Bài học Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) thuộc sách Cánh diều dưới đây nhằm giúp các em học sinh bước đầu nhận diện được từ Hán Việt, nắm được đặc điểm của văn bản và đoạn văn. Hy vọng bài học này sẽ hữu ích với các em. Cùng DapAnHay tham khảo nhé!
- Văn bản là đơn vị ngôn ngữ trình bày trọn vẹn một vấn đề trong giao tiếp. Thông thường, văn bản là bài nói, bài viết (lá đơn, bức thư, bài thơ, truyện kể, thông báo, bài văn nghị luận,...) có các bộ phận thống nhất về chủ đề (xoay quanh một vấn đề nhất định), liên kết bằng những từ ngữ nhất định và được sắp xếp theo thứ tự hợp lí.
- Văn bản có thể gồm một hoặc một số đoạn văn. Mỗi đoạn văn thể hiện một chủ đề nhỏ; hết đoạn văn, phải xuống dòng. Ở dạng phổ biến (điển hình), đoạn văn gồm một số câu, trong đó thường có một câu nêu chủ đề của đoạn văn (câu chủ đề), một số câu phát triển chủ đề (câu phát triển).
- Ví dụ: Bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Thùy Dương) gồm nhiều đoạn văn. Trong đoạn văn sau, câu đầu tiên nêu chủ đề bàn luận của đoạn văn; các câu tiếp theo diễn giải chủ đề này: "Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. Các con vật nuôi luôn luôn cần sự chăm sóc và quan tâm. Chúng phụ thuộc vào người cho ăn, chăm sóc và huấn luyện. Trẻ nuôi thú cưng sẽ thường xuyên học được cách cảm thông và lòng trắc ẩn. Học cách có trách nhiệm với người khác sẽ tạo cơ hội cho những đứa trẻ biết tự chăm sóc bản thân mình tốt hơn".
- Từ Hán Việt là những từ mà tiếng Việt mượn từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc) được đọc theo cách đọc Hán Việt. Ví dụ: sơn hà, quốc gia, vĩ đại, nhân ái,...
- Các yếu tố cấu tạo từ Hán Việt thường không có khả năng dùng như một từ đơn để tạo câu như các yếu tố thuần Việt cùng nghĩa. Ví dụ, không thể tách tiếng hà khỏi từ sơn hà để nói "Việt Nam có rất nhiều hà" mà chỉ có thể nói "Việt Nam có rất nhiều sông". Đây là một trong những dấu hiệu phân biệt từ Hán Việt với từ thuần Việt và với những từ gốc Hán đã được mượn từ trước khi hình thành lớp từ Hán Việt và được Việt hóa ở mức độ cao, như: áo, quần, buồm, buồng.
Bài tập 1: Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn
a. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết, nếu chó không được vận dụng, chó sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu...
b. Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hẳn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến "hành quân" tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.
c. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết phần văn bản và đoạn văn để giải bài tập này.
- Xác định câu chủ đề của từng đoạn văn đã cho.
Lời giải chi tiết:
a. Câu chủ đề là: Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.
b. Câu chủ đề là: Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên.
c. Câu chủ đề là: Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
Bài tập 2: Xếp các từ sau: cao nhân, chiến thắng, thi gia, phát thanh, bí mật, gia tài, đồng đẳng, tân binh, thư sinh và nhóm thích hợp:
- Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau
- Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau
Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết phần từ Hán Việt để giải bài tập này.
- Xác định đúng từng từ Hán Việt vào hai nhóm đã cho.
Lời giải chi tiết:
- Các từ Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: thi gia, gia tài, đồng đẳng, tân binh, thư sinh.
- Các từ Hán Việt có yếu tố chính đứng sau: cao nhân, chiến thắng, phát thanh, bí mật.
- Học xong bài này, các em cần nắm:
+ Bước đầu nhận diện và phân tích được từ Hán Việt.
+ Nắm được đặc điểm của văn bản và đoạn văn.
Bài học Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) nhằm giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng nhận biết từ Hán Việt và hiểu hơn về văn bản và đoạn văn. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây:
Các em học sinh thân mến khi gặp những vấn đề khó khăn trong việc tìm hiểu bài học này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 6 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
a. Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm:
- Từ thuần Việt: đất liền, biển cả.
- Từ Hán Việt: đại dương, lục địa.
b. Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa:
- Đất liền - lục địa
- Đại dương- biển cả
c. Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa:
- Các đại dương là món quà quý giá đem đến nhiều sản vật cho con người.
- Châu Á là một lục địa giàu có về đất đai và các loại khoáng sản.
Câu trả lời của bạn
Tình mẫu tử là thứ tình cảm xuất phát từ hai phía - con và mẹ. Đó là sự hy sinh vô điều kiện của người mẹ dành cho con. Cũng như đó là sự tôn trọng, yêu thương của đứa con dành cho mẹ. Có lẽ, trong cuộc đời mỗi con người không có thứ tình cảm nào thiêng liêng bằng tình mẫu tử. Từ khi sinh ra cho đến khi lớn lên, người mẹ có một vai trò vô cùng quan trọng với mỗi người. Chúng ta sinh ra nếu may mắn được sống trong vòng tay yêu thương của những người thân, đặc biệt là người mẹ sẽ còn gì hạnh phúc bằng. Từ khi thơ bé vẫn còn nằm trong bụng mẹ và được mẹ bao bọc che chở. Đến khi sinh ra người đầu tiên ôm ấp ta vào lúc cũng là mẹ. Nhờ có bầu sữa ngọt ngào của mẹ mà chúng ta lớn lên từng ngày. Và trên hành trình trưởng thành từ những bước đi nhỏ bé đầu tiên đến những bước đi lớn lao vĩ đại, người mẹ vẫn luôn dõi theo từng bước. Ngay cả khi chúng ta vấp ngã, chỉ có mẹ là vẫn luôn dang rộng vòng tay chào đón chúng ta. Chính vì vậy, mỗi người cần phải biết ơn công ơn dưỡng dục của mẹ. Cũng như không làm những điều khiến mẹ phải buồn lòng, đau khổ. Con người hãy luôn trân trọng tình cảm đáng quý này.
=> Từ Hán Việt: mẫu tử, vĩ đại.
Câu trả lời của bạn
a. Chủ đề của văn bản: sự khan hiếm của nước ngọt.
b. Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn:
- Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt.
- Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.
- Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối
- Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.
- Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.
- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.
c. Nội dung các đoạn văn chính là các luận điểm chính phục vụ cho chủ đề của văn bản. Vì mỗi đoạn đưa ra những lập luận xoay quanh vấn đề khan hiếm nước ngọt.
d.
- Ví dụ: Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.
- Sử dụng phép liên kết nối là quan hệ từ: "Vì vậy" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn.
Câu trả lời của bạn
- Văn minh là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo đúng phép tắc, lịch sự với nhau.
- Cách cư xử với động vật được xem là kém văn minh là: đánh đập động vật, ngược đãi, hành hạ động vật.
Câu trả lời của bạn
- Các từ Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: thi gia, gia tài, đồng đẳng, tân binh, thư sinh.
- Các từ Hán Việt có yếu tố chính đứng sau: cao nhân, chiến thắng, phát thanh, bí mật.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *