Bài học cung cấp cho các em khái niệm cũng như phương pháp sản xuất xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối Natri, Kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
Muối natri panmitat ( xà phòng )
2.2. Chất giặt rửa tổng hợp
Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit cacboxylic nhưng có tính năng giặt rửa như xà phòng.
Dầu mỏ → Axit dodexylbenzensunfonic → Natri dodexylbenzensunfonat
2.3. Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp
⇒ Phần ưa dầu sẽ xâm nhập vào các vết dơ, phần ưa nước thì tan vào nước, hệ quả là vết dơ bị tách nhỏ ra trộn vào nước tạo thành một nhũ tương, trôi đi theo dòng nước.
Hãy cho biết sự giống và khác nhau về cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Xà phòng | Chất giặt rửa tổng hợp |
- Không có khả năng giặt tẩy trong nước cứng do tạo kết tủa với Ca2+ , Mg2+ làm vải cứng và úa vàng, tạo cặn ở đáy chậu và thùng giặt. | - Dùng được ngay cả trong nước cứng do ít tạo kết tủa với Ca2+,Mg2+- Dùng được ngay cả trong nước cứng do không tạo kết tủa với Ca2+,Mg2+ |
- Không chứa chất tẩy trắng | -Có chứa chất tẩy trắng giúp quần áo sáng hơn |
-Sản xuất thành dạng bánh nên khó sử dụng hơn. | - Thường ở dạng bột dễ hòa tan, dễ sử dụng. |
Các khẳng định sau đây đúng hay sai?
a. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat…
b. Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, dung môi hữu cơ…
c. Xà phòng là hỗn hợp các muối natri/kali của các axit béo.
d. Chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri của axit béo.
e. Phân tử chất giặt rửa gồm 1 đầu ưa dầu mỡ gắn với 1 đuôi dài ưa nước
f. Ưu điểm của xà phòng là dùng được với nước cứng.
a. Đúng
b. Sai. Chất kị nước thì ưa dầu mỡ nên sẽ tan tốt trong dung môi hữu cơ.
c. Đúng
d. Sai. Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit béo, nó chỉ có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng.
e. Đúng
f. Sai. Xà phòng tạo kết tủa với Ca2+, Mg2+ có trong nước cứng.
Phát biểu dưới đây đúng hay sai?
a. Xà phòng bị giảm hoặc mất tác dụng tẩy rửa khi dùng nước cứng vì tạo các muối kết tủa với các ion Ca2+; Mg2+.
b. Bột giặt tổng hợp vẫn có thể sử dụng với nước cứng được vì muối sunfonat có độ tan lớn nên không bị kết tủa với ion Ca2+, Mg2+.
c. Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt…. bao gồm các thành phần: chất giặt rửa tổng hợp, các phụ gia chất thơm, chất màu, còn có thể có chất tẩy trắng như natri hipoclorit.
d. Những chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hidrocacbon phân nhánh không gây ô nhiễm môi trường, vì chúng dễ bị các vi sinh vật phân hủy.
e. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong dầu mỏ, parafin...
a. Đúng
b. Đúng
c. Đúng
d. Sai. Chúng khó bị vi sinh vật phân hủy.
e. Sai. Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat…
Xà phòng hóa hoàn toàn 3,7 gam HCOOC2H5 trong dung dịch NaOH (vừa đủ), thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là:
HCOOC2H5 + NaOH → HCOONa + C2H5OH
⇒ nmuối = neste = 0,05 mol
⇒ nmuối = 3,4 g
Đun dung dịch chứa 10 gam NaOH vào 20 gam chất béo trung tính. Sau phản ứng kết thúc , lấy 1/10 dung dịch thu được đem trung hòa bằng dung dịch HCl 0,2M thấy tốn hết 95ml dung dịch axit. Khối lượng xà phòng thu được là
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 3có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là:
Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein, 20% tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là:
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Số phát biểu không đúng là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 3.
Bài tập 1 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 15 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 16 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 16 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 18 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 18 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 6 trang 18 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 3.1 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.2 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.3 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.4 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.5 trang 7 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.6 trang 8 SBT Hóa học 12
Bài tập 3.7 trang 8 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24g chất béo cần vừa đủ 0,06mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là:
Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein, 20% tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là:
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là những hợp chất hữu cơ đơn chức có chứa nhóm cacboxylat.
(b) Chất béo là trieste của glixerol với axit monocacboxylic no hoặc không no.
(c) Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit ađipic.
(d) Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Số phát biểu không đúng là:
Một loại mỡ chứa 50% olein, 30% panmitin và 20% stearin. Tính khối lượng xà phòng điều chế từ 100Kg loại mỡ trên
Nguyên nhân nào làm cho bồ kết có khả năng giặt rửa:
Đun nóng 4,45 kg chất béo (tristearin ) có chứa 20% tạp chất với dung dịch NaOH. Khối lượng glixerol thu được là bao nhiêu?
Hợp chất nào dưới đây được sử dụng làm xà phòng?
không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì
Cho các phát biểu sau
(1) Chất giặt rửa tổng hợp có thể dùng để giặt rửa cả trong nước cứng
(2) Các triglixerit đều có phản ứng cộng hiđro
(3) Phản ứng thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều
(4) Có thể dùng nước và quỳ tím để phân biệt các chất lỏng Glixerol , axit fomic, trioleatglixerol
Số phát biểu đúng là:
Để thử tính tan của chất béo, người ta lấy mỗi lọ 5ml dầu ăn rồi lần lượt nhỏ vào 2 ống nghiệm a và b hai chất lỏng.
Hiện tượng thí nghiệm như sau:
ống nghiệm a và b có thể chứa chất nào sau đây.
Xà phòng là gì?
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S)?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp.
Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50% trioleoylglixerol (về khối lượng).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Nêu những ưu điểm và hạn chế của xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp?
Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearat.
Hãy chọn khái niệm đúng:
A. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng giống như xà phòng nhưng được tổng hợp từ dầu mỏ.
B. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng làm sạch các vết bẩn trên bề mặt vật rắn.
C. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên bề mặt rắn.
D. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên bề mặt rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
a. Hãy kể ra một vài loại hoa quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa?
b. Nêu ưu, nhược điểm của bồ kết, xà phòng, bột giặt.
Chọn dự đoán đúng trong hai dự đoán sau:
(1) Bồ kết có tác dụng giặt rửa vì trong đó có chất oxi hóa mạnh hoặc khử mạnh.
(2) Bồ kết có tác dụng giặt rửa vì trong đó có những chất có cấu tạo kiểu "đầu phân cực" gắn với "đuôi không phân cực" giống như "phân tử xà phòng"
Em hãy lấy nước bồ kết, nước xà phòng và nước Giaven. Nhúng vào mỗi loại nước đó một mẩu giấy màu hoặc một cánh hoa hồng để quan sát. Sau đó cho vào một giọt dầu ăn, lắc kỹ rồi quan sát. Kết quả các thí nghiệm này sẽ giúp các em lựa chọn dự đoán đúng.
Cho ba ống nghiệm: ống A chứa 3ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3ml nước xà phòng, ống C chứa 3ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Có 3 ống nghiệm: ống A chứa 3 ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3 ml nước xà phòng, ống C chứa 3 ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Tiến hành thí nghiệm như ở bài tập 5, nhưng thay nước xà phòng bằng nước bột giặt. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Xà phòng và chất giặt rửa có điểm chung là
A. chứa muối natri có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn.
B. các muối được lấy từ phản ứng xà phòng hoá chất béo.
C. sản phẩm của công nghệ hoá dầu.
D. có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật.
Trong thành phần của xà phòng và của chất giặt rửa thường có một số este. Vai trò của các este này là
A. làm tăng khả năng giặt rửa
B. tạo hương thơm mát, dễ chịu
C. tạo màu sắc hấp dẫn.
D. làm giảm giá thành của xà phòng và chất giặt rửa.
Không nên dùng xô, chậu bằng nhôm để đựng quần áo ngâm xà phòng vì
A. quần áo bị mục nhanh
B. xô chậu nhanh hỏng do trong xà phòng có kiềm
C. quần áo bị bạc nhanh
D. quần áo không sạch
Xà phòng là gì ? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa ? Tại sao không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng ?
Nêu những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường.
Chỉ số axit là số miligam KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 g chất béo. Để xà phòng hoá 100 kg chất béo (giả sử có thành phần là triolein) có chỉ số axit bằng 7 cần 14,1 kg kali hiđroxit. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng muối thu được.
Tính khối lượng muối dùng để sản xuất xà phòng thu được khi cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin ; 30% triolein và 20% tripanmitin tác dụng với natri hiđroxit vừa đủ (giả thiết hiệu suất phản ứng đạt 100%).
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. C15H31COOH và C17H35COOH.
B. C17H33COOH và C15H31COOH.
C. C17H31COOH và C17H33COOH.
D. C17H33COOH và C17H35COOH.
Câu trả lời của bạn
Đáp án D
Ta có nglyxerol = 0,5 ⇒ Mlipit = 888 ⇒ 2.( R + 44) + R’ + 44 + 41 = 888
⇒ 2R + R’ = 715
⇒ R = 239 (C17H35-) và R’ = 237 (C17H33-)
A. (C17H33COO)3C3H5
B. (C17H35COO)3C3H5
C. (C15H31COO)3C3H5
D. (C15H29COO)3C3H5
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3.
Ta có nC3H5(OH)3 = 0,02 mol ⇒ nRCOONa = 0,06 mol.
⇒ MRCOONa = 304 ⇒ MRCOOH = 282 (axit oleic).
A. 3,2.
B. 6,4.
C. 4,6
D. 7,5.
Câu trả lời của bạn
Đáp án B
Ta có nC3H5(OH)3 = 0,01 mol; nC17H33COOK = 0,01 mol
Mà cứ 0,01 mol chất béo tạo ra 0,03 mol muối
⇒ nC17H33COOK = 0,02 mol
⇒ m = 0,02. (282 + 38) = 6,4 g.
Câu trả lời của bạn
Bột giặt là hỗn hợp dạng bột, xốp bao gồm chất tẩy rửa tổng hợp, chất hoạt động bề mặt cao (thí dụ natri đođexylbenzen sunfunat) sô đa, các phụ gia (tripoliphotphat, cacboximetyl xenlulozơ) chất tẩy trắng, chất thơm...
Câu trả lời của bạn
Vào ban đêm khi bạn làm bài, học bài bạn có thể nghe tiếng muỗi bay vo ve dưới bàn và bạn có thể bị muỗi đốt đau nhói. Muỗi là loại côn trùng bé, khi bị muỗi đốt, chỗ đốt ở da sẽ bị nổi lên mẩn đỏ, vừa ngứa, vừa đau. Nguyên do là khi bị muỗi đốt, ngoài việc hút máu người, qua vòi hút máu muỗi cũng tiết vào nốt đốt một ít axit fomic, axit fomic sẽ đi vào da thịt làm cho da thịt bị viêm gây cảm giác đau, ngứa. Axit fomic đầu tiên được phát hiện trong cơ thể kiến. Axit fomic là loại axit hữu cơ đơn giản nhất. Phân tử axit fomic chỉ gồm một nguyên tử cacbon, 2 nguyên tử hyđro, 2 nguyên tử oxy. Axit fomic còn có tên axit metanon. Axit fomic không màu, có mùi hắc khó chịu. Ngoài kiến, axit fomic còn có trong các loại côn trùng như muỗi, ong cùng nhiều loại côn trùng khác. Vì vậy khi bị muỗi, ong, kiến đốt, vết đốt ít nhiều bị sưng, đỏ, tấy đều là do axit
fomic gây ra.
Vậy khi gặp tình trạng này ta làm thế nào? Biện pháp giải quyết ở đây không khó.
Ta biết axit fomic là một axit khá mạnh chỉ cần bôi vào vết đốt một ít nước xà phòng đặc, nước xà phòng có tính kiềm sẽ phản ứng với axit fomic biến thành hợp chất không có tính axit cũng không có tính kiềm (người ta gọi là có phản ứng trung tính). Quá trình vừa nêu trên trong hoá học gọi là quá trình trung hoà. Axit fomic là nguyên nhân gây ra tấy, ngứa bị trung hoà thành muối trung tính. Nguyên nhân gây tấy ngứa sẽ giảm nhẹ đi nhiều.
Axit fomic trong con muỗi quả gây cho người ta nhiều phiền phức nhưng axit fomic lại có vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Người ta dùng axit fomic để tổng hợp các phẩm màu, chất keo phẩm nhuộm, in vải hoa. Đương nhiên là lượng axit fomic dùng cho các mục đích này rất lớn không thể lấy từ muỗi, ong, kiến để sử dụng. Trong sản xuất công nghiệp, người ta tổng hợp axit fomic cacbon monoxit, natri hyđroxit và axit sunfuric.
Câu trả lời của bạn
Ngày nay trên thị trường có bán nhiều loại bột giặt có pha thêm enzim để giặt tẩy các vết
mồ hôi, vết sữa, vết máu hoặc nước tiểu rất có hiệu quả, nên được mọi người hoan nghênh.
Nhưng việc sử dụng bột giặt có pha enzim cần phải đúng phương pháp, nếu không sẽ
không có hiệu quả tốt. Nếu dùng nước sôi hoặc nước lạnh để hoà tan bột giặt hoặc không
cho ngâm quần áo vào dung dịch bột giặt một thời gian thì bột giặt enzim không có tác dụng
mà chỉ đạt đến mức của loại bột giặt thường. Vì sao vậy?
Trong các hoạt động của người và động thực vật đã xảy ra vô số các biến đổi hóa học. Có
thể nói không ngoa rằng, men chính là "chìa khoá" của sự sống. Nói về mặt tiêu hoá, nếu
không có men thì các thức ăn ta ăn vào phải 50 năm mới tiêu hoá hết. Còn dưới tác dụng
của men, chỉ sau mấy giờ là tiêu hoá hết.
Điều kỳ diệu là men sinh ra trong sinh vật, khi rời khỏi cơ thể sinh vật vẫn còn giữ được
hoạt tính sinh lý của men, có thể giúp các biến đổi hoá học xảy ra. Vì vậy người ta thường
lấy các loại men từ cơ thể sinh vật hoặc men tổng hợp để sử dụng trong nhiều trường hợp
khác nhau.
Thêm enzim vào bột giặt là một kiểu ứng dụng enzim, trong đó chủ yếu enzim protemaza,
chúng chuyên giúp cho việc phân giải protein. Các vết bẩn mồ hôi, vết máu có thành phần
chủ yếu là protein, nên bột giặt thông thường rất khó tẩy hết. Nếu thêm enzim vào bột giặt
thì các protein enzim nhanh chóng phân giải các "vết bẩn protein" thành các chất đơn giản
hoà tan được vào nước, do đó mà giặt sạch được.
Nhưng với các enzim, chỉ trên dưới 37°C (nhiệt độ cơ thể người) mới là nhiệt độ lý tưởng
để chúng phát huy tác dụng. Nhiệt độ quá thấp, enzim khó hoạt động, nhưng ở nhiệt độ quá
cao (trên 50°C), enzim mất hết hoạt tính, xem như bị "tử vong". Vì vậy dùng nước ấm 35 -
40°C để hoà tan bột giặt có pha enzim là tốt nhất.
Ngoài ra bột giặt dùng enzim phân huỷ protein cần có thời gian nhất định. Nên nói chung
sau khi cho quần áo vào dung dịch bột giặt, cần ngâm quần áo khoảng 20 phút để enzim
phát huy tác dụng mới nâng cao được hiệu quả.
Cần chú ý rằng, các enzim chỉ "sống" trong một thời gian nhất định nên bột giặt pha
enzim thường có thời hạn sử dụng hiệu quả trong vòng nửa năm đến một năm. Để lưu giữ
quá lâu, enzim sẽ mất hết hoạt tính và trở thành như bột giặt thông thường.
Câu trả lời của bạn
Mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu của bản thân người tiêu dùng cũng tăng theo, vì vậy ngay cả với xà phòng, các công năng cũng ngày càng được chọn lựa để phục vụ các nhu cầu khác nhau và được thị trường hoan nghênh.
Xà phòng giặt để tẩy rửa, giặt giũ quần áo, là điều mọi người đều biết. Nhờ sự phát triển của sinh học hiện đại, các nhà chế tạo đã đưa thêm vào xà phòng một số chất đặc thù làm cho chúng có thêm các tác dụng khác nhau: tác dụng bảo vệ da, tác dụng trị, diệt các vi khuẩn, tác dụng làm chất dinh dưỡng. Ví dụ trong xà phòng thơm có chứa trên dưới 80% các dầu béo cao cấp, một ít lượng các tinh dầu thơm, các hương liệu làm cho xà phòng có mùi thơm nức mũi. Các chất màu lam cho xà phòng có màu tươi mát. Ngoài ra trong xà phòng thơm còn có từ 1 - 1,5% natri silicat để chống axit gây hại da, 0,5 - 1% chất diệt vi khuẩn, để khi người ta dùng xà phòng thơm cho vệ sinh cá nhân, ngoài việc tẩy sạch còn có các tác dụng khác. Xà phòng thơm còn có tác dụng loại bỏ mùi hôi, bảo vệ da, tác dụng diệt khuẩn, tác dụng bảo vệ các vết thương hở trên da rất tốt.
Xà phòng y dược không có công dụng rộng rãi như xà phòng thơm, nhưng nó có khả năng diệt khuẩn bảo vệ sức khoẻ rất tốt. Các chất diệt khuẩn trong xà phòng y dược thường thuộc họ các axit với hàm lượng từ 0,3 - 2%. Chất diệt khuẩn hay được dùng là: 2 - metyl - 5- isoprolyl phenol, 5 - metyl - 2 - isopropyl phenol và 3, 4, 5 - tribrom anilin... Có loại xà phòng y dược còn thêm một số cây cỏ nên vừa có tính sát trùng, diệt khuẩn lại vừa có tác dụng chữa bệnh.
Xà phòng dinh dưỡng là một loại xà phòng mới. Người ta thêm vào xà phòng truyền thống một số chất có tác dụng dưỡng da, làm mịn da, có tác dụng tốt đối với da. Người ta thường dùng các loại xà phòng dinh dưỡng chứa mật ong, vitamin, axit glutamic... Xà phòng dinh dưỡng không chỉ rửa sạch các vết bẩn bám trên bề mặt da, mà các chất dinh dưỡng trong xà phòng còn được các tổ chức ở da hấp thụ để cung cấp chất dinh dưỡng cho các tổ chức sợi đàn hồi, kích thích tế bào tổ chức sợi ở sâu bên trong da tái sinh, ngăn ngừa da bị lão hoá.
Câu trả lời của bạn
Vào thời xa xưa người ta đã biết dùng quả bồ kết để giặt quần áo. Ở Châu Âu, thời xưa người ta đã biết dùng tro cây cỏ, mỡ sơn dương và nước để chế tạo một loại chất giặt tẩy. Đây là hình thức sơ khai của xà phòng.
Ngày nay đã xuất hiện rất nhiều loại xà phòng: xà phòng rửa tay, rửa mặt, xà phòng giặt... Thế bạn có biết các loại xà phòng này khác nhau như thế nào không? Xà phòng giặt là muối natri của các axit béo bậc cao. Trong loại xà phòng này còn có thuỷ tinh nước và một số chất kiềm khác có tác dụng ăn da mạnh nên không thích hợp cho việc tắm, rửa mặt, rửa tay. Xà phòng thơm có độ tinh khiết cao hơn, dùng các dầu béo loại tinh khiết để chế tạo, hàm lượng chất kiềm dư trong xà phòng nhỏ nên tác dụng kích thích với da rất ít. Người ta thường dùng dầu dừa, dầu ô liu, dầu trám để chế tạo xà phòng thơm. Dầu ô liu là chất rắn màu trắng. Dầu trám có màu vàng nhạt hoặc xanh lục. Dùng dầu ô liu chế tạo xà phòng thơm sẽ cho nhiều bọt khi sử dụng, tác dụng tẩy rửa mạnh, cứng, khó bị biến chất. Dầu trám cho loại xà phòng êm dịu, không có tác dụng kích thích đối với da. Khi chế tạo xà phòng thơm người ta có thêm hương liệu như tinh dầu hoa nhài, tinh dầu hoa hồng, nên xà phòng thơm cho mùi thơm hấp dẫn, dễ chịu.
Xà phòng dược phẩm có nhiều loại: như "xà phòng lưu huỳnh" để chữa ghẻ, mụn nhọt; "xà phòng benzen" để trị nấm da; "xà phòng boric", "xà phòng phenol" có tính sát trùng... Về thành phần, các loại xà phòng dược phẩm không khác xà phòng phổ thông mấy, chỉ có thêm chất sát trùng thích hợp mà có công dụng riêng.
Ví dụ trong xà phòng phenol có chứa phenol là chất sát trùng mạnh. Phenol làm cho các protein trong vi khuẩn đông cứng lại, nên diệt được các loại vi khuẩn. Trong các hiệu cắt tóc, các bạn có thể gặp loại xà phòng nước là loại xà phòng béo kali (gọi là xà phòng kali) hoà tan vào nước để tạo nước xà phòng.
Câu trả lời của bạn
Trong các chất tẩy giặt thì xà phòng thuộc loại chất tẩy rửa được dùng sớm nhất, phạm vi sử dụng rộng, là vật liệu tẩy rửa có nhiều chủng loại nhất. Loại xà phòng mà chúng ta dùng
thường ngày chủ yếu thuộc loại muối natri hoặc kali của các axit béo bậc cao, trong đó loại muối natri có độ cứng tương đối cao nên dùng để chế tạo xà phòng thơm, xà phòng giặt, xà phòng y tế và xà phòng công nghiệp. Xà phòng muối kali có độ cứng thấp, dễ tan trong nước dùng để chế tạo xà phòng mềm, xà phòng nước.
Chúng ta đều biết khi quần áo hoặc tay chân bị dây bẩn, chỉ cần ngâm nước, dùng xà phòng xát đi chà lại, dùng nước rửa là sạch. Vì sao dùng nước và xà phòng lại tẩy sạch được các vết bẩn?
Lý do chính là xà phòng là muối của axit béo, có khối lượng phân tử lớn, gồm một gốc kỵ nước dạng chuỗi dài (ưa dầu) và các gốc nhỏ ưa nước tạo nên:
Khi hoà xà phòng vào nước, nếu gặp các chất bẩn là các phân tử dầu thì nhóm ưa nước kết hợp với phân tử nước, còn nhóm ưa dầu kết hợp với phân tử dầu. Sự sắp xếp này làm sức căng bề mặt của nước giảm, đó chính là biểu hiện hoạt tính bề mặt của xà phòng. Đồng thời các phân tử muối của axit béo bậc cao tụ tập thành các nhánh keo bó chặt. Hoạt tính bề mặt của xà phòng cũng như sự tạo các bó keo khiến xà phòng biểu hiện rõ tác dụng tẩy sạch các vết bẩn. Trước tiên xà phòng làm vật liệu sợi dệt dễ thấm ướt, làm các phân tử xà phòng dễ xâm nhập vào các lỗ nhỏ trong vật liệu sợi, sau đó gốc ưa dầu của phân tử xà phòng hoà tan vết dầu bẩn, gốc ưa nước của xà phòng vẫn ở trong nước kết hợp được với nước, sau đó qua tác dụng vò, xát sẽ làm các vết dầu bẩn nổi lên. Ngoài ra phân tử xà phòng có thể kéo các chất bẩn ở dạng hạt rắn bám trong các khe hở của vật liệu sợi, giảm bớt sức tụ hợp của các hạt rắn với nhau và phân tán thành các hạt nhỏ hơn và rơi vào nước. Mặt khác sự tạo bọt xà phòng làm cho diện tích bề mặt của dung dịch xà phòng tăng lên nhiều lần và cũng nhờ đó tăng lực co kéo, giúp việc lôi chất bẩn khỏi vải thực hiện được dễ dàng hơn. Hoạt tính bề mặt của xà phòng cũng làm các vết dầu đã bị bó chặt vào gốc ưa dầu càng bị bó chặt hơn và dầu càng dễ bị lôi ra khỏi vật liệu sợi hơn.
Tóm lại, vật liệu sợi dệt do tác dụng của xà phòng bị thấm ướt, thấm xuyên qua sợi, các chất bẩn trên bề mặt vải bị lực hấp phụ định hướng của phân tử xà phòng lôi về phân tử xà phòng. Qua tác dụng vò xát, chất bẩn thoát khỏi bề mặt sợi và trôi vào nước, bị nổi lên, phân tán tạo thành huyền phù, bị nước sạch cuốn trôi ra ngoài, làm cho quần áo sạch sẽ.
Câu trả lời của bạn
A. 75%
B. 72,08%
C. 25%
D. 27,92%
Câu trả lời của bạn
Coi hỗn hợp X gồm C4H6O2 x mol và C3H6O2 y mol
→ nX = 1/6 nH = 1/3 nH2O = 0,04 mol
Ta có: x + y = 0,04 mol
86x + 74x = 3,08g
→ x= 0,01 mol ; y= 0,03 mol → %n C4H6O2= 0,25%
A một este và một rượu
B. một axit và một este
C. một axit và một rượu
D. Đáp án khác
Câu trả lời của bạn
Do n ancol = 2 nH2 = 0,5 mol > n NaOH nên trong X có 1 este và 1ancol giống phần hidrocacbon trong gốc rượu của este
A. 6
B. 18
C. 40
D. Đáp án khác
Câu trả lời của bạn
Chỉ có axit panmitic và stearic thỏa mãn điều kiện đề bài
→ số chất béo no là 6
A. 4,8
B. 7,2
C. 6,0
D. 5,5
Câu trả lời của bạn
nNaOH = 0,015 mol
Do Chỉ số axit : là số mg KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 gam chất béo
→ chỉ số axit = 0,015. 56.1000/140= 6,0
A. 45,9.
B. 92,8.
C. 91,8.
D. 9,2.
Câu trả lời của bạn
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
0,1 mol 0,3 mol
m C17H35COONa = 91,8g
A. tert-butyl axetat.
B. isopropyl axetat
C. butyl axetat
D. isopropyl propionat
Câu trả lời của bạn
Ancol không bị oxi hóa bởi CuO là ancol bậc 3
Chỉ có este tert-butyl axetat tạo được ancol bậc 3
A. CH3COOC3H7.
B. (CH3COO)3C3H5.
C. (HCOO)3C3H5.
D. (CH3COO)2C2H4.
Câu trả lời của bạn
Theo đề do nX = nancol = 1/3 nNaOH và X chứa 1 loại nhóm chức
→ X là trieste của tri ancol và mono axit
→ n muối = nNaOH = 0,15 mol
→ M muối =82 g → muối là CH3COONa
Vậy chỉ có (CH3COO)3C3H5 là phù hợp
A. CH3CH2COOCH3
B. HCOOC3H7
C. CH3COOCH3
D. CH3COOC2H5
Câu trả lời của bạn
MX= 88g. Gọi CT của X là RCOOR’ → R + R’ = 44g
+ RCOOR’ + NaOH RCOONa + R’OH
→ MRCOONa > MRCOOR’ → R’< 23 → R’ = 15 ( CH3) và R= 29(C2H5)
→ X là CH3CH2COOCH3 → chọn A
A. (C2H3COO)3C3H5
B. (C17H31COO)3C3H5
C. (C2H5COO)3C3H5
D. (C6H5COO)3C3H5
Câu trả lời của bạn
CTTQ chất béo là (RCOO)3C3H5 ( gốc R có số C từ 15 trở lên và lẻ)
A. 11,15 gam
B. 32,13 gam
C. 17 gam
D. 27,53 gam
Câu trả lời của bạn
X có dạng H2N-R-COOC2H5 → MX=103g
→ nX=0,1 mol ; nNaOH = 0,28 mol
H2N-R-COOC2H5 + NaOH H2N-R-COONa + C2H5 OH
0,1 mol 0,1 0,1
H2N-R-COONa + HCl → ClH3N-R-COOH + NaCl
0,1 mol 0,1 0,1
NaOH + HCl NaCl + H2O
0,18 mol 0,18
MX=103g → R +89 = 103 → R=14 (CH2)
G gồm 0,1 mol ClH3N-CH2 –COOH và 0,28 mol NaCl
→ mG= 27,53g
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *