Làm quen với khái niệm Phương trình bậc nhất hai ẩn và cách giải các dạng bài tập.
Phương trình bậc nhất hai ẩn x và y là hệ thức có dạng \(ax+by=c\), trong đó a,b,c là các số đã biết (\(a \neq 0\) hoặc \(b \neq 0\))
Phương trình bậc nhất hai ẩn \(ax+by=c\) luôn luôn có vô số nghiệm. Tập nghiệm của nó được biểu diễn bởi đường thẳng \(ax+by=c\), kí hiệu là \((d)\)
Nếu \(a \neq 0\) và \(b \neq 0\) thì \((d)\) là đồ thị của hàm số bậc nhất \(y=\frac{-a}{b}x+\frac{c}{b}\)
Bài 1: Tìm hai nghiệm của của phương trình \(x+2y=1\).
Hướng dẫn: Lần lượt cho \(y=0\) và \(y=1\) ta được \(x=1\) và \(x=-1\) nên \((1;0)\) và \((-1;1)\) là hai nghiệm của phương trình \(x+2y=1\).
Bài 2: Cặp số \((1;1)\) có phải là nghiệm của phương trình \(x+y=1\) không?
Hướng dẫn: Ta có \(1+1=2 \neq 1\) nên \((1;1)\) không là nghiệm của phương trình \(x+y=1\).
Bài 3: Cho hai cặp số \((1;2)\) và \((0;1)\). Hỏi cặp số nào là nghiệm của phương trình \(2x+3y=8\) ?
Hướng dẫn: Ta có: \(2.1+3.2=8\) và \(2.0+3.1=3 \neq 8\) nên \((1;2)\) là nghiệm của phương trình \(2x+3y=8\)
2.2. Bài tập nâng cao
Bài 1: Cho phương trình \((m-2)x+(m-1)y=1\) (m là tham số). Chứng minh rằng đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của phương trình này luôn đi qua một điểm cố định với mọi giá trị của m.
Hướng dẫn: Gọi (d) là đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của phương trình \((m-2)x+(m-1)y=1\) thì (d): \((m-2)x+(m-1)y=1\). Giả sử (d) luôn đi qua \(M(x_o;y_o)\) với mọi m
Khi đó \((m-2)x_o+(m-1)y_o=1\) với mọi m
Suy ra \((x_o+y_o)m-(2x_o+y_o+1)=0\) với mọi m
\(<=>\left\{\begin{matrix} x_o+y_o=0\\ 2x_o+y_o+1=0 \end{matrix}\right.<=>\left\{\begin{matrix} x_o=-1\\ y_o=1 \end{matrix}\right.\). Vậy (d) luôn đi qua điểm cố định \(M(-1;1)\).
Bài 2: Tìm các điểm nằm trên đường thẳng \(8x+9y=-79\), có hoành độ và tung độ là các số nguyên và nằm bên trong các vuông phần tư III.
Hướng dẫn: Ta cần tìm nghiệm nguyên âm của phương trình 8x+9y=-79. Rút x từ phương trình ta được:
\(x=\frac{-9y-79}{8}=-y-10+\frac{1-y}{8}\)
Đặt \(\frac{1-y}{8}=k (k \in \mathbb{Z})\) thì \(y=1-8k\). Từ đó tính được \(x=9k-11\)
Giải điều kiện \(\left\{\begin{matrix} 9k-11<0\\ 1-8k<0 \end{matrix}\right.<=>\frac{1}{8}k=1\) (Do \(k \in \mathbb{Z}\)). Vậy có một điểm duy nhất phải tìm là \((-2;-7)\).
Qua bài giảng Phương trình bậc nhất hai ẩn này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 9 Bài 1để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Cặp số nào sau đây là nghiệm của phương trình \(x-2y=1\)?
Cặp số nào sau đây không là nghiệm của phương trình \(2x+y=3\)?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 9 Bài 1 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 9 tập 2
Bài tập 1 trang 7 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 2 trang 7 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 3 trang 7 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 1 trang 5 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 2 trang 5 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 3 trang 5 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 4 trang 6 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 5 trang 6 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 6 trang 6 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 7 trang 6 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 1.1 trang 6 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 1.2 trang 6 SBT Toán 9 Tập 2
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Toán Học 9 DapAnHay
Cặp số nào sau đây là nghiệm của phương trình \(x-2y=1\)?
Cặp số nào sau đây không là nghiệm của phương trình \(2x+y=3\)?
Cho phương trình \((2m+3)x+(m+5)y=1-4m\) (m là tham số). Hỏi phương trình luôn có nghiệm là bao nhiêu với mọi m?
Cho phương trình \((m+2)x-my=-1\) (m là tham số). Hỏi phương trình luôn có nghiệm là bao nhiêu với mọi m?
Đường thẳng \((d): ax+by=6\) (với \(a>0,b>0\)) tạo với các trục tọa độ một tam giác có diện tích bằng 9. Tìm tích ab.
Trong các cặp số \((-2; 1),(0;2); (-1; 0), (1,5; 3)\) và \((4; -3)\), cặp số nào là nghiệm của phương trình:
a) \(5x + 4y = 8\) b) \(3x + 5y = -3\)
Với mỗi phương trình sau, tìm nghiệm tổng quát của phương trình và vẽ đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của nó:
a) \(3x - y = 2\) b) \(x + 5y = 3\)
c) \(4x - 3y = -1\) d) \(x +5y = 0\)
e) \(4x + 0y = -2\) f) \(0x + 2y = 5\)
Cho hai phương trình \(x + 2y = 4\) và \(x - y = 1\). Vẽ hai đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của hai phương trình đó trên cùng một hệ trục tọa độ. Xác định tọa độ giao điểm của hai đường thẳng và cho biết tọa độ của nó là nghiệm của các phương trình nào.
Cho các cặp số và các phương trình sau. Hãy dùng mũi tên (như trong hình vẽ) chỉ rõ mỗi cặp số là nghiệm của những phương trình nào:
Viết nghiệm tổng quát và vẽ đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của mỗi phương trình sau:
\(a)\) \(2x - y = 3\)
\(b)\) \(x + 2y = 4\)
\(c)\) \(3x - 2y = 6\)
\(d)\) \(2x + 3y = 5\)
\(e)\) \(0x + 5y = - 10\)
\(f)\) \( - 4x + 0y = - 12\)
Trong mỗi trường hợp sau hãy tìm giá trị của m để:
a) Điểm M(1 ; 0) thuộc đường thẳng mx - 5y = 7
b) Điểm N(0 ; -3) thuộc đường thẳng 2,5x + my = -21
c) Điểm P(5; -3) thuộc đường thẳng mx + 2y = -1
d) Điểm P(5; -3) thuộc đường thẳng 3x – my = 6.
e) Điểm Q(0,5; -3) thuộc đường thẳng mx + 0y = 17,5
f) Điểm S(4; 0,3) thuộc đường thẳng 0x + my = 1,5
g) Điểm A(2; -3) thuộc đường thẳng (m – 1)x + (m + 1)y = 2m + 1
Phương trình nào sau đây xác định 1 hàm số dạng y = ax + b?
a) 5x – y = 7 c) 3x + 5y = 10
b) 0x + 3y = -1 d) 6x – 0y = 18
Phải chọn \(a\) và \(b\) như thế nào để phương trình \(ax + by = c\) xác định một hàm số bậc nhất của biến \(x\)?
Vẽ mỗi cặp đường thẳng sau trong cùng 1 mặt phẳng tọa độ rồi tìm tọa độ giao điểm của 2 đường thẳng đó
a) 2x + y = 1 và 4x – 2y = -10
b) 0,5x + 0,25y = 0,15 và \( - {1 \over 2}x + {1 \over 6}y = - {3 \over 2}\)
c) 4x + 5y = 20 và 0,8x + y = 4
d) 4x + 5y = 20 và 2x + 2,5y = 5
Giải thích vì sao khi \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là giao điểm của hai đường thẳng \(ax + by = c\) và \(a'x + b'y = c'\) thì \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là nghiệm chung của hai phương trình ấy.
Điểm nào sau đây thuộc đường thẳng \(3x – 2y = 3:\)
\(A(1 ; 3);\) \( B(2 ; 3);\)
\(C(3 ; 3);\) \(D(4 ; 3)?\)
Trong mỗi trường hợp sau, hãy xác định đường thẳng \(ax + by = c\) đi qua hai điểm \(M\) và \(N\) cho trước
\(a) M (0 ; -1), N (3 ; 0)\)
\(b) M (0 ; 3), N (-1 ; 0)\)
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
giải phương trình
a)\(\sqrt{x^2-9}-5\left(\sqrt{x+3}\right)=0\)
b)\(\sqrt{x-1}+\sqrt{2}=\sqrt{x}+1\)
Câu trả lời của bạn
a)điều kiện x2-9>=0
<=> \(\sqrt{x+3}\left(\sqrt{x-3}-5\right)=0\)
<=> \(\left[\begin{array}{nghiempt}x+3=0\\\sqrt{x-3}=5\end{array}\right.\)<=>\(\left[\begin{array}{nghiempt}x=-3\\x=28\end{array}\right.\)(hai nghiệm dều thỏa)
x,y>0 x+y>=3
cm
\(x+y+\frac{1}{2x}+\frac{2}{y}>=\frac{9}{2}\)
dau = xay ra khi nao
Câu trả lời của bạn
\(x+y+\frac{1}{2x}+\frac{2}{y}=\frac{x+y}{2}+\frac{x}{2}+\frac{y}{2}+\frac{1}{2x}+\frac{2}{y}=\left(\frac{x}{2}+\frac{1}{2x}\right)+\left(\frac{y}{2}+\frac{2}{y}\right)+\frac{1}{2}\left(x+y\right)\)
Vì x\(\ge0\) => \(\frac{x}{2}\ge0;\frac{1}{2x}\ge0\). Áp dụng bđt cô si cho 2 số dương ta có:
\(\frac{x}{2}+\frac{1}{2x}\ge2\sqrt{\frac{x}{2}\cdot\frac{1}{2x}}=2\sqrt{\frac{1}{4}}=2\cdot\frac{1}{2}=1\)
Chứng minh tt ta có:
\(\frac{y}{2}+\frac{2}{y}\ge2\)
=> \(x+y+\frac{1}{2x}+\frac{2}{y}\ge1+2+\frac{1}{2}\cdot3=\frac{9}{2}\)
Giair phương trình:
a) \(\sqrt{2}\).x - \(\sqrt{50}\)=0
b) \(\sqrt{3}\).x + \(\sqrt{3}\)=\(\sqrt{12}\)+\(\sqrt{27}\)
c) \(\sqrt{3}\).x\(^2\)- \(\sqrt{12}\)=0
d) \(\frac{x^2}{\sqrt{5}}\) - \(\sqrt{20}\)=0
Câu trả lời của bạn
a) \(\sqrt{2}x-\sqrt{50}=0\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{2}x=\sqrt{50}\)
\(\Leftrightarrow x=\frac{\sqrt{50}}{\sqrt{2}}=\sqrt{\frac{50}{2}}=\sqrt{25}=5\)
b) \(\sqrt{3}x+\sqrt{3}=\sqrt{12}+\sqrt{27}\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{3}\left(x+1\right)=2\sqrt{3}+3\sqrt{3}\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{3}x=5\sqrt{3}\)
\(\Leftrightarrow x=5\)
c) \(\sqrt{3}x^2-\sqrt{12}=0\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{3}\left(x^2-2\right)=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-2=0\)
\(\Leftrightarrow x^2=2\Leftrightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x=\sqrt{2}\\x=-\sqrt{2}\end{array}\right.\)
d) \(\frac{x^2}{\sqrt{5}}-\sqrt{20}=0\)
\(\Leftrightarrow\)\(\frac{1}{\sqrt{5}}\left(x^2-10\right)=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-10=0\)
\(\Leftrightarrow x^2=10\Leftrightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x=\sqrt{10}\\x=-\sqrt{10}\end{array}\right.\)
Giải phương trình:
\(\sqrt{x-1}+\sqrt{2}=\sqrt{x}+1\)
Câu trả lời của bạn
ĐKXĐ:x\(\ge1\)
Ta có: \(\sqrt{x-1}+\sqrt{2}=\sqrt{x}+1\)<=> \(\left(\sqrt{x-1}+\sqrt{2}\right)^2=\left(\sqrt{x}+1\right)^2\)
<=> \(x-1+2\sqrt{2x-2}+2=x+2\sqrt{x}+1\)
<=> \(2\sqrt{2x-2}=2\sqrt{x}=>\sqrt{2x-2}=\sqrt{x}\)
<=> 2x-2=x
=> x=2
ai biết cách nhẩm nghiệm phương trình bậc 3 không ạ
giải pt: 2x^3 + 7x^2 - x - 12 =0
giải pt : - x^3 + x^2 + 7x + 2 =0
Câu trả lời của bạn
a)2x3 + 7x2 - x - 12 =0
=>2x3+x2-4x+6x2+3x-12=0
=>x(2x2+x-4)+3(2x2+x-4)=0
=>(x+3)(2x2+x-4)=0
=>x+3=0 hoặc 2x2+x-4=0
Xét x+3=0 <=>x=-3
Xét 2x2+x-4=0 ta dùng delta
\(\Delta=1^2-\left(-4\left(2.4\right)\right)=33>0\)
=>pt có 2 nghiệm phân biệt
\(\Rightarrow x_{1,2}=\frac{-1\pm\sqrt{33}}{4}\)
b)- x^3 + x^2 + 7x + 2 =0
=>-x3+3x2+x-2x2+6x+2=0
=>-x(x2-3x-1)+(-2)(x2-3x-1)=0
=>-(x+2)(x2-3x-1)=0
=>-(x+2)=0 hoặc x2-3x-1=0
Xét -(x+2)=0 <=>x=-2
Xét x2-3x-1=0 theo delta ta có:
\(\Delta=\left(-3\right)^2-\left(-4\left(1.1\right)\right)=13>0\)
=>pt cũng có 2 nghiệm phân biệt
\(\Rightarrow x_{1,2}=\frac{3\pm\sqrt{13}}{2}\)
giải pt \(\frac{x^2+2x-8}{x^2-2x+3}=\left(x+1\right)\left(\sqrt{x+2}-2\right)\)
Câu trả lời của bạn
\(\frac{\left(x+4\right)\left(x-2\right)}{x^2-2x+3}=\left(x+1\right)\frac{x+2-4}{\sqrt{x+2}+2}\)
\(\left(x-2\right)\left(\frac{x+4}{x^2-2x+3}-\frac{x+1}{\sqrt{x+2}+2}\right)=0\)
+ x=2
+ chiu kho lam cai con lai
Cho tam giác ABC cân có AB=AC=9cm, BC=12cm, đường cao AH, I là hình chiếu của H trên AC.
a) Tính độ dài CI.
b) Kẻ đường cao BK của tam giác ABC. Chứng minh rằng điểm K nằm giữa hai điểm C và A.
Câu trả lời của bạn
a) Dễ dàng c/m được tam giác HIC đồng dạng với tam giác AHC (g.g)
=> \(\frac{HC}{AC}=\frac{IC}{HC}\Rightarrow IC=\frac{HC^2}{AC}=\frac{\left(\frac{BC}{2}\right)^2}{AC}\) . Bạn thay số vào tính.
b) Dễ dàng c/m được HI là đường trung bình tam giác BKC => I nằm giữa K và C
Lại có I nằm giữa AC => K nằm giữa A và C
chứng minh rằng với ba số a, b, c dương thoả mãn a+b+c=1 ta luôn có \(\left(\frac{1}{a}-1\right)\left(\frac{1}{b}-1\right)\left(\frac{1}{c}-1\right)>=8\)
Câu trả lời của bạn
\(VT=\frac{1-a}{a}.\frac{1-b}{b}.\frac{1-c}{c}=\frac{b+c}{a}.\frac{a+c}{b}.\frac{a+b}{c}\ge\frac{2\sqrt{bc}}{a}.\frac{2\sqrt{ac}}{b}.\frac{2\sqrt{ab}}{c}=8\)
CMR
a/ \(\sqrt{9-4\sqrt{5}}\) - \(\sqrt{5}\) = - 2
b/ \(\left(4-\sqrt{7}\right)\)2 = 23 - \(8\sqrt{7}\)
c/ \(\sqrt{23+8\sqrt{7}}\) = \(\sqrt{7}\) + 4
Câu trả lời của bạn
a) \(\sqrt{9-4\sqrt{5}}-\sqrt{5}=\sqrt{\left(\sqrt{5}-2\right)^2}-\sqrt{5}=\left|\sqrt{5}-2\right|-\sqrt{5}=\sqrt{5}-2-\sqrt{5}=-2\)
b) \(\left(4-\sqrt{7}\right)^2=4^2-2.4.\sqrt{7}+\sqrt{7}^2=16-8\sqrt{7}+7=23-8\sqrt{7}\)
c) \(\sqrt{23+8\sqrt{7}}=\sqrt{\left(4+\sqrt{7}\right)^2}=\left|4+\sqrt{7}\right|=\sqrt{7}+4\)
cho tam giác ABC có góc A bằng 120 độ, BC = a, AC = b, AB =c.
Chứng minh rằng: \(a^2=b^2+c^2+bc\)
Câu trả lời của bạn
Áp dụng định lí hàm cos ta có :
\(AC^2=AB^2+AC^2-2AB.AC.\cos B\)
\(\Rightarrow12^2+6^2-2.12.6.\left(-\frac{1}{2}\right)=252\Rightarrow AC=\sqrt{252}\)
Vì BD là phân giác của góc B nên theo tính chất ta có:
\(\frac{AD}{BC}=\frac{AB}{BC}=\frac{6}{12}=\frac{1}{2}\)
\(\Rightarrow DC=2AD;AC=\sqrt{252}\Rightarrow AD=\frac{1}{3}\sqrt{252}\)
Áp dụng định lý hàm số COS đồi với tam giác ABD có:
\(AD^2=AB^2+BD^2-2AB.BD.cosB\)
\(\Rightarrow\left(\frac{1}{3}\sqrt{252}\right)^2=6^2.BD^2.\cos B\)
\(\Rightarrow BD^2-6BD+8=0\)
\(\Rightarrow BD=4;BD=2\)
Mà theo điều kiện bài => BD = 4 (cm)
Trên đây là bài giải với ĐK: BD là phân giác trong.
còn nếu BD là phân giác ngoài thì tỉ lệ: \(\frac{AC}{AD}=\frac{AB}{BC}\Rightarrow BD=8\left(cm\right)\)
Bài 2: Cho tam giác ABC (góc A= 900); AH vuông góc với BC. Gọi E,F thứ tự là hinhfchieeus của H trên AB,AC .
a)Cmr: AE.AB=À.AC
b)Cmr: \(\frac{BH}{CH}\)=\(\left(\frac{AB}{AC}\right)^2\)
c)Cmr: \(\frac{BE}{CF}=\left(\frac{AB}{AC}\right)^3\)
d)Cmr: \(^{AH^3=BC.BE.CF}\)
Câu trả lời của bạn
Tự vẽ hình
a) Xét tứ giác AEHF có: ^EAF=90(gt)
^AFH=90(gt)
^AEF=90(gt)
=> Tứ giac AEHF là hình chữ nhật
Gọi O là giao điểm của AH và EF
Vì AEHF là hcn(cmt)
=> OE=OA
=>\(\Delta\)OAE cân tại O
=>^OAE=^OEA
Xét \(\Delta\)ABH vuông tại H(gt)
=>^B+^OAE=90 (1)
Xét \(\Delta\)ABC vuông tại A(gt)
=>^B+^C=90 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: ^OAE=^C
Mà ^OAE=^OEA(cmt)
=>^AEF=^ACB
Xét \(\Delta\)AEF và \(\Delta\)ACB có:
^EAF=^CAB=90(gt)
^AEF=ACB(cmt)
=>\(\Delta\)AEF~\(\Delta\)ACB(g.g)
=>\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)
=>AE.AB=AF.AC
Từ phần b bạn tự làm nhé (^.^)
Gọi x1, x2 là các nghiệm của phương trình \(x^2-x-5=0\) . Không giải phương trình, hãy tính :
A= \(x1^2+x2^2\)
B= \(x1^3+x2^3\)
C= \(\left(2x1+x2\right)\)\(\left(2x2+x1\right)\)
Câu trả lời của bạn
Theo định lí Vi-et , ta có : \(\begin{cases}x_1+x_2=1\\x_1.x_2=-5\end{cases}\)
Cho 2 số a,b không âm.Chứng minh
\(\frac{a+b}{2}\)\(\ge\)\(\sqrt{ab}\) ( Bất đẳng thức Cosi cho hai số không âm).
Dấu đẳng thức xảy ra khi nào ?
Câu trả lời của bạn
Chứng minh bằng biến đổi tương đương :
\(\frac{a+b}{2}\ge\sqrt{ab}\) \(\Leftrightarrow a+b\ge2\sqrt{ab}\Leftrightarrow a+b-2\sqrt{ab}\ge0\Leftrightarrow\left(\sqrt{a}-\sqrt{b}\right)^2\ge\) (luôn đúng)
Bđt cuối luôn đúng nên bđt ban đầu được chứng minh.
Dấu "=" xảy ra khi \(\sqrt{a}-\sqrt{b}=0\Leftrightarrow a=b\) (a,b không âm)
Với a\(\ge\)0 và b\(\ge\)0 ,chứng minh:
\(\sqrt{\frac{a+b}{2}}\)\(\ge\)\(\frac{\sqrt{a}+\sqrt{b}}{2}\)
Câu trả lời của bạn
Chứng minh bằng biến đổi tương đương :
\(\sqrt{\frac{a+b}{2}}\ge\frac{\sqrt{a}+\sqrt{b}}{2}\) . Vì hai vế không âm nên bình phương cả hai vế :
\(\frac{a+b}{2}\ge\frac{a+b+2\sqrt{ab}}{4}\) \(\Leftrightarrow2\left(a+b\right)\ge a+b+2\sqrt{ab}\Leftrightarrow a+b-2\sqrt{ab}\ge0\Leftrightarrow\left(\sqrt{a}-\sqrt{b}\right)^2\ge0\)(luôn đúng)
Vì bđt cuối luôn đúng nên bđt ban đầu dc chứng minh.
Dấu "=" xảy ra khi a = b (a,b không âm)
Với a dương,chứng minh
a+\(\frac{1}{a}\)\(\ge\)2
Câu trả lời của bạn
Cách 1. Áp dụng bđt Cauchy : \(a+\frac{1}{a}\ge2\sqrt{a.\frac{1}{a}}=2\)
Cách 2. Cm bằng biến đổi tương đương :
\(a+\frac{1}{a}\ge2\Leftrightarrow a^2+1\ge2a\Leftrightarrow a^2-2a+1\ge0\Leftrightarrow\left(a-1\right)^2\ge0\)(luôn đúng)
bđt cuối đúng nên bđt ban đầu dc cm
Cho ΔABC vuông tại A, đường cao AH. Cmr:
a, AB2 = BH . BC
b, AH2 = BH . CH
c, \(\frac{1}{AH^2}\)= \(\frac{1}{AB^2}\)+ \(\frac{1}{AC^2}\)
Câu trả lời của bạn
a) Xét hai tam giác vuông : tam giác HBA và tam giác ABC có :
góc B chung , góc AHB = góc BAC = 90 độ
=> tam giác HBA đồng dạng với tam giác ABC (g.g)
=> \(\frac{BH}{AB}=\frac{AB}{BC}\Rightarrow AB^2=BH.BC\)
b) Xét hai tam giác vuông : tam giác HBA và tam giác HAC có :
góc AHB = góc AHC = 90 độ , góc ABH = góc HAC vì cùng phụ với góc BCA
=> tam giác HBA đồng dạng với tam giác HAC
=> \(\frac{BH}{AH}=\frac{AH}{CH}\Rightarrow AH^2=BH.CH\)
c) Ta có : \(S_{ABC}=\frac{1}{2}AB.AC=\frac{1}{2}BC.AH\Rightarrow AB.AC=BC.AH\)
\(\Rightarrow\left(AB.AC\right)^2=\left(BC.AH\right)^2\Leftrightarrow\frac{1}{AH^2}=\frac{BC^2}{AB^2.AC^2}=\frac{AB^2+AC^2}{AB^2.AC^2}\)
\(\Rightarrow\frac{1}{AH^2}=\frac{1}{AB^2}+\frac{1}{AC^2}\)
Cho hình bình hành ABCD có AC là đường chéo lớn. Kẻ CH vuông góc với AD, H thuộc AD và CK vuông góc với AB, K thuộc AB. Chứng minh tam giác CKH đồng dạng với tam giác ABC và HK= AC.sin BAD
Câu trả lời của bạn
Vậy ΔHCK∼ΔABC(g−g)
Từ đó suy ra \(\frac{HK}{AC}=\frac{HC}{AB}=sinABD\Rightarrow HK=AC.sinABD\)
Qua đỉnh A của hình vuông ABCD cạnh a, vẽ một đường thẳng cắt cạnh BC ở M và cắt đường thẳng DC ở I. Chứng minh rằng \(\frac{1}{AM^2}+\frac{1}{AI^2}=\frac{1}{a^2}\).
Câu trả lời của bạn
Từ A kẻ AE vuông góc với AI , cắt CD ở E.
Xét hai tam giác vuông : tam giác EAD và tam giác ABM có AD = AB = a
góc EAD = góc BAM vì cùng phụ với góc DAI
=> tam giác DAF = tam giác BAM (cgv.gnk) => AE = AM
áp dụng hệ thức về cạnh trong tam giác vuông AEI có đường cao AD ứng với cạnh huyền EI :
\(\frac{1}{AD^2}=\frac{1}{AE^2}+\frac{1}{AI^2}\) hay \(\frac{1}{AM^2}+\frac{1}{AI^2}=\frac{1}{a^2}\)
CHo các số thực x , y ( x + y khác 0 )
CHứng minh rằng: \(x^2+y^2+\left(\frac{1+xy}{x+y}\right)^2\ge2\)
Câu trả lời của bạn
Đặt \(z=-\frac{1+xy}{x+y}\) ta có \(xy+yz+zx=-1\) và BĐT trở thành
\(x^2+y^2+z^2\ge2\Leftrightarrow x^2+y^2+z^2\ge-2\left(xy+yz+zx\right)\Leftrightarrow\left(x+y+z\right)^2\ge0\) ( luôn đúng )
Vậy BĐT được chứng minh.
giai pt . giup minh vs
\(2-x^2=\sqrt{2-x}\)
Câu trả lời của bạn
\(2-x^2=\sqrt{2-x}\left(ĐK:x\le2\right)\)
\(\Leftrightarrow\left(2-x^2\right)^2=\left(\sqrt{2-x}\right)^2\)
\(\Leftrightarrow4-4x+x^2=2-x\)
\(\Leftrightarrow x^2-4x+x+4-2=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-3x+2=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-x-2x+2=0\)
\(\Leftrightarrow x\left(x-1\right)-2\left(x-1\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-1\right)\left(x-2\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x-1=0\\x-2=0\end{array}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left[\begin{array}{nghiempt}x=1\\x=2\end{array}\right.\)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *