Bài học cung cấp cho các em khái niệm cũng như phương pháp sản xuất xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối Natri, Kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
Muối natri panmitat ( xà phòng )
2.2. Chất giặt rửa tổng hợp
Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit cacboxylic nhưng có tính năng giặt rửa như xà phòng.
Dầu mỏ → Axit dodexylbenzensunfonic → Natri dodexylbenzensunfonat
2.3. Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp
⇒ Phần ưa dầu sẽ xâm nhập vào các vết dơ, phần ưa nước thì tan vào nước, hệ quả là vết dơ bị tách nhỏ ra trộn vào nước tạo thành một nhũ tương, trôi đi theo dòng nước.
Hãy cho biết sự giống và khác nhau về cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Xà phòng | Chất giặt rửa tổng hợp |
- Không có khả năng giặt tẩy trong nước cứng do tạo kết tủa với Ca2+ , Mg2+ làm vải cứng và úa vàng, tạo cặn ở đáy chậu và thùng giặt. | - Dùng được ngay cả trong nước cứng do ít tạo kết tủa với Ca2+,Mg2+- Dùng được ngay cả trong nước cứng do không tạo kết tủa với Ca2+,Mg2+ |
- Không chứa chất tẩy trắng | -Có chứa chất tẩy trắng giúp quần áo sáng hơn |
-Sản xuất thành dạng bánh nên khó sử dụng hơn. | - Thường ở dạng bột dễ hòa tan, dễ sử dụng. |
Các khẳng định sau đây đúng hay sai?
a. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat…
b. Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, dung môi hữu cơ…
c. Xà phòng là hỗn hợp các muối natri/kali của các axit béo.
d. Chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri của axit béo.
e. Phân tử chất giặt rửa gồm 1 đầu ưa dầu mỡ gắn với 1 đuôi dài ưa nước
f. Ưu điểm của xà phòng là dùng được với nước cứng.
a. Đúng
b. Sai. Chất kị nước thì ưa dầu mỡ nên sẽ tan tốt trong dung môi hữu cơ.
c. Đúng
d. Sai. Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit béo, nó chỉ có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng.
e. Đúng
f. Sai. Xà phòng tạo kết tủa với Ca2+, Mg2+ có trong nước cứng.
Phát biểu dưới đây đúng hay sai?
a. Xà phòng bị giảm hoặc mất tác dụng tẩy rửa khi dùng nước cứng vì tạo các muối kết tủa với các ion Ca2+; Mg2+.
b. Bột giặt tổng hợp vẫn có thể sử dụng với nước cứng được vì muối sunfonat có độ tan lớn nên không bị kết tủa với ion Ca2+, Mg2+.
c. Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt…. bao gồm các thành phần: chất giặt rửa tổng hợp, các phụ gia chất thơm, chất màu, còn có thể có chất tẩy trắng như natri hipoclorit.
d. Những chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hidrocacbon phân nhánh không gây ô nhiễm môi trường, vì chúng dễ bị các vi sinh vật phân hủy.
e. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong dầu mỏ, parafin...
a. Đúng
b. Đúng
c. Đúng
d. Sai. Chúng khó bị vi sinh vật phân hủy.
e. Sai. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat…
Xà phòng hóa hoàn toàn 3,7 gam HCOOC2H5 trong dung dịch NaOH (vừa đủ), thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là:
HCOOC2H5 + NaOH → HCOONa + C2H5OH
⇒ nmuối = neste = 0,05 mol
⇒ nmuối = 3,4 g
Đun dung dịch chứa 10 gam NaOH vào 20 gam chất béo trung tính. Sau phản ứng kết thúc , lấy 1/10 dung dịch thu được đem trung hòa bằng dung dịch HCl 0,2M thấy tốn hết 95ml dung dịch axit. Khối lượng xà phòng thu được là
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 3có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là:
Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein, 20% tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là:
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Số phát biểu không đúng là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 3.
Bài tập 1 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 16 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 16 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 18 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 6 trang 18 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 3.1 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.2 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.3 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.4 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.5 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.6 trang 8 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.7 trang 8 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là:
Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein, 20% tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là:
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Số phát biểu không đúng là:
Một loại mỡ chứa 50% olein, 30% panmitin và 20% stearin. Tính khối lượng xà phòng điều chế từ 100Kg loại mỡ trên
Nguyên nhân nào làm cho bồ kết có khả năng giặt rửa:
Đun nóng 4,45 kg chất béo (tristearin ) có chứa 20% tạp chất với dung dịch NaOH. Khối lượng glixerol thu được là bao nhiêu?
Hợp chất nào dưới đây được sử dụng làm xà phòng?
không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì
Cho các phát biểu sau
(1) Chất giặt rửa tổng hợp có thể dùng để giặt rửa cả trong nước cứng
(2) Các triglixerit đều có phản ứng cộng hiđro
(3) Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều
(4) Có thể dùng nước và quỳ tím để phân biệt các chất lỏng Glixerol , axit fomic, trioleatglixerol
Số phát biểu đúng là:
Để thử tính tan của chất béo, người ta lấy mỗi lọ 5ml dầu ăn rồi lần lượt nhỏ vào 2 ống nghiệm a và b hai chất lỏng.
Hiện tượng thí nghiệm như sau:
ống nghiệm a và b có thể chứa chất nào sau đây.
Xà phòng là gì?
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S)?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp.
Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50% trioleoylglixerol (về khối lượng).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Nêu những ưu điểm và hạn chế của xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp?
Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearat.
Hãy chọn khái niệm đúng:
A. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng giống như xà phòng nhưng được tổng hợp từ dầu mỏ.
B. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng làm sạch các vết bẩn trên bề mặt vật rắn.
C. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên bề mặt rắn.
D. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên bề mặt rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
a. Hãy kể ra một vài loại hoa quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa?
b. Nêu ưu, nhược điểm của bồ kết, xà phòng, bột giặt.
Chọn dự đoán đúng trong hai dự đoán sau:
(1) Bồ kết có tác dụng giặt rửa vì trong đó có chất oxi hóa mạnh hoặc khử mạnh.
(2) Bồ kết có tác dụng giặt rửa vì trong đó có những chất có cấu tạo kiểu "đầu phân cực" gắn với "đuôi không phân cực" giống như "phân tử xà phòng"
Em hãy lấy nước bồ kết, nước xà phòng và nước Giaven. Nhúng vào mỗi loại nước đó một mẩu giấy màu hoặc một cánh hoa hồng để quan sát. Sau đó cho vào một giọt dầu ăn, lắc kỹ rồi quan sát. Kết quả các thí nghiệm này sẽ giúp các em lựa chọn dự đoán đúng.
Cho ba ống nghiệm: ống A chứa 3ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3ml nước xà phòng, ống C chứa 3ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Có 3 ống nghiệm: ống A chứa 3 ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3 ml nước xà phòng, ống C chứa 3 ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Tiến hành thí nghiệm như ở bài tập 5, nhưng thay nước xà phòng bằng nước bột giặt. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Xà phòng và chất giặt rửa có điểm chung là
A. chứa muối natri có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn.
B. các muối được lấy từ phản ứng xà phòng hoá chất béo.
C. sản phẩm của công nghệ hoá dầu.
D. có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật.
Trong thành phần của xà phòng và của chất giặt rửa thường có một số este. Vai trò của các este này là
A. làm tăng khả năng giặt rửa
B. tạo hương thơm mát, dễ chịu
C. tạo màu sắc hấp dẫn.
D. làm giảm giá thành của xà phòng và chất giặt rửa.
Không nên dùng xô, chậu bằng nhôm để đựng quần áo ngâm xà phòng vì
A. quần áo bị mục nhanh
B. xô chậu nhanh hỏng do trong xà phòng có kiềm
C. quần áo bị bạc nhanh
D. quần áo không sạch
Xà phòng là gì ? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa ? Tại sao không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng ?
Nêu những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường.
Chỉ số axit là số miligam KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 g chất béo. Để xà phòng hoá 100 kg chất béo (giả sử có thành phần là triolein) có chỉ số axit bằng 7 cần 14,1 kg kali hiđroxit. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng muối thu được.
Tính khối lượng muối dùng để sản xuất xà phòng thu được khi cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin ; 30% triolein và 20% tripanmitin tác dụng với natri hiđroxit vừa đủ (giả thiết hiệu suất phản ứng đạt 100%).
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nêu những ưu điểm và hạn chế của xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp.
Câu trả lời của bạn
Xà phòng chỉ dùng được trong nước mềm, chất giặt rửa tổng hợp dùng được ngay cả trong nước cứng.
Việc khai thác nguồn dầu, mỡ động, thực vật để sản xuất xà phòng dẫn đến mất cân bằng sinh thái, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- con muỗi sợ j và mùi j nhất
- trong các vết ố ở áo có những chất j
Câu trả lời của bạn
mình nghĩ câu 2 là NaCl,MgCl2
giải thích hiện tượng sử dụng quỳ tím kiểm tra quần áo sạch xà bông chưa
Câu trả lời của bạn
Quỳ tím là chất chỉ thị axit-bazo. Trong môi truờng có tính bazo thì quỳ tím có màu xanh, môi truờng tính axit thì quỳ tím chuyển đỏ. Do xà phònh có tính kiềm, nên nếu chạm quỳ tím vào quần áo mới giặt mà thấy chuyển màu xanh thì xà phòng chưa đk giặt sạch
Xà phòng hóa 13,2 gam etyl axetat bằng 200ml dung dịch NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là
A. 24,6g. B. 18,3g. C. 12,3g. D. 16,2g.
Câu trả lời của bạn
B
B
B. 18,3g.
Câu trả lời của bạn
A
.
Khi xà phòng hóa tristearin ta thu được sản phẩm là ?
Câu trả lời của bạn
(C17H35COO)3C3H5 +3NaOH =>3C17H35COONa + C3H5(OH)3
Bài 1.
Xà phòng là gì?
Bài 2.
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S) ?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp.
Bài 3.
Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50% trioleoylglixerol (về khối lượng).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Bài 4.
Nêu những ưu điểm và hạn chế của xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp.
Bài 5.
Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearat.
Câu trả lời của bạn
Giải bài 2:
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S) ?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa. Đ
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng. S
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng. Đ
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp. Đ
Hãy tóm tắt kiến thức về " Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp "
Câu trả lời của bạn
1. Xà phòng
– Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối của natri hoặc muối của kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
– Thành phần chính : muối Na+ (hoặc K+) của axit panmitric hoặc axit stearic.
– Ưu, nhược điểm :bị mất tác dụng khi gặp nước cứng nhưng dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật trong tự nhiên.
– Phương pháp sản xuất : đun chất béo với dung dịch kiềm trong các thùng kín ở nhiệt độ cao, sau đó thêm muối ăn vào hỗn hợp để tách muối của axit béo sinh ra ; các muối này được lấy ra rồi trộn với phụ gia ép thành bánh.
2. Chất giặt rửa tổng hợp.
– Những chất không phải là muối natri của axit cacbonxylic nhưng có tính năng giặt rửa gọi là chất giặt rửa tổng hợp.
– Thành phần chính : muối Na+ (hoặc K+) của axit đođexylbenzensunforic.
– Ưu, nhược điểm : không tạo kết tủa với ion Ca2+, Mg2+ nhưng khó bị phân hủy bởi các sinh vật trong tự nhiên nên làm ô nhiễm môi trường.
– Phương pháp sản xuất : được tổng hợp từ các chất lấy từ dầu mỏ.
– Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp : làm giảm sức căng mặt ngoài của chất bẩn => chất bẩn phân chia thành nhiều phần nhỏ và phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.
để trung hòa lượng axit béo tự do có trong 14g một mẫu chất béo cần 15 ml đ KOH 0,1M. Chỉ số axit maauc chất béo trên là
giúp em giải bài này vs: m(KOH)=0,015*0,1*56000=84g
56000 là từ đâu ra, giúp e giải thác mắc. e cám ơn thầy cô nhiều
Câu trả lời của bạn
\(n_{KOH}=0,1.0,015=0,0015mol\)
\(m_{KOH}=0,0015.56g=0,0015.56000mg=84mg\)
84mgKOH trung hòa 14g chất béo
xmg KOH trung hòa 1g chất béo
x=84:14=6mg
Chỉ số axit của chất béo là 6
Chỉ số axit của chất béo là số miligam KOH cần dùng để trung hòa lượng axit béo tự do có trong 1g chất béo. K=56g=56000mg đó bạn nha!
Cho 6.0 gam HCOOCH3 phản ưng hết với dd NaOH (dư) Đun nóng .Khối lượng muối HCOONa thu được là:
A,4.1 gam
B,6,8 gam
C,3,4 gam
D,8,2 gam
Câu trả lời của bạn
B
B
nHCOONa=nHCOOCH3=6.0/60=0.1 (mol).
-> mHCOONa= 0.1*68=6.8 (g).
Chọn (B).
Câu 1: Hóa hơi 5g este đơn chức E được thể tích của 1,6g oxi(đo ở cùng điều kiện). Xà phòng góa m gam este bằng NaOH vừa đủ được ancol X và 0,94m gam muối natri của ãit cacboxylic Y. Vậy X là ?
Câu 2. Este X có tỉ khối so với Heli là 22. có 2 thí nghiệm sau:
TN1: 8,8g Xtác dụng với dung dịch chứa mol NaOH thu được 6,56g muối
TN2: 8,8g X tác dụng với dung dịch chứa 2a mol NaOH thu được 8,2g muối
tìm X, a tương ứng?
Câu trả lời của bạn
1. n este = 0,05 => M este = 100 đvC. => trong m g E có 0,01m mol E
=> Muối RCOONa = R + 67 = 0,94m : 0,01m = 94 => R = 27 (C2H3 -)
Vậy R là C2H3COOC2H5 etyl acrylat
cho 12,23 gam axit glutamic tác dụng với dung dịch naoh 1m dư thì thể tích naoh phản ứng tối đa là v ml.giá trị của v là
Câu trả lời của bạn
V LÀ180 ml
Mong mọi người giúp đỡ.
Nhận định nào sau đây đúng?
A. Ở điều kiện thường dầu thực vật ở trạng thái lỏng
B. Chất béo có chứa các gốc axit béo không no thường ở trạng thái rắn
C. Mỡ động vật, dầu thực vật thường tan tốt trong nước
D. Chất béo chứa chủ yếu gốc axit béo C17H35COO thường có trong dầu thực vật
Câu trả lời của bạn
Rất chi tiết luôn nhé!
A. Đúng. Thành phần của dầu thực vật là các axit béo được tạo thành từ các axit béo không no
B. Sai. Chất béo có chứa các gốc axit béo không no, thường ở trạng thái lỏng
C. Sai. Mỡ động vật, dầu thực vật không tan trong nước và nhẹ hơn nước
D. Sai. Chất béo chứa chủ yếu gốc axit béo C17H35COO (gốc no) thường có trong mỡ động vật
giúp tớ với khó quá ạ
Câu trả lời của bạn
câu a trước nè
ancol b bi đốt cháy có số mol nước 0,3 lon hon co2 o.2 nen là ancol no hở. nancol=nh2o-nco2=0.1=ne.
số c cua b la 0.2:0,1=2, số h=0,3.2:0,1=6. tao hh muối và b chi có 2 c nen e là este 2 chức và b có 2 chức suy ra b la c2h602. Me=14,6:0,1=146 Mr1+Mr2=146-2.12-32.2-2.12-4=30,suy ra e la hcooc2h4oocc2h5. mấy câu kia để suy nghĩ chút da, hehe
hcoona+naoh tạo na2co3 va khí h2 , c2h5coona tao khí c2h6 mỗi khí có số mol là 0,1. Mtb=32.1,1875=(6,3+o,1.2+0,1.30):(0,1+0,1+n anken) suy ra n anken =0,05 Manken la 126 CnH2n 14n=126 suy ra n=9 suy ra c9h18
mình nghĩ không cân quan tâm nó có dẫn qua ni hay không vì truoc và sau cac thành phân đều bảo toàn có gi sai thi gop y cho vs nha
nco2=ncaco3=0,23. mdd giam= 23-0,23.44-n nước.18=9,64 suy ra n h20 là 0,18. bảo toan o nx=no(x):2=(2.0,23+0,18-0,27.2):2=0,05 bảo toàn m mx =mco2+mh20-mo2=4,72 . số ctb=0,23:0,o5=4,6 số htb=2.0,18:0,05=7,2 suy ra c4h602 va c5h10o2
b a+b=0,05 và 86a+100b=4,72 a=o,o2 va b=0,03 suy ra nc4=2:3nc5 nen m2=a2(86+3:2.100)=9,64 suy ra a2=0,04
Lan
Mn cho em hỏi câu này. Nha!
Đun sôi a (g) một triglixrit X với dung dịch KOH đến phản ứng hoàn toàn thu được 0,92g glixerol và m (g) hỗn hợp Y gồm muối của axit oleic với 3,18 (g) muối của axit linoleic. Công thức của X và giá trị a là:
A. (C17H33COO)2C3H5OOCC17H31; 8,41.
B. (C17H33COO)2C3H5OOCC17H31; 4,81.
C. (C17H31COO)2C3H5OOCC17H33; 4,81.
D. (C17H31COO)2 C3H5OOCC17H33; 8,41.
Câu trả lời của bạn
Đây nha bạn
nglixerol = 0,01 (mol)
Nếu triglixrit là (C17H31COO)2 C3H5OOCC17H33
(C17H31COO)2C3H5OOCC17H33 + 3 KOH→ 2C17H31COOK + C17H33COOK + C3H5(OH)3
0,02 0,01 0,01
Có khối lượng muối linoleat: 0,02. 318 = 6,36 (g) > 3,18 : loại
vậy công thức của X là:
(C17H33COO)2C3H5OOCC17H31 + 3 KOH→ 2C17H33COOK + C17H31COOK + C3H5(OH)3
0,01 0,02 0,01 0,01
=> a = 0,01.841 = 8,41 (g)
Xà phòng hóa hoàn toàn 22,2 gam hỗn hợp hai este đơn chức, no, mạch hở là đồng phân của nhau cần dùng 300 ml NaOH 1M. Công thức cấu tạo của hai este là:
A. CH3COOC2H5 và C2H5COOCH3. B. HCOOC2H5 và CH3COOCH3.
C. CH3COOC2H3 và C2H3COOCH3. D. C2H5COOC2H5 và CH3COOC3H7.
Câu trả lời của bạn
Cảm ơn b
CTPT của este no, đơn chức mạch hở là CnH2nO2 ( n > hoặc = 2).
Ta có: n este = n NaOH = 1.0,3 = 0,3 ( mol)
Meste = 22,2/0,3 = 74 14 n + 32 = 74 n = 3.
Xà phòng hóa hoàn toàn 14,25 gam este đơn chức, mạch hở với 67,2 gam dung dịch KOH 25%, chưng cất dung dịch sau phản ứng, thu được phần rắn X và 57,9 gam chất lỏng Y. Dẫn toàn bộ Y qua bình đựng Na dư, thấy thoát ra 32,76 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của muối trong rắn X là
A. 48,8% B. 49,9% C. 54,2% D. 58,4%
Cảm ơn ...
Câu trả lời của bạn
Ta có: \({n_{K{\rm{O}}H}} = \frac{{{m_{{\rm{dd}}}}.C\% }}{{56.100}} = 0,3\;mol \to {n_{{H_2}O}} = \frac{{{m_{{\rm{dd}}}} - {m_{K{\rm{O}}H}}}}{{18}} = 2,8\;mol\)
Chất lỏng Y gồm:
\(57,9\;(g)\left\{ \begin{array}{l} ROH\\ {H_2}O:2,8\;mol \end{array} \right.\)Bảo toàn Na → \(2{n_{{H_2}}} = {n_{ROH}} + {n_{{H_2}O}} = 2,925 \to {n_{ROH}} = 0,125\;mol\)
\(\to {M_{ROH}} = \frac{{{m_Y} - {m_{{H_2}O}}}}{{{n_{ROH}}}} = 60 \Rightarrow \;ROH:{C_3}{H_7}{\rm{O}}H\)
mà \({n_{{\rm{es}}te}} = {n_{ROH}} = 0,125\;mol\)
\(\to {M_{{\rm{es}}te}} = \frac{{14,25}}{{0,125}} = 114 \Rightarrow {C_2}{H_3}C{\rm{OO}}{{\rm{C}}_{\rm{3}}}{{\rm{H}}_{\rm{7}}}\)
⇒ muối trong rắn X là C2H3COOK: 0,125 mol
\({m_X} = {m_{este}} + {m_{{\rm{dd}}\;K{\rm{O}}H}} - {m_Y} = 23,55\;(g)\)
Vậy \(\% {m_{{C_2}{H_3}COOK}} = 58,4\% \)
mn ơi, giúp mình câu này vs...
Xà phòng hóa 2,76 gam một este X bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được 4,44 gam hỗn hợp hai muối của natri. Nung nóng hai muối này trong oxi dư, sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được 3,18 gam Na2CO3, 2,464 lít khí CO2 ( ở đktc) và 0,9 gam nước.Công thức đơn giản cũng là công thức phân tử của X. Vậy CTCT thu gọn của X là:
A. HCOOC6H5. B. CH3COOC6H5 C. HCOOC6H4OH. D. C6H5COOCH3
Câu trả lời của bạn
thanks bấy bề nhá :D
Sơ đồ phản ứng: 2,76 gam X + NaOH →4,44 gam muối + H2O (1)
4,44 gam muối + O2 → 3,18 gam Na2CO3 + 2,464 lít CO2 + 0,9 gam H2O (2).
nNaOH = 2 nNa2CO3 = 0,06 (mol); m NaOH =0,06.40 = 2,4 (g). m H2O (1) = m X +mNaOH – mmuối = 0,72 (g)
mC (X) = mC ( CO2) + m C(Na2CO3) = 1,68 (g); mH(X) = mH(H2O) – mH(NaOH) = 0,12 (g);
mO(X) = mX – mC – mH = 0,96 (g). Từ đó: nC : nH : nO = 7 : 6 : 3.
CTĐG và cũng là CTPT của X là C7H6O3.
Một hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức E, F (ME < MF). Đun nóng 12,5 g hỗn hợp X với một lượng dung dịch NaOH vừa đủ thu được 7,62 g hỗn hợp ancol no Y đơn chức có khối lượng phân tử hơn kém nhau 14 đvC và hỗn hợp 2 muối Z. Đốt cháy 7,6 g Y thu được 7,84 lít khí CO2 (dktc) và 9,0 g H2O. Công thức của E là:
em cảm ơn mn##
Câu trả lời của bạn
Y: CnH2n+2O → nCO2 + (n + 1)H2O
\(\Rightarrow \frac{n_{CO_2}}{n_{H_2O}} = \frac{n+1}{n} = \frac{0,5}{0,35} \Rightarrow n = \frac{7}{3} \Rightarrow \left\{\begin{matrix} C_2H_5OH: a \ mol\\ C_3H_7OH: b \ mol \end{matrix}\right.\)
⇒ 2a + 3b = 0,35 và 3a + 4b = 0,5
⇒ a = 0,1; b = 0,05
⇒ R1COOC2H5; R2COOC3H7
⇒ 0,1(R1 + 44 + 29) + 0,05(R2 + 44 + 43) = 12,5
⇒ 0,1R1 + 0,05R2 = 0,85 ⇒ 2R1 + R2 = 17
⇒ R1 = 1; R2 = 15
⇒ 2 este là HCOOC2H5 và CH3COOC3H7
Trong Lipit không tinh khiết thường lẫn một lượng nhỏ axit mono cacboxylic tự do. Chỉ số axit của Lipit này là 7. Khối lượng NaOH cần dùng để trung hòa 1 gam Lipit đó là:
A. 6 mg. B. 5 mg. C. 7 mg. D. 4 mg.
Em cảm ơn ạ!!
Câu trả lời của bạn
1 dòng vậy thôi ak.
mNaOH = 7.40/ 56 = 5 (mg).
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *