
Câu trả lời của bạn
Câu 2:
Quá trình nguyên phân:
1.Kì trung gian:
NST ở dạng sợi dài mảnh do duỗi xoắn.Vào kì này,NST tiến hành tự phân đôi :mỗi NST đơn tạo thành một NST kép gồm có 2 cromatit giống nhau, dính ở tâm động.
2.Phân bào chính thức:
a.Kì đầu:
Các NST kép bắt đầu đóng xoắn,co ngắn dần lại và dày dần lên.
b.Kì giữa:
Các NST kép đóng xoắn cực đại tạo thành hình thái rõ rệt dễ quan sát nhất.Lúc này, các NST kép chuyển về tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đaọ của thoi phân bào.
c.Kì sau:
Mỗi NST kép trong tế bào tách nhau ra ở tâm động.Hai cromatit trước đó trở bây giờ thành hai NST đơn phân li đều về hai cực của tế bào ngờ sự co rút của sợi tơ vô sắc.
d.Kì cuối:
Các NST ở các tế bào con duỗi xoắn ra và tạo trở lại dạng sợi dài ,mảnh.
Những diễn biến cơ bản của NST trong giảm phân I
Khi bắt đầu phân bào các NST kép xoắn và co ngắn. Sau đó, diền ra sự tiếp hợp cập đôi cùa các NST kép tương đồng theo chiều dọc và chúng có thể bắt chéo với nhau. Tiếp theo, các NST kép trong cặp tương đổng lại tách rời nhau. Chúng tập trung và xếp song song thành 2 hàng ở mặt phăng xích đạo của thoi phân bào.Tiếp đến, các NST kép trong cặp NST orơng đổng phân li độc lập với nhau về hai cực tê bào.
Khi sự phân chia nhân kết thúc, các NST kép nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành. Hai nhân này đểu chứa bộ NST đơn bội kép (n NST kép), nghĩa Lả có sô lượng NST bằng một nửa sô lượng NST của tế bào mẹ. Sự phân chia chất tế bào diễn ra hình thành hai tế bào cọn đều chứa bộ n NST kép khác nhau về nguồn gốc.
Sau kì cuối I là kì trung gian tồn tại rất ngắn, trong thời điểm này không diễn ra sự nhân đôi NST. Tiếp ngay sau đó là lần phân bào II diễn ra nhanh chóng hơn nhiều so với lần phân bào I và có những diễn biến cơ bàn cúa NST như sau :
Khi bước vào phân bào II, các NST co lại cho thấy rõ số lượng NST kép (đơn bội). Tiếp theo, NST kép tập trung và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Mỗi NST kép gắn với một sợi của thoi phân bào.
Tiếp đến, sự phân chia ở tâm động đã tách hoàn toàn hai crômatit thành hai NST đơn và mỗi chiếc đi về một cực của tê bào. Khi kết thúc sự phân chia nhân, các NST nằm gọn trong các nhân mới được tạo thành. Mồi nhân đều chứa bộ n NST đon và khi sự phân chia chất tê bào được hoàn thành thì 4 tế bào con được tạo thành.
Sự tan biến và tái hiện cùa màng nhân, sự hình thành và mất đi của thoi phân bào trong hai lần phân bào cùa giảm phân đều tương tự như ở nguyên phân.
* Ý ngĩa của nguyên phân:
Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản. Từ 1 tế bào mẹ qua nguyên phân tạo ra 2 tế bào con giống y hệt nhau.
Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương, ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ.
Một sinh vật có bộ NST gồm 3 cặp tương đồng AABBCC thì dạng thể một sẽ là.
A. AABBC
B. AA
C. A
D. ABC
Câu trả lời của bạn
câu A, vì 2n=6
(Giúp mình nha )?Bộ nhiễm sắc thể đơn bội của một sinh vật gồm
A. Tất cả các NST ở trong mỗi tế bào của nó
B. Các NST thể ở một giao tử của nó
C. Các NST ở một tế bào xôma của nó
D. B hoặc C
Câu trả lời của bạn
b
Ở một cặp NST tương đồng của sinh vật chỉ có một chiếc thì sinh vật này thuộc dạng đột biến là
A. Thể không
B. Thể 1
C. Thể ba
D. Thể 4
Câu trả lời của bạn
B
có 4 hợp tử cùng loài là A,B,C,D
hợp tử A nguyên phân cho các tb con bằng 1/4 số NST có trong 1 hợp tử khi n chưa nguyên phân
hợp tử B nguyên phân cho các tb con với tổng số NST đơn gấp 4 lần số nst đơn trong 1 tb
hợp tử C nguyên phân cho các tb con cần nguyên liệu tương ứng 480 nst đơn
htu D nguyên phân cho các tb con chứa 960 nst đơn từ nguyên liệu s hoàn toàn . tát cả các tb con tạo ra chứa 1920 nst đơn ( chưa nhân đôi)
a. tìm bộ 2n
b. số đợt nguyên phân của mỗi hợp tử
Câu trả lời của bạn
Gọi xA, xB, xC, xD là số lần nguyên phân của 4 hợp tử A, B, C, D
2n là bộ NST của loài (n thuộc N*)
theo giả thiết, ta có:
2^xA= ¼.2n
2n.2^xB=4.2n
2n(2^xC -1)=480
2n(26xD -2)=960
=> 2n.2^xA= (2n)^2/4
=>2n.2^xB=4.2n
=>2n.2^xC=480+2n
=>2n.2^xD=2.2n=960
vì tổng số NST trong các tb con đc tạo ra là 1920, ta có:
(2n)^2 /4+4.2n+2.2n+960+480+2n=1920
=>(2n)^2/4+7.2n-480=0
=> / 2n=32
\ 2n=-60(loại)
vậy bộ NST lbcl là 2n=32
Số đợt ngp of hơp tử A: 2^xA=1/4.32=>xA=3lần
“ B: 32.2^xB=4.32=>xB=2lần
“ C: 32.(2^xC-1)=480=>xC=4lần
“ D: 32(2^xD-2)=960=>xD=5lần
Tế bào sinh dưỡng ở một sinh vật không có một NST giới tính nào . đây là
A. Thể không
B. Thể một
C. Thể ba
D. Thể bốn
Câu trả lời của bạn
C. Thể một
Sinh học 12 trên Youtube (Youtube -> tahava sẽ có video + bài tập + đáp án) hy vọng cải thiện được tình hình học Môn Sinh của em. Chúc em học tốt!
Nếu người đó bị hội chứng tơcnơ thì có bộ NST là bao nhiêu
A. 23
B. 44
C. 45
D. 47
Câu trả lời của bạn
nhầm, đáp án C nha cậu ơi
Yếu tố quy định nên tính trạng là
A. Môi trường
B. NST
C. Kiểu gen
D. Kiểu hình
Câu trả lời của bạn
c
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *