Nội dung bài học củng cố kiến thức về điều chế kim loại và ăn mòn kim loại; Rèn kĩ năng giải bài tập các dạng kim loại mạnh khử ion kim loại yếu hơn trong dung dịch.
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho Mg vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư.
(b) Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2.
(c) Dẫn khí H2 dư qua bột CuO nung nóng.
(d) Cho Na vào dung dịch CuSO4 dư.
(e) Nhiệt phân AgNO3.
(g) Đốt FeS2 trong không khí.
(h) Điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ.
Sau khi kết thúc các phản ứng,thí nghiệm nào thu được kim loại?
(c) Dẫn khí H2 dư qua bột CuO nung nóng.
(e) Nhiệt phân AgNO3.
(h) Điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ.
Có 4 dung dịch riêng biệt: CuSO4, ZnCl2, FeCl3, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Ni. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là:
Xảy ra ăn mòn điện hóa phải thỏa mãn 3 điều kiện:
+) có 2 điện cực khác bản chất
+) 2 điện cực tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau
+) 2 điện cực được nhúng trong cùng một dung dịch chất điện ly
Có 2 trường hợp thỏa mãn: CuSO4; AgNO3
Nhúng một thanh nhôm nặng 45 gam vào 400 ml dung dịch CuSO4 0,5M. Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân lại thấy nặng 46,38 gam. Khối lượng Cu thoát ra là:
\(\begin{matrix} 2Al & + & 3Cu^{2+} & \rightarrow & 2Al^{3+} & + & 3Cu\\ x & \rightarrow & 1,5x & & \rightarrow & & 1,5x \end{matrix}\)
⇒ msau - mtrước = 64 × 1,5x - 27x = 46,38 - 45
⇒ x = 0,02 mol ⇒ nCu pứ = 1,5 × 0,02 × 64 = 1,92 g
Điện phân 1 dung dịch (với điện cực bằng than chì) có 0,2 mol NaCl và x mol Cu(NO3)2. Sau điện phân thu được 100 ml dung dịch có pH = 0,3. Giá trị gần nhất với x là:
Do sau phản ứng dung dịch có pH = 0,3 ⇒ H+: nH+ = 0,05 mol
Catot: Cu2+ + 2e → Cu
Anot:
2Cl- - 2e → Cl2
2H2O - 4e → 4H+ + O2
⇒ bảo toàn e: ne = nCl- + nH+ = 2nCu2+
⇒ x = 0,125 mol
Cho khí CO đi qua ống chứa 0,04 mol X gồm FeO và Fe2O3 đốt nóng, ta nhận được 4,784 gam chất rắn Y ( gồm 4 chất), khí đi ra khỏi ống dẫn qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được 9,062 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng FeO trong hỗn hợp X là:
\({n_{C{O_2}}} = {n_{BaC{O_3}}} = 0,046{\rm{ }}(mol)\)
Bảo toàn nguyên tố C ta có : \({n_{CO}} = {n_{C{O_2}}} = 0,046(mol)\)
Bảo toàn khối lượng :
\(\begin{array}{l} {\rm{ }}{m_{hh}} + {m_{CO}} = {m_Y} + {m_{C{O_2}}}\\ \Leftrightarrow {m_{hh}} = {m_Y} + {m_{C{O_2}}} - {m_{CO}}\\ \Leftrightarrow {m_{hh}} = 4,784 + 0,046.44 - 0,046.28 = 5,52(gam) \end{array}\)
Gọi số mol của FeO và Fe2O3 lần lượt là x và y :
\(\left\{ \begin{array}{l} x + y = 0,04\\ 72{\rm{x}} + 160y = 5,52 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 0,01{\rm{ }}(mol)\\ y = 0,03{\rm{ }}(mol) \end{array} \right.\)
\(\% {m_{FeO}} = \frac{{0,01.72}}{{5,52}}.100 = 13,04\)
Điện phân 400 ml dung dịch NaCl 1M với điện cực trơ màng ngăn xốp đến khi ở cả hai điện cực tổng khí thu được là 6,72 lít (dktc) thì ngừng. Thêm 100 ml dung dịch AlCl3 0,85M vào dung dịch sau điện phân thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
nNaCl = 0,4 mol
Catot: 2H2O → 2OH- + H2 - 2e
Anot: 2Cl- → Cl2 + 2e
\(\Rightarrow n_e = 2n_{Cl_2} = 2n_{H_2}\) và \(n_{H_2} + n_{Cl_2} = 0,3\ mol\)
\(\Rightarrow n_{H_2} = n_{Cl_2} = 0,15\ mol\)
⇒ nOH =0,3 mol
Lại có\(n_{AlCl_3} = 0,085\ mol \Rightarrow 3n_{NaOH } < n_{OH} < 4n_{NaOH}\)
⇒ kết tủa tan 1 phần: \(n_{Al(OH)_3} = 4n_{Al^{3+}} - n_{OH} = 0,04\ mol\)
\(\Rightarrow m_{Al(OH)_3} = 3,12\ g\)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 23có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Phương pháp thích hợp điều chế kim loại Ca từ CaCl2 là:
Trong khí quyển có các chất sau: O2, Ar, CO2, H2O, N2. Những chất nào là nguyên nhân gây ra sự ăn mòn kim loại phổ biến?
Cho khí CO dư qua hỗn hợp gồm CuO, MgO, Al2O3 nung nóng. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 Bài 23.
Bài tập 1 trang 103 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 103 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 103 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 103 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 103 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 143 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 143 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 143 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 143 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 5 trang 143 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 143 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 7 trang 143 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 8 trang 143 SGK Hóa 12 nâng cao
Bài tập 23.1 trang 52 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.2 trang 52 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.3 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.4 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.5 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.6 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.7 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.8 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.9 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.10 trang 53 SBT Hóa học 12
Bài tập 23.11 trang 53 SBT Hóa học 12
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Phương pháp thích hợp điều chế kim loại Ca từ CaCl2 là:
Trong khí quyển có các chất sau: O2, Ar, CO2, H2O, N2. Những chất nào là nguyên nhân gây ra sự ăn mòn kim loại phổ biến?
Cho khí CO dư qua hỗn hợp gồm CuO, MgO, Al2O3 nung nóng. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm:
Điện phân dung dịch hỗn hợp chứa 0,1 mol FeCl3; 0,2 mol CuCl2; 0,1 mol HCl (điện cực trơ, màng ngăn xốp). Khi ở catot bắt đầu sủi bọt thì ngừng điện phân. Tại thời điểm này khối lượng catot đã tăng lên:
Cho V lít hỗn hợp khí (ở đkc) gồm CO và H2 phản ứng với một lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO và Fe3O4 nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng hỗn hợp rắn giảm 0,48gam. Giá trị của V là
Kim loại điều chế được bằng phương pháp thủy luyện, nhiệt luyện và điện phân :
Có 4 dung dịch riêng biệt: CuSO4, ZnCl2, FeCl3, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Ni. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
Điện phân dung dịch hỗn hợp CuSO4 và KCl với điện cực trơ, có màng ngăn xốp. Khi ở cả hai điện cực đều có bọt khí thì dừng lại. Kết quả ở anot có 448ml khí thoát ra (đktc), khối lượng dung dịch sau điện phân giảm m gam và dung dịch sau điện phân có thể hòa tan tối đa 0,8 gam MgO. Giá trị của m là:
Tiến hành điện phân V lít dung dịch NaCl 1M và CuSO4 1,8M bằng điện cực trơ tới khi nước bắt đầu điện phân ở cả 2 cực thì dừng điện phân, thấy khối lượng dung dịch giảm m gam. Dung dịch sau phản ứng hoà tan tối đa 8,84 gam Al2O3. Giá trị của m là:
Tiến hành điện phân với điện cực trơ và màng ngăn xốp một dung dịch chứa m gam hỗn hợp CuSO4 và NaCl cho đến khi nước bắt đầu bị điện phân ở cả hai điện cực thì dừng lại. Ở anot thu được 0,896 lít khí (đkc). Dung dịch sau khi điện phân có thể hòa tan tối đa 3,2 gam CuO. Giá trị của m là:
Bằng phương pháp nào có thể điều chế được Ag từ dung dịch AgNO3, điều chế Mg từ dung dịch MgCl2? Viết các phương trình hoá học.
Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 10 gam trong 250 gam dung dịch AgNO3 4%. Khi lấy vật ra thì khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17%.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng và cho biết vai trò các chất tham gia phản ứng.
b) Xác định khối lượng của vật sau phản ứng.
Để khử hoàn toàn 23,2 gam một oxit kim loại, cần dùng 8,96 lít H2 (đktc). Kim loại đó là:
A. Mg.
B. Cu.
C. Fe.
D. Cr.
Cho 9,6 gam bột kim loại M vào 500 ml dung dịch HCl 1M, khi phản ứng kết thúc thu được 5,376 lít H2 (đktc). Kim loại M là:
A. Mg.
B. Ca.
C. Fe.
D. Ba.
Điện phân nóng chảy muối clorua M. Ở catot thu được 6 gam kim loại và ở anot có 3,36 lít khí (đktc) thoát ra. Muối clorua đó là:
A. NaCl.
B. KCl.
C. BaCl2.
D. CaCl2.
Trong quá trình điện phân dung dịch Pb(NO3)2 với các điện cực trơ, ion Pb2+ di chuyển về
A. Catot và bị oxi hóa
B. Anot và bị oxi hóa
C. Catot và bị khử
D. Anot và bị khử
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại và hợp kim dưới tác dụng của môi trường xung quanh.
B. Ăn mòn kim loại là một quá trình hóa học trong đó kim loại bị ăn mòn bởi các axit trong môi trường không khí.
C. Trong quá trình ăn mòn, kim loại bị oxi hóa thành ion của nó.
D. Ăn mòn kim loại được chia làm 2 dạng: ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học .
Phản ứng điều chế kim loại nào dưới đây thuộc phương pháp nhiệt luyện:
A. C + ZnO → Zn + CO
B. Al2O3 → 2Al + 3/2O2
C. MgCl2 → Mg + Cl2
D. Zn + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2Ag
Kim loại Na ở nhiệt độ cao tác dụng với khí oxi khô và dư, tạo ra peoxit. Khi hợp chất này tác dụng với nước, thu được dung dịch natri hiđroxit. Người ta cũng có thể thu đựơc dung dịch natri hiđroxit bằng cách cho kim loại natri tác dụng với nước. Viết các phương trình hóa học.
Khi nung 23,2 gam sunfua của một kim loại hóa trị hai trong không khí rồi làm nguội sản phẩm thu được một chất lỏng và một chất khí. Lượng sản phẩm khí này làm mất màu 25,4 gam iot. Xác định tên của kim loại đó.
Điện phân 100 ml một dung dịch có hòa tan 13,5 gam CuCl2 và 14,9 gam KCl (có màng ngăn và điện cực trơ)
a) Trình bày sơ đồ và viết phương trình hóa học của phản ứng điện phân có thể xảy ra.
b) Hãy cho biết chất nào còn lại trong dung dịch điện phân. Biết thời gian điện phân là 2 giờ, cường độ dòng điện 5,1 ampe.
c) Hãy xác định nồng độ các chất có trong dung dịch sau điện phân. Biết rằng dung dịch sau điện phân đã được pha loãng cho đủ 200 ml.
Thực hiện sự điện phân dung dịch CuSO4 với một điện cực bằng graphit và một điện cực bằng đồng.
Thí nghiệm 1: Người ta nối điện cực graphit với cực dương và điện cực đồng nối với cực âm của nguồn điện.
Thí nghiệm 2: Đảo lại, người ta nối điện cực graphit với cực âm và điện cực đồng rồi với cực dương của nguồn điện.
a) Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và cho biết phản ứng xảy ra ở mỗi điện cực trong các thí nghiệm trên.
b) Hãy so sánh độ pH của dung dịch trong hai thí nghiệm trên.
c) Hãy so sánh nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch sau hai thí nghiệm
Dựa vào khối lượng riêng của các kim loại kiềm (xem bảng 6.1 trong bài học) để tính thể tích mol nguyên tử của chúng ở trạng thái rắn. Có nhận xét gì về sự biến đổi thể tích mol nguyên tử với sự biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố kim loại kiềm?
Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm CuO, Al2O3 và MgO (nung nóng). Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm
A. Cu, Al, Mg.
B. Cu, Al, MgO.
C. Cu, Al2O3, Mg.
D. Cu, Al2O3, MgO.
Hòa tan 28 g Fe vào dung dịch AgNO3 dư đến khi phản ứng hoàn toàn thì khối lượng chất rắn thu được là
A. 108g.
B. 162 g.
C. 216 g.
D. 154 g.
Điện phân 400 ml dung dịch CuSO4 0,2M với cường độ dòng điện 10A trong một thời gian thu được 0,224 lít khí (đktc) ở anot. Biết điện cực đã dùng là điện cực trơ và hiệu suất điện phân là 100%. Khối lượng catot tăng là
A. 1,28 g.
B. 0,32 g.
C. 0,64 g.
D. 3,2 g.
Cuốn một sợi dây thép vào một thanh kim loại rồi nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Quan sát thấy bọt khí thoát ra rất nhanh từ sợi dây thép. Thanh kim loại đã dùng có thể là
A. Cu.
B. Ni.
C. Zn.
D. Pt.
Ngâm một lá Zn vào dung dịch HCl thấy bọt khí thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vào vài giọt dung dịch X thì thấy bọt khí thoát ra rất nhiều và nhanh. Chất tan trong dung dịch X là
A. H2SO4.
B. FeSO4.
C. NaOH.
D. MgSO4.
Cắm 2 lá kim loại Zn và Cu nối với nhau bằng một sợi dây dẫn vào cốc thuỷ tinhễ Rót dung dịch H2SO4 loãng vào cốc thuỷ tinh đó thấy khí H2 thoát ra từ lá Cu. Giải thích nào sau đây không đúng với thí nghiệm trên ?
A. Cu đã tác dụng với H2SO4 sinh ra H2.
B. Ở cực dương xảy ra sự khử H+: 2H++ 2e → H2 .
C. Ở cực âm xảy ra sự oxi hoá Zn : Zn → Zn2+ + 2e.
D. Zn bị ăn mòn điện hoá và sinh ra dòng điện.
Để các hợp kim: Cu-Fe (1); Fe-C (2); Fe-Zn (3) trong không khí ẩm. Hợp kim trong đó sắt bị ăn mòn là
A. (1), (2)
B. (2), (3)
C. (1), (3)
D. (1), (2), (3)
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 7
B. 4
C. 6
D. 5
Câu trả lời của bạn
A
Chọn đáp án A
Dung dịch X bao gồm: Fe2+; Fe3+; H+; SO42-
Số chất có khả năng phản ứng được với dung dịch X là: NaOH, Cu, Fe(NO3)2, KMnO4, BaCl2, Cl2 và Al
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Câu trả lời của bạn
A
Cho một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một trong các chất sau: FeCl3, ZnSO4, CuSO4, NaCl, HCl, AgNO3,HNO3, NH4NO3 . Số trường hợp xảy ra sự ăn mòn điện hóa là ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Điều kiện ăn mòn điện hóa là :
+) có 2 điện cực khác bản chất (KL-KL , KL-PK …)
+) 2 điện cực gắn trực tiếp hoặc nối với nhau bằng dây dẫn
+) 2 điện cực đều tiếp xúc với cùng dung dịch chất điện ly. Các trường hợp thỏa mãn : CuSO4 ; AgNO3 .
Vậy đáp án đúng là A
A. Kim loại là môi trường sống thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển
B. Thức ăn chua có tính axit gây ăn mòn kim loại
C. Kim loại tạo phức với các chất có trong thức ăn
D. Một nguyên nhân khác
Câu trả lời của bạn
B
Trong cuốn sách « Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống hiện nay » có viết rằng : Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thủy tinh, sành, sứ. Nếu ăn uống đồ ăn có chất chua đã nấu kĩ hoặc để lâu trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Nguyên nhân là do :
A. Kim loại là môi trường sống thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển
B. Thức ăn chua có tính axit gây ăn mòn kim loại
C. Kim loại tạo phức với các chất có trong thức ăn
D. Một nguyên nhân khác
Đồ ăn có vị chua có tính axit. Nếu dùng dụng cụ bằng kim loại như gang hoặc nhôm để nấu, đựng đồ ăn có vị chua thì sẽ xảy ra phản ứng :
Fe + H+ → Fe2+ + H2
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
Khi đó thức ăn bị nhiễm nhiều ion kim loại có nồng độ cao gây độc cho người sử dụng, các dụng cụ nấu ăn bị hỏng là do kim loại bị ăn mòn.
Vậy đáp án là B
A. (2)
B. (4)
C. (1)
D. (3)
Câu trả lời của bạn
D
Dung dịch X chứa hỗn hợp muối KCl a mol và CuSO4 b mol (trong đó a < 2b). Tiến hành điện phân dung dịch với điện cực trơ với thời gian t giây. Giả thiết thể tích dung dịch không đổi trong quá trình điện phân. Giá trị pH của dung dịch biến đổi theo đồ thị nào sau đây?
A. (2)
B. (4)
C. (1)
D. (3)
Phân tích: Theo đề ta có: a < 2b nên KCl điện phân hết còn CuSO4 dư.
+ Quá trình 1: Không đổi
+ Quá trình 2: [H+] tăng → pH giảm.
Vậy đáp án đúng là D.
A. Mg
B. Cu
C. Ca
D. Zn
Câu trả lời của bạn
B
Phản ứng điện phân:
MCln → M + n/2Cl2
(0,25.2)/n 0,25
M = (16n : 0,25.2) = 32n
→ chỉ có n = 2 và M = 64 phù hợp. Vậy kim loại M là Cu
A. II, III và IV.
B. I, III và IV.
C. I, II và III.
D. I, II và IV.
Câu trả lời của bạn
B
Cho các hợp kim sau: Cu-Fe (I); Zn-Fe (II); Fe-C (III); Sn-Fe (IV). Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì các hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn trước là:
A. II, III và IV.
B. I, III và IV.
C. I, II và III.
D. I, II và IV.
Các kim loại đứng trước Pb đều có thể đẩy Pb2+ ra khỏi muối của nó. Đó là: Ni, Fe, Zn
Vậy đáp án đúng là B
(1) Thả một viên Fe vào dung dịch HCl.
(2) Thả một viên Fe vào dung dịch FeCl3.
(3) Thả một viên Fe vào dung dịch Cu(NO3)2.
(4) Đốt một dây Fe trong bình kín chứa đầy khí O2.
(5) Nối một dây Ni với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(6) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
Số thí nghiệm mà Fe bị ăn mòn điện hóa học là ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
B
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Thả một viên Fe vào dung dịch HCl.
(2) Thả một viên Fe vào dung dịch FeCl3.
(3) Thả một viên Fe vào dung dịch Cu(NO3)2.
(4) Đốt một dây Fe trong bình kín chứa đầy khí O2.
(5) Nối một dây Ni với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(6) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
Số thí nghiệm mà Fe bị ăn mòn điện hóa học là ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa học + 2 điện cực khác nhau về bản chất: KL-KL, PK-KL, KL- hợp chất +2 điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau + 2 điện cực phải tiếp xúc với dung dịch chất điện ly. Các TN thỏa mãn là (3), (5), (6) 1, 2, 4 đều không thỏa mãn đk 1
Vậy đáp án đúng là B
A. 5,97 gam
B. 6,40 gam
C. 3,36 gam
D. 9,76 gam
Câu trả lời của bạn
Sau 60 phút điện phân, điện lượng đi qua dung dịch điện phân là:
q = It = 18000(C)
CuSO4 chưa bị điện phân hết.
Phản ứng điện phân:
Cu2+ + 2e → Cu
Lượng kim loại thoát ra ở catot là:
n = q/zF = 18000 : (2.96500) = 0,093 mol
mCu = 5,97 gam
A. 48,25.
B. 57,85.
C. 67,45.
D. 38,65.
Câu trả lời của bạn
A
tại catot có thể lần lượt xảy ra các quá trình:
(1) Fe3+ +1e → Fe2+
(2) Cu2+ + 2e → Cu
(3) Fe2+ + 2e → Fe
(4) 2H2O + 2e → OH- + H2
Tại anot có thể lần lượt xảy ra các quá trình:
2Cl- →Cl2 + 2e
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Sau khi điện phân A, cho dung dịch này phản ứng với NaOH thu được kết tủa B, nung B đến khối lượng không đổi thu được hỗn hợp 2 oxit. Trong A có 2 loại ion kim loại.
Mặt khác, khi điện phân dung dịch A cho đến khi hết ion Cl- thì catot tăng 6,4 gam.
→ Quá trình (2) đã xảy ra một phần, Cu2+ vẫn còn trong dung dịch sau điện phân.
Gọi số mol Fe3+, Cu2+, Cl-, SO42- trong 100ml dung dịch A lần lượt là a,b,c,d.
Khi điện phân hết Cl-, nCu2+ đã bị điện phân = 0,1 mol
Theo bảo toàn e: số e do Fe3+ và Cu2+ nhận bằng số mol Cl- nhường.
a + 0,1.2 = c (1)
Khối lượng dung dịch giảm gồm Cu2+ và Cl- đã phản ứng và bị tách ra khỏi dung dịch
6,4 + 35,5c = 17,05 (2)
Sau khi điện phân A, cho dung dịch này phản ứng với NaOH thu được kết tủa B, nung B đến khối lượng không đổi được 16 gam 2 oxit.
Fe3+ → 1/2Fe2O3
a 0,5a
Cu2+ → CuO
b-0,1 b-0,1
Suy ra: 160,0,5a + 80(b – 0,1) = 16 (3)
Theo định luật bảo toàn điện tích, đối với dung dịch A ta có:
3a + 2b = c + 2d (4)
Giải hệ phương trình ta được:
a = 0,1; b = 0,2; c= 0,3; d = 0,2
Khối lượng muối trong 100ml dung dịch A là 48,25 gam
A. HNO3
B. HCl
C. AgNO3
D. Fe(NO3)3
Câu trả lời của bạn
D
D
Khi cho hỗn hợp kim loại phản ứng với Fe(NO3)3:
Fe + 2Fe(NO3)3 → 3Fe(NO3)2
Cu + 2Fe(NO3)3 → 2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
A. 0,01
B. 0,02M
C. 0,03M
D. 0,04M
Câu trả lời của bạn
D
D
Mg + CuSO4 → MgSO4 + Cu (1)
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (2)
Nhận xét: khi cho bột kim loại vào dung dịch, khối lượng kim loại sau phản ứng sẽ tăng lên.
mkim loại sau pứ = 1,76 gam → Mg phản ứng vừa hết với CuSO4
→ nCuSO4 = nMg = 0,01 mol → CM CuSO4 = 0,04 M
A. 75ml
B. 50ml
C. 57ml
D. 90ml
Câu trả lời của bạn
số mol oxi/oxit = (3,33 -2,13):16=0,075mol
O2- + 2H+ → H2O
0,075mol 0,15mol
Vậy: VHCl = 0,15: 2 = 0,075 (lit) =75ml
Câu trả lời của bạn
Ta biết rằng thủy tinh và kim loại là hai loại vật liệu khác nhau. Nhưng ngày xưa đã xuất hiện một trạng thái mới của kim loại đó là trạng thái thủy tinh kim loại. Loại vật liệu này trông bề ngoài giống thủy tinh nhưng thực chất là kim loại, nên người ta gọi là thuỷ tinh kim loại.
Thế thì thủy tinh kim loại được chế tạo như thế nào? Ban đầu người ta nung chảy kim loại rồi dùng phương pháp đặc biệt phun thành mù, sau đó phun với tốc độ lớn lên một tấm đồng ở nhiệt độ thấp thành một lớp kim loại mỏng, chỉ dày mấy micromet. Đó chính là lá thuỷ tinh kim loại. Về sau người ta đã phát minh nhiều phương pháp chế tạo thuỷ tinh kim loại. Dùng phương pháp này người ta có thể chế tạo các tấm thuỷ tinh kim loại hoặc các sợi thuỷ tinh kim loại. So với phương pháp luyện kim thường thì phương pháp này tiết kiệm được nhiều công đoạn như đúc rót, tôi, kéo, làm nguội... nên quá trình sản xuất đơn giản hơn rất nhiều, tốc độ sản xuất nhanh, tiêu hao ít nguyên liệu, do đó giá thành sản xuất rất
thấp.
Nói chung do kim loại từ trạng thái nóng chảy được làm lạnh dần dần để trở thành trạng thái rắn, thông thường sự sắp xếp các nguyên tử ở trạng thái rắn hết sức có trật tự theo quy luật xác định. Còn khi chế tạo thủy tinh kim loại, do tốc độ làm lạnh rất nhanh, sự sắp xếp các nguyên tử trong thuỷ tinh kim loại không theo quy tắc xác định giống cấu trúc của thuỷ tinh, nên người ta gọi đó là thuỷ tinh kim loại.
Do sự sắp xếp các nguyên tử trong thuỷ tinh kim loại hết sức hỗn loạn nên so với kim loại thông thường có nhiều "tính cách" đặc biệt. Nói chung ở các kim loại, vốn có cấu trúc tinh thể nên rất dễ bị ăn mòn. Còn ở thuỷ tinh kim loại do không có cấu trúc tinh thể có thể ít bị ăn mòn, nên có phạm vi sử dụng lớn. Ngoài ra do các thủy tinh kim loại giống như các phi kim là có điện trở lớn nên chúng trở thành một loại vật liệu tốt để chế tạo các khí cụ điện.
Các thủy tinh kim loại rất cứng, khả năng chống kéo căng lớn. Ví dụ loại thủy tinh kim loại trên cơ sở hợp kim sắt - niken có thể có khả năng chịu kéo đến 2450 N/m2.
Thuỷ tinh kim loại là loại vật liệu mới, là thành phần mới trong họ nhà thủy tinh, có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực công nghiệp hiện đại.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu trả lời của bạn
nH2SO4 =1/2 nNaOH = 0,1 → nH2SO4 tạo thành = 0,4
H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1)H2SO4
→ noleum = 0,4/(n+1) → 98+80n = 33,8(n+1)/0,4 → n=3
A. 7
B. 6
C. 5
D. 4
Câu trả lời của bạn
Dạng bài KL có tính khử mạnh như Al, Mg… tác dụng với HNO3 (hoặc H2SO4) cần chú ý sản phẩm có thể có muối NH4NO3.
- Ta có hệ:
nN2 + nN2O = 0.24 mol
28nN2 + 44nN2O = 0.24*18*2 g
→ nN2 = 0.12 mol; nN2O = 0.12 mol
- Bảo toàn electron cho phản ứng:
3nAl = 10nN2 + 8nN2O + 8nNH4NO3
→ 3*m/27 = 10*0.12 + 8*0.12 + 8*nNH3NO3
→ nNH3NO3 = m/72 – 0.27 (mol)
- Khối lượng muối tạo thành: mmuối = mAl(NO3)3 + mNH3NO3
→ 8m = 213*(m/27) + 80*( m/72 – 0.27)
→ m = 21.6 g
→ Đáp án D
Câu trả lời của bạn
Nếu vẽ CTCT của H2S2O3 thì nó không thể sinh ra S và SO2 được.
Câu trả lời của bạn
Vì trong quá trình điện phân, Cu nhường đi 2e để biến thành ion Cu2+ đi vào trong dung dịch.
Câu trả lời của bạn
Cho một thanh Zn dư vào 200 ml dd hỗn hợp HCl aM và H2SO4 bM, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dd chứa 43,3 g muối 6,72 l khí A.
a) Tính a và b
b) Cho toàn bộ khí A vào bình kín rồi bơm thêm khí C2H4 vào cho đến khi đạt tổng thể tích 12 l rồi tạo điều kiện xảy ra phản ứng hóa học ( sinh ra khí C2H6 ). Sau phản ứng thấy thể tích của hỗn hợp khí còn 9,2 l. Tính thể tích các khí thành phần còn lại trong bình sau phản ứng , biết các thể tích đo ở đktc.
Câu trả lời của bạn
Cách 2: (Dễ hiểu hơn)
Theo đề bài, ta có số mol HCl là 0,2.a (mol); số mol H2SO4 = 0,2.b (mol) (chú ý phải đổi ml ra lít, số mol = nồng độ x thể tích).
Số mol H2 = 6,72/22,4 = 0,3 mol.
Zn + 2HCl ---> ZnCl2 + H2 (1)
0,2a 0,1a 0,1a mol
Zn + H2SO4 ---> ZnSO4 + H2 (2)
0,2b 0,2b 0,2b mol
Theo pt (1) và (2) thì số mol H2 = 0,1a + 0,2b mol. Mà số mol H2 theo đề bài = 0,3 mol nên: 0,1a + 0,2b = 0,3. Suy ra: a + 2b = 3 (3).
Mặt khác, muối thu được gồm ZnCl2 (0,1a mol) và ZnSO4 (0,2b mol). Mà theo đề bài tổng khối lượng muối là 43,3 gam. Nên ta có:
136.0,1a + 161.0,2b = 43,3 Hay 136a + 322b = 433 (4). Giải hệ (3) và (4) thu được a = 2 và b = 0,5.
Thầy cho em hỏi 2 ý của vấn đề ăn mòn kim loại: 2 trường hợp dưới đây có xảy ra ăn mòn điện hóa?
- Cho hỗn hợp Zn, Cu tác dụng với khí Cl2
( nếu Zn + Cl2 ----> dung dịch ZnCl2 là dung dịch chất điện ly thì có ăn mòn đúng không ạ. Hay cần phải nói thêm
là Cu tiếp xúc trực tiếp với Zn hoặc nối dây thì mới ăn mòn điện hóa ạ?)
- Cho miếng gang (Fe,C) vào khí HCl (trong không khí ẩm thì gang bị ăn mòn, còn trong axit thì gang có bị không ạ?)
em cảm ơn thầy!
Câu trả lời của bạn
Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hóa là:
1) Các điện cực phải khác nhau.Ví dụ như Fe và Zn. Kim loại mạnh là cực âm và bị ăn mòn nhanh chóng
2) Các điện cực phải tiếp xúc với nhau (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây dẫn) và cùng tiếp xúc với môi trường điện ly
Trường hợp thứ nhất của em, không phải là ăn mòn điện hóa vì không nói rõ Cu, Zn có tiếp xúc với nhau hay không, hơn nữa khí Cl2 thì không thể tạo ra dung dịch điện ly được.
Trường hợp thứ 2 cũng vậy, vì HCl là khí thì cũng không có dung dịch điện ly để xảy ra ăn mòn điện hóa, nếu là dung dịch HCl thì sẽ là ăn mòn điện hóa.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *