Nội dung bài học đưa ra phần kiến thức về thành phần, tính chất và ứng dụng từ hợp kim của Sắt như Gang, thép. Nắm bắt được nguyên tắc và quy trình sản xuất Gang, thép.
Gang là hợp kim của sắt với các bon trong đó có từ 2 đến 5% khối lượng các bon, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố Si, Mn, S,…
Video 1: Thí nghiệm ảo mô phỏng quá trình sản xuất gang
Ở phần bụng lò có nhiệt độ khoảng 15000C Sắt nóng chảy từ thân lò đi xuống bụng lò hoà tan một phần C và một lượng nhỏ Mn, Si….tạo thành gang ( có d = 6,9) chìm xuống dưới, xỉ nhẹ hơn nổi lên trên bảo vệ gang khôing bị oxi hoá. Sau một thời gian tháo xỉ và gang ra.
Thép là hợp kim của sắt chứa từ 0,01 – 2% khối lượng các bon, cùng với một số nguyên tố khác (Si, Mn, Cr, Ni,,…)
Thép mềm : chứa không quá 0,1% C. Dễ gia công. ⇒ Ứng dụng kéo sợi, cán thành thép lá dùng để chế tạo các vận dụng trong đời sống, sây dựng nhà cửa,..
Thép cứng: Chứa trên 0,9%C ⇒ Dùng để chế tạo các công cụ, các chi tiết máy,…
Thép đặc biệt: Đưa thêm vào thép thường một số nguyên tố làm cho thép có tính chất đặc biệt.
Thép chứa 13%Mn rất cứng ⇒ Dùng làm máy nghiền đá.
Thép chứa khoảng 20%Cr và 10%Ni rất cứng không gỉ ⇒ Dùng làm dụng cụ gia đình, y tế…
Thép chứa 18%W và 5% Cr rất cứng ⇒ Dùng để chế tạo máy căt, máy phay,…
Đặc điểm | Phương pháp Bet – xơ – me | Phương pháp Mactanh | Phương pháp lò điện |
Sơ đồ | Luyện thép trong lò hình quả lê, vỏ bằng thép bên trong lát gạch chịu lửa. |
| Nhiệt lượng sinh ra trong lò hồ quang điện giữa các điện cực bằng than chì và của gang lỏng |
Ưu điểm |
|
| Luyện được những loại thép đặc biệt, thành phần có những kim loại khó nóng chảy như W, Mo, Cr, và không chứa các tạp chất có hại |
Nhược điểm |
|
| Dung tích lò nhỏ, khối lượng mỗi mẻ thép không lớn. |
Cho các phát biểu sau:
(1) Gang là hợp kim của sắt từ 1 đến 3,1% là các nguyên tố C, Si, Mn và S còn lại là Fe.
(2) Thép là hợp kim của sắt trong đó hàm lượng cacbon chiếm 2%.
(3) Thép được sử dụng trong ngành chế tạo máy và máy bay.
(4) Để luyện thép, người ta oxi hóa gang nóng chảy để loại khỏi gang phần lớn các nguyên tố C, P, Si, Mn và S.
(5) Thép đặc biệt là loại thép ngoài những nguyên tố có sẵn như thép thường, còn thêm các nguyên tố được đưa vào là Cr, Ni, Mo, W, Mn...
Các phát biểu nào đúng? Phát biểu nào sai? Giải thích tại sao?
Các phát biểu đúng là (1), (2), (4), (5)
Phát biểu sai là (3). Do thành phần của Thép có chứa 18% W và 5%Cr nên rất cứng, ứng dụng để chế tạo cách máy cắt gọt, phay,...
Để luyện được 800 tấn gang có hàm lượng sắt 95% , cần dùng x tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 (còn lại là tạp chất không chứa sắt). Biết rằng lượng sắt bị hao hụt trong quá trình sản xuất là 1%. Giá trị của x là:
\(Fe_3O_4\rightarrow 3Fe\)
\(mFe=800.\frac{95}{100}=760\) (tấn)
\(mFe_3O_4=\frac{760.232}{3.56}.\frac{100}{99}.\frac{100}{80}=1325,16\) (tấn)
Nung một mẫu Thép thường có khối lượng 10 gam trong oxi thu được 0,1568 lít khí CO2. Thành phần phần trăm theo khối lượng của Cacbon có trong mẫu Thép là:
Bảo toàn nguyên tố Cacbon ta có:
nC (trong Thép) = nCO2 = 0,007 (mol)
\(\% C = \frac{{0,07.12}}{{10}}.100 = 84\%\)
Đem nung nóng một lượng quặng hematit (chứa Fe2O3, có lẫn tạp chất trơ) và cho luồng khí CO đi qua, thu được 300,8 gam hỗn hợp các chất rắn, đồng thời có hỗn hợp khí thoát ra. Cho hấp thụ hỗn hợp khí này vào bình đựng lượng dư dung dịch xút thì thấy khối lượng bình tăng thêm 52,8 gam. Nếu hòa tan hết hỗn hợp chất rắn trong lượng dư dung dịch HNO3 loãng thì thu được 387,2 gam một muối nitrat. Hàm lượng Fe2O3 (% khối lượng) trong loại quặng hematit này là:
Hỗn hợp rắn + HNO3 → Fe(NO3)3
\(\Rightarrow n_{Fe(NO_3)_3} = \frac{387,2}{242} = 1,6\ mol\)
Bảo toàn nguyên tố Fe ta có
\(\begin{matrix} Fe_2O_3 & \rightarrow & 2Fe(NO_3)_3\\ 0,8 & & 1,6 & mol \end{matrix}\)
\(\Rightarrow m\) bình xút tăng \(= m_{CO_2} = 58,2 \Rightarrow n_{CO_2}=0,2\ mol\)
Bảo toàn C:
Quặng + CO → hh rắn + CO2
1,2 1,2 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
m quặng + mCO = m rắn + mCO2
\(\Rightarrow m\) quặng \(= 300,8 + 44\times 1,2-28\times 1,2 = 320\ g\)
\(\%m_{Fe_2O_3}=0,8\times 160\times \frac{100}{320}=40\%\)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 33có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Gang được sản xuất theo nguyên tắc nào sau đây:
Thép thường là hợp kim chủ yếu được dùng để xây dựng nhà cửa. Vậy thép thường có chứa thành phần chính là kim loại:
Để khử hoàn toàn 8,0 gam bột Fe2O3 bằng khí CO (ở nhiệt độ cao) thì thể tích khí CO (đktc) cần dùng là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 33.
Bài tập 1 trang 151 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 151 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 151 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 151 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 151 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 151 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 208 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 208 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 3 trang 208 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 4 trang 208 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 208 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 208 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 33.1 trang 77 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.2 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.3 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.7 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.4 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.5 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.6 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.8 trang 78 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.9 trang 79 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.11 trang 79 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.10 trang 79 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.12 trang 79 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.13 trang 79 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.14 trang 79 SBT Hóa học 12
Bài tập 33.15 trang 80 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Gang được sản xuất theo nguyên tắc nào sau đây:
Thép thường là hợp kim chủ yếu được dùng để xây dựng nhà cửa. Vậy thép thường có chứa thành phần chính là kim loại:
Để khử hoàn toàn 8,0 gam bột Fe2O3 bằng khí CO (ở nhiệt độ cao) thì thể tích khí CO (đktc) cần dùng là:
Khử hoàn toàn 4,8 gam Fe2O3 bằng CO dư ở nhiệt độ cao. Khối lượng Fe thu được sau phản ứng là
Tính khối lượng quặng hematit chứa 60% Fe2O3 cần thiết để sản xuất được 1 tấn gang chứa 95% Fe. Biết hiệu suất của quá trình là 80%.
Lấy một mẫu gang nặng 10 gam, nghiền nhỏ rồi nung nóng trong oxi dư thu được 14 gam Fe2O3. Bỏ qua các nguyên tố khác trong gang. Hàm lượng cacbon trong mẫu gang trên là
Hoà tan hoàn toàn 10 gam gang trong dung dịch HNO3 dặc nóng (dư), thu được V lít hỗn hợp 2 khí (đktc). Biết hàm lượng C trong gang là 4,8%, bỏ qua các nguyên tố khác trong gang. Giá trị của V là:
Cho luồng khí CO đi qua ống đựng m gam Fe2O3 nung nóng một thời gian, thu được 6,72 gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch HNO3 dư, thu được 0,448 lít khí Y (đktc) duy nhất có tỉ khối so với khí H2 bằng 15. Giá trị của m là:
Cho 14 gam hỗn hợp X gồm CuO và Fe vào 200 ml dung dịch HCl thấy thoát ra 2,8 lít khí H2 (đktc) và có 1,6 gam chất rắn chỉ có một kim loại. Biết rằng dung dịch sau phản ứng chí chứa 2 muối. Nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng là :
1,95M
1,725M.
1,825M.
Trong các loại quặng sắt, quặng chứa hàm lượng % Fe lớn nhất là
Hematit đỏ
Hematit nâu
Loại quặng sắt dùng để sản xuất gang thường chứa từ 30 - 95% oxit sắt và phải
A. chứa nhiều photpho.
B. chứa nhiều lưu huỳnh.
C. chứa nhiều SiO2.
D. chứa rất ít phot pho, lưu huỳnh
Cho các nguyên liệu: (1) quặng sắt; (2) quặng boxit; (3) sắt thép phế liệu ; (4) gang trắng, gang xám , (5) than cốc ; (6) CaO ; (7) SiO2 ; (8) không khí giàu O2 ; (9) nhiên liệu (dầu, khí đốt). Các nguyên liệu dùng để sản xuất thép là
A. 1, 5, 6, 7, 8.
B. 3, 4, 6, 8, 9.
C. 2, 3, 4, 8,9.
D. 3, 4, 6, 7, 8.
Trường hợp nào dưới đây không có sự phù hợp giữa nhiệt độ và phản ứng xảy ra trong lò cao ?
A. C + CO2 → 2CO
B. CO + 3Fe2O3 → 2Fe3O4 + CO2
C. CO + Fe3O4 → 3FeO + CO2
D. CO + FeO → Fe+ CO2
Để xác định hàm lượng cacbon trong thép (không chứa S) người ta cho O2 dư đi qua ống sứ đựng 15 gam thép, nung nóng và cho khí đi qua khỏi ống sứ hấp thụ hết vào bình đựng KOH rắn. Sau thí nghiệm khối lượng bình KOH tăng 0,44 gam. Phần trăm khối lượng cacbon trong thép đó là:
A. 0,02%.
B. 0,5%.
C. 0,8%.
D. 1,02%.
Từ 2,851 g gang sau khi chế hoá thích hợp, thu được 0,0825g silic đioxit. Tính hàm lượng phần trăm của silic trong loại gang đó.
Cần bao nhiêu tấn quặng manhetit có chứa 80% Fe3O4 để luyện được 100 tấn gang có 5% là các nguyên tố không phải sắt ? Biết trong quá trình luyện gang, lượng sắt bị hao hụt là 4%.
Khử a gam một oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, thu được 0,84g Fe và 0,88g CO2.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng ở dạng tổng quát.
b) Xác định công thức hoá học của oxit sắt đã dùng.
c) Tính thể tích dung dịch HCl 2M cần dùng để phản ứng hết a gam oxit sắt nói trên.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Fe3O4
Câu trả lời của bạn
A. 3,584
B. 11,424
C. 15,008
D. 15,904
Câu trả lời của bạn
D
V = ( 0,67 + 0,04).22,4 = 15,904 lít
A. Hàm lượng cacbon trong thép cao hơn trong gang.
B. Sắt là kim loại màu trắng hơi xám, dẫn nhiệt tốt.
C. Quặng pirit sắt có thành phần chính là FeS2.
D. Sắt(III) hiđroxit là chất rắn, màu nâu đỏ, không tan trong nước.
Câu trả lời của bạn
A
Chọn A.
A
Chọn A.
Hàm lượng cacbon trong thép thấp hơn trong gang. Trong gang hàm lượng C là 2 – 5% và hàm lượng C trong thép là 0,01 – 2%.
(1) Hợp kim thép (Fe-C) ít bị ăn mòn hơn sắt.
(2) Hợp kim Al-Cu-Mn-Mg nhẹ và cứng, dùng trong chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ.
(3) Hợp kim vàng tây (Au-Ag-Cu) cứng hơn vàng nguyên chất.
(4) Hợp kim Bi-Pb-Sn có nhiệt độ nóng chảy rất cao.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
A. l. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu trả lời của bạn
B
đáp án B
2,3
Các phát biểu đúng : (2) và (3)
A. Hg(NO3)2
B. Zn(NO3)2
C. Sn(NO3)2
D. Pb(NO3)2
Câu trả lời của bạn
A
A
Khi cho mẫu thuỷ ngân lẫn các tạp chất kém, thiếc, chì phản ứng với Hg(HNO3)2 dư sẽ xảy ra các phản ứng:
Zn + Hg(NO3)2→ Zn(NO3)2 + Hg
Sn + Hg(NO3)2→ Sn(NO3)2 + Hg
Pb + Hg(NO3)2→ Pb(NO3)2 + Hg
Vậy toàn bộ các tạp chất được loại bỏ khỏi Hg
A. 17,65
B. 30,00%
C. 39,13%
D. 6,67%
Câu trả lời của bạn
D
đặt số mol Fe và C trong hợp kim lần lượt là x và y.
Vậy m = 56x + 12y
Phản ứng xảy ra khi nung hợp kim này trong không khí:
3Fe + 2O2 → Fe3O4
x 2/3x
C + O2 → CO2
Sau phản ứng có 2x/3 mol O2 thêm vào và y mol C tách ra khỏi chất rắn
Khối lượng tăng thêm là:
64x/3 - 12y
Theo đề ta có:
(64x/3 - 12y) : (56 + 12y) = 28,89% → x : y = 3 : 1
Vậy công thức hợp kim là Fe3C và hàm lượng C là 6,67%
A. 0,1
B. 0,15
C. 0,28
D. 0,25
Câu trả lời của bạn
B
B
B
Z gồm 3 kim loại Ag, Cu và Fe dư
Đặt số mol Ag, Cu và Fe trong Z lần lượt là a, b, c
mhỗn hợp = 108a + 64b + 56c= 8,12 (1)
khi cho Z tác dụng với HCl, chỉ có Fe phản ứng tạo khí
Fe + HCl → FeCl2 + H2
nFe = nH2 = 0,03 mol, hay c= 0,03 mol (2)
xét phản ứng của 2,8 gam Fe (0,05 mol) và 0,81 gam Al (0,03 mol) với dung dịch X.
Sau phản ứng này Fe còn dư (0,03 mol) nên toàn bộ Al đã phửn ứng hết
Quá trình nhường electron
Al → Al3+ + 3e
0,03 0,09
Fe → Fe2+ + 2e
0,02 0,04
Bảo toàn e: a + 2b = 0,13 (3)
Từ (1), (2) và (3), suy ra: a= 0,03 mol; b= 0,05 mol; c= 0,03 mol
CM(AgNO3) = 0,15M
A. Fe
B. Na
C. Sn
D. Mg
Câu trả lời của bạn
Trước đây muốn chụp ảnh vào ban đêm người thợ ảnh cần đốt kim loại Mg
A. NaHCO3 và H2SO4 đặc
B. H2SO4 đặc và NaHCO3
C. H2SO4 đặc và NaOH
D. NaOH và H2SO4 đặc
Câu trả lời của bạn
NaHCO3 và H2SO4 đặc
Đáp án A
A. 80% trở lên
B. 20% trở lên
C. Bao nhiêu cũng được, miễn là có sắt
D. 30% trở lên
Câu trả lời của bạn
Trong công nghiệp, để sản xuất gang thép người ta phải dùng quặng sắt có hàm lượng sắt 30% trở lên
Đáp án D
Câu trả lời của bạn
Đó là nhà khoa học Anh H.Brearley. Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất ông được giao nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến vũ khí, đặc biệt là vấn đề nòng súng bị mài mòn rất nhanh. Ông đã thử pha crrom vào thép, song chưa vừa ý nên bèn quẳng vào đống sắt gỉ ngoài phòng thí nghiệm.
Rất lâu sau ông thấy mẫu thử ấy vẫn sáng lóng lánh trong khi đống thép gỉ hết cả.
Năm 1913 H.Brearley đã nhận được bằng phát minh độc quyền của nước Anh. Ông đã sản xuất thép không gỉ trên qui mô lớn và trở thành “người cha của thép không gỉ”
Câu trả lời của bạn
Đó là nhà hoá học Hà Lan Jacobus H.Van’t Hoff (1852 - 1911) ông được nhận giải Nobet vào năm 1901. Cho đến năm 2005 đã có 148 nhà khoa học được giải Nobel hoá học.
Câu trả lời của bạn
Thêm nguyên tố đất hiếm ytri vào gang xám nóng chảy làm tăng rõ rệt tính chất của gang: độ bền, độ dẻo, tính chịu nhiệt. Thay đổi tỷ lệ ytri có thể điều chỉnh được tính chất của gang trong một giới hạn rộng. Không những làm gang thêm bền, nguyên tố này còn có tác dụng khử các tạp chất có trong gang. Loại gang này đã sử dụng trong ngành chế tạo máy và nâng cao được chất lượng và tuổi thọ nhiều thiết bị.
Câu trả lời của bạn
Ngày nay các vật dụng chế bằng thép không gỉ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
cuộc sống hằng ngày. Các đồ dùng bằng thép không gỉ như cốc, liễn đựng cơm, các dụng cụ
nhà bếp... rất bóng, dễ rửa, không bị gỉ, không chỉ đẹp mà còn bền.
Như tên gọi của nó, thép không gỉ không bị gỉ. Tính không gỉ có liên quan chặt chẽ với
thành phần của thép. Trong thành phần của thép không gỉ, ngoài sắt còn có crom, niken,
nhôm.
Trong thép không gỉ, hàm lượng crom không ít hơn 12%, cao nhất có thể đến 18%. Khi
đưa nguyên tố crom vào thép sẽ làm kết cấu của thép đồng đều hơn, nhờ cải thiện được
tính năng của thép. Trên bề mặt của thép hình thành một lớp màng oxit bảo vệ bề mặt của
thép, nhờ đó tăng cường tính chịu ăn mòn của thép lên nhiều lần. Nhờ vậy thép không gỉ có
khả năng chống ăn mòn của không khí, nước, axit, kiềm và khi thép không gỉ tiếp xúc với
các loại axit, kiềm sẽ không bị ăn mòn. Các nhà khoa học tìm thấy nếu cấu trúc nội bộ của
thép càng đồng đều thì các liên hệ giữa các thành phần của thép càng chặt chẽ và càng khó
bị ăn mòn, trên bề mặt của thép lớp màng bảo vệ càng bền như một tấm giáp bảo vệ nên
thép không bị gỉ.
Tuy nhiên nói bị gỉ hay không bị gỉ chỉ là tương đối. Không có kim loại tuyệt đối không bị
gỉ. Ngay cả các kim loại rất khó bị gỉ như vàng hoặc bạch kim thì với các dung dịch các chất
có khả năng hoà tan kim loại rất mạnh như cường thuỷ (3 phần axit clohyđric và 1 phần axit
nitric) có bị hoà tan không? Thép không gỉ chỉ bền vững trong điều kiện oxy hoá, còn trong
điều kiện không oxy hoá sẽ trở nên không bền.
Thép không gỉ bền với axit sunfuric đặc, nhưng không bền với axit clohyđric là môi
trường không oxy hoá. Ngoài ra hàm lượng crom và các nguyên tố khác trong thép khi gia
công, xử lý nhiệt không thích hợp cũng trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng chịu ăn mòn của
thép không gỉ. Từ đó có thể nói thép không gỉ không bị gỉ chỉ là tương đối, trong các điều
kiện đặc biệt, thép không gỉ có thể bị gỉ.
A. Tạo ra cặp pin volta mà kẽm là cực âm nên bị ăn mòn còn vỏ tàu được bảo vệ.
B. Kẽm ngăn cản không cho vỏ tàu tiếp xúc với dung dịch nước biển.
C. Kẽm tác dụng với gỉ sắt để tái tạo ra Fe.
D. Nguyên nhân khác.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Như vậy đề bài cho axit dư nên 2 muối thu được là Fe3+ và Cu2+
Gọi x là số mol Fe và Cu ta có: 56x + 64x = 12 ⇒ x = 0,1 mol
Mặt khác: dx/H2 = 19 ⇒ MX = 38
Đặt x, y là số mol của NO và NO2 thì 30x + 46y = 38(x + y) ⇒ x = y
ne nhận = 3x + y = 4x, ne cho = 0,5 ⇒ 4x = 0,5 . Vậy x = 0,125 mol
V = 0,125. 2. 22,4 = 5,6 lít
A. Trong nước phèn tạo ra Al(OH)3 dạng keo có khả năng hấp phụ các chất lơ lửng làm chúng kết tủa xuống.
B. Phèn tác dụng với các chất lơ lửng tạo ra kết tủa.
C. Tạo môi trường axit hòa tan các chất lơ lửng.
D. Cả B, C.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Phương trình phản ứng:
2FeCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O → 2Fe(OH)3↓(đỏ nâu) + 3CO2↑ + 6NaCl
(3). Quặng Boxit.
(4). Than cốc.
(5). Than đá.
(6). CaCO3.
(7). SiO2.
Câu trả lời của bạn
Nguyên liệu dùng để luyện ngang là quặng sắt có chưa 30-95% oxi sắt, không chứa hoặc chứa rất ít S,P
Than cốc(không có trong tự nhiên,phải điều chế từ than mỡ) có vai trò cung cấp nhiệt khi cháy, tạo ra chất khử là CO và tạo thành gang
Chất chảy CaCO3 ở nhiệt độ cao bị phân hủy thành CaO, sao đó hóa hợp với SiO2 là chất khó nóng cháy có trong quặng sắt thành xỉ silicat dễ nóng chảy, có khối lượng riêng nhỉ nổi lên trên gang
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *