Bài học tập trung tìm hiểu về cấu trúc dạng mạch hở của Glucozơ, các tính chất ở các nhóm chức của Glucozơ và vận dụng điều đó để giải thích các hiện tượng hóa học.
Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước.
Vậy glucozơ thuộc lọai hợp chất tạp chức anđêhit-rượu 5 chức (aldol). Công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ là: CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O
\(2{C_6}{H_{12}}{O_6} + Cu{\left( {OH} \right)_2} \to {\left( {{C_6}{H_{11}}{O_6}} \right)_2}Cu + 2{H_2}O\)
\(2{C_6}{H_7}{\left( {OH} \right)_5} + 5{\left( {C{H_3}CO} \right)_2}O \to {C_6}{H_7}O{\left( {OOCC{H_3}} \right)_5} + 5C{H_3}COOH\)
\(C_{6}H_{12}O_{6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{enzim}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\uparrow\)
Những nhận định sau đây về Glucozơ là Đúng hay Sai?
a. Glucozơ là chất rắn, màu trắng, tan trong nước và có vị ngọt.
b. Glucozơ còn có tên gọi là đường nho.
c. Glucozơ có mặt trong hầu hết bộ phận của cây nhất là trong quả chín.
d. Glucozơ bị thủy phân trong môi trường axit.
e. Glucozơ và Fructozơ đều tác dụng được với hidro tạo poliancol
f. Glucozơ có 1% trong máu.
a. Sai. Glucozơ là chất kết tinh không phải là chất rắn.
b. Đúng.
c. Đúng.
d. Sai. Glucozơ là monosaccarit nên không có phản ứng thủy phân.
e. Đúng.
f. Sai. Glucozơ có khoảng 0,1% trong máu.
Cho 9,0 gam Glucozơ phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 (đun nóng), thu được m gam Ag. Giá trị của m là
Glucozơ → 2Ag
\({m_{Ag}} = 2{n_{Glucozo}}.108 = 2.\frac{9}{{180}}.108 = 10,8(gam)\)
Glucozơ lên men thành ancol etylic theo phản ứng sau:
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{men}2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2}\)
Để thu được 92 gam C2H5OH cần dùng m gam glucozơ. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 60%. Giá trị m là
Phản ứng lên men: \(C_{6}H_{12}O_{6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{enzim}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\uparrow\)
\({n_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{{{n_{{C_2}{H_5}OH}}}}{{2.H\% }} = \frac{{92/92{\rm{ }}}}{{2.H\% }} = \frac{2}{2}.\frac{{100}}{{60}} = \frac{5}{3}\)
\(\Rightarrow {m_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{5}{3}.180 = 300{\rm{ }}(gam)\)
Cho 2,88 kg Glucozơ nguyên chất lên men thành ancol etylic. Hiệu suất quá trình lên men là 80%. Thể tích ancol etylic 400 thu được là (Biết khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8g/ml)
\(C_{6}H_{12}O_{6}\xrightarrow[30-35^{0}C]{enzim}2C_{2}H_{5}OH+2CO_{2}\uparrow\)
\(n_{ancol} = 80\% \times n_{glucozo} \times 2 = 25,6 \ mol\)
⇒ Vancol = 3,68 lít
Tiến hành lên men m gam glucozơ thành C2H5OH với hiệu suất 75%. Toàn bộ lượng CO2 sinh ra đem hấp thụ hết vào 1 lít dung dịch NaOH 2M (d = 1,05g/ml) thu được dung dịch chứa hỗn hợp hai muối có tổng nồng độ là 12,276%. Giá trị của m là
Sau bài học các em cần nắm được:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 5có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Phản ứng tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp sản xuất gương, ruột phích. Hóa chất được dùng để thực hiện phản ứng này là:
Đun nóng dung dịch chứa 54 gam glucozơ với AgNO3/NH3, giả sử H = 75%. Khối lượng (gam) bạc thu được là:
Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa . Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 5.
Bài tập 1 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 25 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 32 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 32 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 32 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 7 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 8 trang 33 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5.1 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.2 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.3 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.4 trang 11 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.5 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.6 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.7 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.8 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.9 trang 12 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.10 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.11 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.12 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.13 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.14 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.15 trang 13 SBT Hóa học 12
Bài tập 5.16 trang 13 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Phản ứng tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp sản xuất gương, ruột phích. Hóa chất được dùng để thực hiện phản ứng này là:
Đun nóng dung dịch chứa 54 gam glucozơ với AgNO3/NH3, giả sử H = 75%. Khối lượng (gam) bạc thu được là:
Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa . Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là
Saccarozo và fructozo đều thuộc loại
Để chứng minh glucozo có nhóm chức andehit, có thể dùng một trong 3 phản ứng hóa học. Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không chứng minh được nhóm chức andehit của glucozo ?
Để phân biệt các chất: Glucozơ, glixerol, anđehit axetic, lòng trắng trứng và rượu etylic, có thể chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây?
Đun nóng 18 gam glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 dư thì thu được m gam Ag. Giá trị của m là:
Giữa saccarozơ và glucozơ có đặc điểm :
Thuốc thử để phân biệt glucozơ và fructozơ là:
Cho sơ đồ chuyển hóa: Glucozo \(\rightarrow\) X \(\rightarrow\) Y \(\rightarrow\) Cao su BuNa. Hai chất X, Y lần lượt là:
Trong các phản ứng dưới đây của glucozơ, phản ứng nào không phải phản ứng oxi - hóa khử?
A. HOCH2[CHOH]4CHO+2AgNO3+3NH3+H2O → HOCH2[CHOH]4COONH4+2Ag+2NH4NO3
B. HOCH2[CHOH]4CHO+H2→ HOCH2[CHOH]4CH2OH
C. 2C6H12O6+Cu(OH)2→(C6H11O6)2Cu+2H2O
D. HOCH2[CHOH]4CHO+2Cu(OH)2+ NaOH → HOCH2[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O
Đun nóng dung dịch chứa 27g glucozơ với dung dịch AgN03/NH3 dư thì khối lượng Ag thu được tối đa là
A. 21,6 g
B. 10,8 g
C.32,4 g
D. 16,2 g
Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 75%. Toàn bộ khí CO2 sinh ra được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 (lấy dư), tạo ra 80 g kết tủa. Giá trị của m là
A. 72
B. 54
C. 108
D. 96
Để phân biệt dung dịch glucozơ và dung dịch fructozơ người ta không thể dùng phản ứng tráng bạc mà dùng nước brom. Hãy giải thích vì sao và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Nêu những phản ứng hoá học chứng minh các đặc điểm sau đây của fructozơ :
a) Có nhiều nhóm OH ở những nguyên tử cacbon kề nhau.
b) Tổng số nhóm OH trong phân tử là 5.
c) Có nhóm chức xeton.
d) Có mạch cacbon không phân nhánh.
Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết bốn dung dịch: glixerol, anđehit axetic, axit axetic, glucozơ.
Xuất phát từ glucozơ và các chất vô cơ, viết các phương trình hoá học để điều chế ra bốn muối khác nhau của kali, biết trong thành phần các muối đó đều có cacbon.
Từ nguyên liệu là glucozơ và các chất vô cơ, người ta có thể điều chế một ete và một este đều có 4 nguyên tử cacbon. Hãy viết các phương trình hoá học. Ghi tên ete và este thu được.
Rượu 40° là dung dịch ancol etylic trong nước, trong đó ancol etylic chiếm 40% về thể tích. Người ta dùng một loại nguyên liệu chứa 50% glucozơ để lên men thành rượu với hiệu suất 80%. Để thu được 2,3 lít rượu 40° cần dùng bao nhiêu kilogam nguyên liệu nói trên ? Biết rằng khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml.
Hoà tan 2,68 g hỗn hợp axetanđehit và glucozơ vào nước. Cho dung dịch thu được vào 35,87 ml dung dịch 34% AgNO3 trong amoniac (khối lượng riêng 1,4 g/ml) và đun nóng nhẹ để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc bỏ kết tủa rồi trung hoà nước lọc bằng axit nitric, sau đó thêm vào nước lọc đó lượng vừa đủ dung dịch kali clorua, khi đó xuất hiện 5,74 g kết tủa. Tính phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp ban đầu.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ta có: nGlucozo = \(\frac{m}{M} = \frac{9}{180} = 0,05\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,05 → 0,1
Theo PTHH → nAg = 0,1 (mol)
→ Khối lượng bạc thu được = 0,1.108 = 10,8 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nAg = \(\frac{m}{M} = \frac{16,2}{108} = 0,15\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,075 <- 0,15
Theo PTHH => nGlucozo = 0,075 (mol)
=> Khối lượng glucozo phản ứng = 0,075.180 = 13,5 (g)
Do hiệu suất của quá trình là 75% => Khối lượng glucozo cần dùng là \( \frac{13.5}{0,75}\) = 18 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nAg = \(\frac{m}{M} = \frac{32,4}{108} = 0,3\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,15 <- 0,3
Theo PTHH => nGlucozo = 0,15 (mol)
=> Khối lượng glucozo trong dung dịch = m = 0,15.180 = 27 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nAg = \(\frac{m}{M} = \frac{3,24}{108} = 0,03\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,015 <- 0,03
Theo PTHH => nGlucozo = 0,015 (mol)
=> Khối lượng glucozo trong hỗn hợp đầu = 0,015.180 = 2,7 (g)
=> Khối lượng của saccarozo trong hỗn hợp đầu = 6,12 – 2,7 = 3,42 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nGlucozo = \(\frac{m}{M} = \frac{10,8}{180} = 0,6\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,6 -> 1,2
Theo PTHH => nAg = 1,2 (mol)
=> Khối lượng bạc thu được = 1,2.108 = 129,6 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nAg = \(\frac{m}{M} = \frac{15,12}{108} = 0,14\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,07 <- 0,14
Theo PTHH => nGlucozo = 0,07 (mol)
=> Khối lượng glucozo trong dung dịch = m = 0,07.180 = 12,6 (g)
=>C% của dung dịch glucozo = \( \frac{m_{ct}}{m_{dd}}= \frac{12,6}{250}\) .100% = 5,04 (%)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nAg = \(\frac{m}{M} = \frac{6,48}{108} = 0,06\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,03 <- 0,06
Theo PTHH => nGlucozo = 0,03 (mol)
=> Khối lượng glucozo trong dung dịch = m = 0,03.180 = 5,4 (g)
=>C% của dung dịch glucozo = \( \frac{m_{ct}}{m_{dd}}= \frac{5,4}{37,5}\) .100% = 14,4 (%)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nGlucozo = \(\frac{m}{M} = \frac{18}{180} = 0,1\) (mol)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,1 ->0,2
Theo PTHH => nAg = 0,2 (mol)
Theo lí thuyết , khối lượng bạc sinh ra = 0,2.108 = 21,6 (g)
Do hiệu suất của quá trình là 85% => Khối lượng thực tế bạc sinh ra là: 21,6.85% = 18,36(g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nC6H12O16 = \(\frac{360}{180}\) = 2 (mol)
PTHH: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 2 -> 4
=> Khối lượng C2H5OH thu được là: 4.46 = 184 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: mGlucozo = 3,6%.200 = 7,2 (g)
nGlucozo = \(\frac{m}{M} = \frac{7,2}{180} = 0,04\) (mol)
Khi cho hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 chỉ có glucozo phản ứng.
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag
P/ư 0,04 <- 0,08
Theo PTHH => nAg = 0,08 (mol)
=> Khối lượng bạc sinh ra là = 0,08.108 = 8,64 (g)
Câu trả lời của bạn
Khi cho CO2 hấp phụ vào dd Ca(OH)2 dư:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
P.ư 0,4<- 0,4
Theo PTHH => m↓ = mCaCO3 = 40g
=> nCaCO3 = \( \frac{40}{100} \) = 0,4 (mol)
=> nCO2 = nCaCO3 = 0,4 (mol)
Lên men glucozo:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 0,2<- 0,4
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = 0,2 (mol) => m C6H12O6 = 0,2.180 = 36 (g)
Hiệu suất quá trình lên men = \( \frac{m_{tt}}{m_{lt}} \).100% = 75%
=> Khối lượng glucozo đã dùng là: \( \frac{36}{0,75} \) = 48 (g) => m = 48 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nC2H5OH = \(\frac{92}{46}\) = 2 (mol)
PTHH: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 1<- 2
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = 1 (mol) => m C6H12O6 = 180 (g)
Theo lí thuyết m C6H12O6 = 300 (g)
=> Hiệu suất quá trình lên men = \(\frac{180}{300}\).100% = 60%
Câu trả lời của bạn
Ta có: Độ rượu = \( \frac{V_{ruou}}{V_{dd}} \) = 400 => Vrượu = 0,4.1 = 0,4 (lít) = 400ml
D = \(\frac{m}{V}\) = \(\frac{m}{400}\) = 0,8 => mC2H5OH = 320 (g)
=> nC2H5OH = \(\frac{320}{46}\) = \(\frac{160}{23}\) (mol)
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư \(\frac{80}{23}\) <- \(\frac{160}{23}\)
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = \(\frac{80}{23}\) (mol) => m C6H12O6 = \(\frac{80}{23}\).180 = 626,09 (g)
Hiệu suất quá trình lên men = \( \frac{m_{tt}}{m_{lt}} \).100% = 80%
=> Khối lượng glucozo đã dùng là: \( \frac{626,09 }{0,8} \) = 782,61 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: Độ rượu = \( \frac{V_{ruou}}{V_{dd}} \) = 460 => Vrượu = 0,46.5 = 2,3 (lít) = 2300ml
D = \(\frac{m}{V}\) = \(\frac{m}{2300}\) = 0,8 => mC2H5OH = 1840 (g)
=> nC2H5OH = \(\frac{1840}{46}\) = 40 (mol)
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 20<- 40
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = 20 (mol) => m C6H12O6 =20.180 = 3600 (g)
Hiệu suất quá trình lên men = \( \frac{m_{tt}}{m_{lt}} \).100% = 72%
=> Khối lượng glucozo đã dùng là: \( \frac{3600}{0,72} \) = 5000 (g) = 5kg
Câu trả lời của bạn
Ta có: Độ rượu = \( \frac{V_{ruou}}{V_{dd}} \) = 460 => Vrượu = 0,46.1 = 0,46 (lít) = 460ml
D = \(\frac{m}{V}\) = \(\frac{m}{460}\) = 0,8 => mC2H5OH = 368 (g)
=> nC2H5OH = \(\frac{368}{46}\) = 8 (mol)
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 4<- 8
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = 4 (mol) => m C6H12O6 = 4.180 = 720 (g)
Hiệu suất quá trình lên men = \( \frac{m_{tt}}{m_{lt}} \).100% = 45%
=> Khối lượng glucozo đã dùng là: \( \frac{720 }{0,45} \) = 1600 (g)
Mẫu glucozo chứa 2% tạp chất => khối lượng mẫu glucozo đã dùng = \( \frac{1600 }{0,98} \) = 1632 (g)
Câu trả lời của bạn
Khi cho CO2 hấp phụ vào dd Ca(OH)2 dư:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
P.ư 0,8 <- 0,8
Theo PTHH => m↓ = mCaCO3 = 80g
=> nCaCO3 = \( \frac{80}{100} \) = 0,8 (mol)
=> nCO2 = nCaCO3 = 0,8 (mol)
Lên men glucozo:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 0,4<- 0,8
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = 0,4 (mol) => m C6H12O6 = 0,4.180 = 72 (g)
Hiệu suất quá trình lên men = \( \frac{m_{tt}}{m_{lt}} \).100% = 75%
=> Khối lượng glucozo đã dùng là: \( \frac{72}{0,75} \) = 96 (g) => m = 96 (g)
Câu trả lời của bạn
Khi đun nóng nước lọc thu được 5g kết tủa nữa => Khi CO2 p/ư vs Ca(OH)2 tạo 2 muối là CaCO3 và Ca(HCO3)2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O
Từ PTHH ta thấy tổng số mol CaCO3 = số mol CO2 phản ứng
=> m↓ = mCaCO3 = 10 + 5 = 15g
=> nCaCO3 = \( \frac{15}{100} \) = 0,15 (mol)
=> nCO2 = nCaCO3 = 0,15 (mol)
Lên men glucozo:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 0,075<- 0,15
=> Theo thực tế: n C6H12O6 = 0,0,075 (mol) => m C6H12O6 = 0,075.180 = 13,5 (g)
Hiệu suất quá trình lên men = \( \frac{m_{tt}}{m_{lt}} \).100% = 80%
=> Khối lượng glucozo đã dùng là: \( \frac{13,5}{0,8} \) = 16,875 (g) => m = 16,875 (g)
Câu trả lời của bạn
Ta có: nC6H12O16 = $\frac{18}{180}$ = 0,1 (mol)
PTHH: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 0,1 -> 0,2
=> Khối lượng C2H5OH thu được là: 0,2.46 = 9,2 (g)
Câu trả lời của bạn
10 tấn = 10 000 (kg)
Ta có: n C6H10O5 = \(\frac{10000}{162}\) = 61,73 (kmol)
PTHH:
nC6H10O5 + nH2O → nC6H12O6
P.ư 61,73 ->61,73
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
P.ư 61,73 123,46
=> Theo lí thuyết: nC2H5OH =123,46 (mol) => m C6H12O6 = 123,46. 46 = 5679 (kg) = 5,68 (tấn)
Theo thực tế: mC2H5OH = 1,5 (tấn)
=> Hiệu suất quá trình lên men = \(\frac{1,5}{5,68}\).100% = 26,41%
Câu trả lời của bạn
Ta có: nC2H2 = \(\frac{3,36}{22,4}\) = 0,15 (mol)
nBr2 = \(\frac{32}{160}\) = 0,2 (mol)
PTHH: C2H2 + Br2→C2H2Br2(1)
Có0,150,2
p.ư0,15-> 0,15-> 0,15
=> Saup.ư (1) C2H2 hết => Số mol tính theo số mol C2H2
=> nBr2 p.ư = 0,15 (mol) => nBr2 dư = 0,2 – 0,15 = 0,05 (mol)
C2H2Br2+ Br2→C2H2Br4(2)
Có 0,15 0,05
P.ư0,05 <-0,05-> 0,05
=> Sau p.ư (2) Br2 hết => Số mol tính theo số mol Br2
Vậy sản phẩm tạo thành có:
nC2H2Br2 = 0,15 – 0,05 = 0,1 (mol) => mC2H2Br2 = 0,1.186 = 18,6 (g)
nC2H2Br4= 0,05 (mol)=> mC2H2Br4 = 0,05.346 = 17,3 (g)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *