Trong bài này các em được học về các phương pháp giải bài tập trong phép lai một tính trạng và bài tập lai hai tính trạng, tìm hiểu các dạng toán thường gặp, phương pháp giải và một số ví dụ minh hoạ giúp các em hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền.
Là dạng bài tập mà đề bài đã cho biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P , từ dó suy ra kiểu gen, kiểu hình của con lai và lập sơ đồ lai.
a. Phương pháp giải:
Có 3 bước.
b. Ví dụ:
Bài 1: Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với tính trạng lông trắng. Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?
Giải
Bước 1: Quy ước gen:
Gen A quy định màu lông đen
Gen a quy định màu lông trắng.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P
Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hoặc Aa.
Chuột cái lông trắng có kiểu gen: aa
Bước 3: Lập sơ đồ lai.
Ở P có hai sơ đồ lai:
P: AA x aa
P: Aa x aa
Trường hợp 1:
P: AA(đen) x aa(trắng)
G: A a
F1: Aa(100% lông đen)
Trường hợp 2:
P: Aa(đen) x aa(trắng)
G: A , a a
F1: 1 Aa : 1 aa (50% lông đen : 50% l ông trắng)
Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
Thường gặp hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ kiểu hình của con lai
Có hai bước giải:
Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội thì có thể căn cứ vào tỉ lệ con lai để xác định và quy ước gen.
Ví dụ:
Trong phép lai giữa 2 cây lúa thân cao và thân thấp người ta thu được kết quả ở con lai như sau: 3018 hạt cho cây thân cao; 1004 hạt cho cay thân thấp.
Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho phép lai trên.
Giải:
(Bước 1) Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai.
3018 cây cao: 1004 cây thấp = 3 cây cao: 1 cây thấp
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo quy luật phân li của MenĐen => tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.
Quy ước : Gen A quy định thân cao
Gen a quy định thân thấp
Tỉ lệ 3:1 chứng tỏ P có kiểu gen dị hợp: Aa
(Bước 2) Sơ đồ lai
P: Aa(thân cao ) x Aa(thân cao)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 thân cao : 1 thân thấp
Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ kiểu hình của con lai.
Để giải dạng toán này, phải dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con lai để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ P. Từ đó xác định kiểu gen của P. Nếu có yêu cầu thì thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm
Ví dụ:
Ở ngươi, tính trạng mắt nâu là tính trạng trội so với mắt xanh. Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra có đứa con gaí mắt xanh. Hãy xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai.
Giải.
Quy ước: Gen A quy định màu mắt nâu
Gen a quy định màu mắt xanh.
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình của gen lặn nên có kiểu gen: aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ. Tất cả bố và mẹ đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều mắt nâu, lại tạo được giao tử a => cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp: Aa.
Sơ đồ lai:
P: Aa(mắt nâu ) x Aa(mắt nâu)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh
Cho biết KG, KH của P -> Xác định tỉ lệ KG, KH của F.
a. Phương pháp giải
Bước 1: Dựa vào giả thiết đề bài, qui ước gen.
Bước 2: Từ kiểu hình của P -> Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Lập sơ đồ lai -> Xác định kiểu gen của F -> kiểu hình của F.
b. Ví dụ:
Ở một loài thực vật, hạt vàng trội không hoàn toàn so với hạt trắng và hạt tím là tính trạng trung gian. Quả tròn là tính trạng trội không hoàn toàn so với quả dài và quả bầu dục là tính trạng trung gian. Hai cặp tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Cho cây có hạt vàng, quả tròn giao phấn với cây hạt trắng, quả dài rồi thu lấy các cây F1 tiếp tục tự thụ phấn. Viết sơ đồ lai và cho biết kết quả về KG, KH ở F1, F2?
Giải:
Gọi A là gen qui định tính trạng hạt vàng trội không hoàn toàn so với gen a qui định hạt trắng => kiểu gen hạt vàng: AA; hạt tím: Aa; hạt trắng: aa.
Gọi B là gen qui định tính trạng quả tròn trội không hoàn toàn so với gen b qui định quả dài => KG quả tròn: BB; quả bầu dục: Bb; quả dài: bb.
P: Cây vàng, tròn có kiểu gen: AABB x Cây Trắng, dài có kiểu gen aabb
PT/C: (hạt vàng, quả tròn) AABB x aabb (hạt trắng, quả dài)
GP: AB ab
F1: AaBb -> 100% hạt tím, quả bầu dục.
F1xF1: (hạt tím, quả bầu dục) AaBb x AaBb (hạt tím, quả bầu dục)
GF1: AB: Ab:aB:ab AB: Ab:aB:ab
F2:
| AB | Ab | aB | ab |
AB | AABB | AABb | AaBB | AaBb |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
aB | AaBB | AaBb | aaBB | aaBb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Kết quả:
+ KG: 1AABB : 2AABb : 1AAbb: 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
+ KH: 1 hạt vàng, quả tròn : 2 hạt vàng, quả bầu dục : 1 hạt vàng, quả dài : 2 hạt tím, quả tròn : 4 hạt tím, quả bầu dục : 2 hạt tím, quả dài : 1 hạt trắng, quả tròn : 2 hạt trắng, quả bầu dục : 1 hạt trắng, quả dài.
Cho biết tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F -> Xác định kiểu gen, kiểu hình của P
a. Phương pháp giải
+ Tỉ lệ F1 = 3:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội hoàn toàn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:2:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội không hoàn toàn.
+ F1 đồng tính trội => ít nhất 1 cơ thể P đồng hợp trội; F1 đồng tính lặn => cả 2 cơ thể P đều đồng hợp lặn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:1 => 1 cơ thể P có KG dị hợp, cơ thể P còn lại có KG đồng hợp lặn về cặp tính trạng đang xét.
Lưu ý: để biết 2 cặp gen có phân li độc lập dựa vào: Đề bài cho sẵn.
+ Tỉ lệ phân li độc lập của thí nghiệm MenDen: 9:3:3:1
+ Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng.
+ Đề bài cho 2 cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ KH ở đời con bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó”
b. Ví dụ
Ở lúa, hai tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có kết quả như sau: 120 cây có thân cao, hạt gạo đục : 119 cây có thân cao, hạt gạo trong : 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục : 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong. Hãy biện luận để xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Giải:
Theo đề bài, ta có qui ước gen:
A: thân cao; a: thân thấp; B: hạt gạo đục; b: hạt gạo trong.
Bước 1: Xét tỉ lệ KH của F1:
F1: 120 thân cao, hạt gạo đục : 119 thân cao, hạt gạo trong : 40 thân thấp, hạt gạo đục : 41 thân thấp, hạt gạo trong ≈ 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Bước 2: Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:
+ Về tính trạng chiều cao cây:
Thân cao: thân thấp = (120+119) : (40+41) ≈ 3:1
F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa
+ Về tính trạng màu sắc hạt:
Hạt gạo đục : hạt gao trong = (120+40) : (119+41) ≈ 1:1
F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Bb x bb
Bước 3: Xét chung 2 cặp tính trạng:
(3 thân cao : 1 thân thấp) x (1 hạt gạo đục : 1 hạt gạo trong) = 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong =F1
=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.
Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:
P: AaBb (thân cao, hạt gạo đục) x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
Bước 4: Sơ đồ lai minh họa:
P: (thân cao, hạt gạo đục) AaBb x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
GP: AB: Ab:aB:ab Ab:ab
F2:
| AB | Ab | aB | ab |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Kết quả:
+ KG: 3A-B- : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb
+ KH: 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Phép lai cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai là 1:1 trong trường hợp tính trội hoàn toàn là:
Trong một gia định bố mẹ đều thuận tay phải nhưng con họ thuận tay trái. Vậy bố mẹ có kiểu gen nào dưới đây?
Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 23 SGK Sinh học 9
Bài tập 5 trang 23 SGK Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Phép lai cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai là 1:1 trong trường hợp tính trội hoàn toàn là:
Trong một gia định bố mẹ đều thuận tay phải nhưng con họ thuận tay trái. Vậy bố mẹ có kiểu gen nào dưới đây?
Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là
Trong một gia đình bố mẹ đều mắt đen nhưng con của họ có người mắt đen có người mắt xanh. Vậy kiêu gen của bố mẹ là
Ở cà chua, gen A quy định thân cao, gen a quy định thân lùn; gen B quy định quả đỏ, gen b quy định quả vàng, các gen này phân li độc lập với nhau. Lai cây cà chua thân cao quả đỏ với cây cà chua thân lùn quả vàng, F1 thu được toàn cây thân cao, quả đỏ. Hãy chọn phép lai P phù hợp với phép lai trên?
Sự di truyền độc lập của các tính trạng biểu hiện ở F2 như thế nào?
Ở đậu hà lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh, cho cây hạt vàng lai với cây hạt xanh F1 thu được 51% cây hạt vàng và 49% cây hạt xanh. Kiểu gen của P là
Khi cho cây cà chua thân cao thuần chủng lai phân tích thu được
Ở phép lai hai cặp tính trạng về màu hạt và vỏ hạt của Menđen, kết quả ở F2 có tỉ lệ thấp nhất thuộc về kiểu hình
Phép lai dưới đây được xem là phép lai phân tích hai cặp tính trạng là:
Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. P: Lông ngắn x Lông dài, kết quả ở F1 như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Toàn lông ngắn
b) Toàn lông dài
c) 1 lông ngắn : 1 lông dài
d) 3 lông ngăn : 1 lông dài
Ở cà chua gen A quy định thân đỏ thẫm, gen a quy định thân xanh lục. Theo dõi sự di truyền màu sắc thân cây cà chua, người ta thu được kết quả sau:
P: Thân đỏ thẫm x Thân đỏ thẫm F1: 75% đỏ thẫm : 25% màu lục.
Hãy chọn kiểu gen P phù hợp với phép lai trên trong các công thức lai sau đây:
a) P: AA x AA
b) P: AA x Aa
c) P: AA x aa
d) P: Aa x Aa
Màu sắc hoa mõm chó do 1 gen quy định. Theo dõi sự di truyền màu sắc hoa mõm chó, người ta thu được kết quả sau:
P: Hoa hồng x Hoa hồng ⇒ F1: 25,1% hoa đỏ, 49,9% hoa hồng; 25% hoa trắng.
Kết quả của phép lai được giải thích như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng
b) Hoa đỏ trội không hoàn toàn so với hoa trắng
c) Hoa trắng trội hoàn toàn so với hoa đỏ
d) Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng
Ở người, gen quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh. Mẹ và bố phải có kiểu gen và kiểu hình nào trong các trường hợp sau để con sinh ra có người mắt đen, có người mắt xanh?
a) Mẹ mắt đen (AA) x Bố mắt xanh (aa)
b) Mẹ mắt đen (Aa) x Bố mắt đen (Aa)
c) Mẹ mắt xanh (aa) x Bố mắt đen (Aa)
d) Mẹ mắt đen (AA) x Bố mắt đen (AA)
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả đỏ, dạng quả bầu dục và quả vàng, dạng quả tròn với nhau được F1 đều cho quả cà chua đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 901 cây quả đỏ, trong; 299 câu quả đỏ, bầu dục; 301 cây quả vàng, tròn; 103 cây quả vàng, bầu dục.
Hãy chọn kiểu gen của P phù hợp với phép lai trên trong các trường hợp sau:
a) P: AABB x aabb
b) P: Aabb x aaBb
c) P: AaBB x AABb
d) P : AAbb x aaBB
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Ở Đậu Hà lan, khi cho lai hai cây hoa đỏ lưỡng bội với nhau, người ta thấy ở F1 xuất hiện cây hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường không xảy ra hiện tượng đột biến.
a) Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
b) Nếu các cây hoa đỏ F1 tiếp tục tự thụ phấn thì tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ như thế nào?
c) Nếu cho các cây hoa đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Xác định kết quả ở F2?
Câu trả lời của bạn
a)
Quy ước: Gen A quy định tính trạng hoa đỏ; a- Hoa trắng
G: A; a A; a
F1: 3 A – (hoa đỏ) : 1 aa (hoa trắng)
b)
* Khi cho các cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn:
* Khi xảy ra tự thụ phấn:
F1: 1/3 (AA x AA) và 2/3 (Aa x Aa)
F2: 1/3 AA và 2/3( 1/4AA: 2/4 Aa : 1/4aa)
(1/3 + 2/3.1/4)AA + 2/3. 2/4Aa + 2/3.1/4 aa = 3/6AA + 2/6Aa + 1/6 aa.
c)
* Khi cho các cây hoa đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên. Sẽ có 3 phép lai xảy ra:
Khi cho lai 2 cây cà chua bố mẹ (P) với nhau, được F1 có kiểu gen đồng nhất. Cho F1 giao phấn với 3 cây cà chua khác, kết quả thu được:
- Với cây thứ nhất: 125 quả đỏ, tròn; 125 quả đỏ, dẹt; 125 quả vàng, tròn; 125 quả vàng, dẹt.
- Với cây thứ hai: 300 quả đỏ, tròn; 301 quả đỏ, dẹt; 100 quả vàng, tròn; 101 quả vàng, dẹt.
- Với cây thứ ba: 210 quả đỏ, tròn; 211 quả vàng, tròn; 70 quả đỏ, dẹt; 71 quả vàng, dẹt.
Biết rằng 1 gen quy định 1 tính trạng, các cặp gen phân li độc lập và chỉ xét tối đa 2 cặp gen.
1. Em hãy trình bày cách xác định tính trạng trội, lặn, kiểu gen, kiểu hình của P, F1, cây thứ nhất, cây thứ hai, cây thứ ba.
2. Viết sơ đồ lai giữa cây thứ nhất với cây thứ hai.
Câu trả lời của bạn
1. Ở phép lai với cây thứ hai
Đỏ:vàng = 3:1 → Đỏ là tính trạng trội (A), vàng là tính trạng lặn (a)
Ở phép lai với cây thứ ba → F1 x cây 1: Aa x Aa → F1 có Aa
Tròn:dẹt = 3:1 → tròn là tính trạng trội (B), dẹt là tính trạng lặn (b)
→ F1 x cây 2: Bb x Bb → F1 có Bb
→ F1 có kiểu gen AaBb(đỏ, tròn)
→ P: AABB(đỏ, tròn) x aabb(vàng, dẹt);
hoặc AAbb(đỏ, dẹt) x aaBB(vàng, tròn)
F1 có kiểu gen AaBb(đỏ, tròn) GP cho 4 giao tử → cây thứ nhất cho 1 giao tử ab → aabb (vàng dẹt).
Tương tự:
→ cây thứ hai: Aabb (đỏ, dẹt)
→ cây thứ ba: aaBb (vàng, tròn)
(lý giải cách khác đúng vẫn cho điểm tối đa)
2. Sơ đồ lai: aabb x Aabb
G ab Ab, ab
F Aabb (đỏ, dẹt) :aabb (vàng, dẹt).
ở ruồi đực thân xám cánh thẳng lai hai con ruồi cái
TH1con cái thân xám cánh cong-F1 150 đen thẳng ;149 đen cong;437 xám thẳng;445 xám cong TH2con cái xám thẳng -F1 340 xám thẳng ;120 xám cong
a)giải thích kết quả lai và viết sơ đò lai trong 2TH pháp lai trên
b)làm như thế nào đẻ xác định kiểu gen của con ruồi thân đen xám thẳng (biết rằng các gen định luật phân li)
mình cần gấp giúp mình
Câu trả lời của bạn
Phép lai 1: ♂ xám, thẳng x ♀ xám, cong → 150 đen, thẳng : 149 đen, cong : 437 xám, thẳng : 445 xám, cong
xám : đen = (437 + 445) : (150 +149) \(\approx\) 3 : 1 → P: Aa x Aa
thẳng : cong = (150 + 437) : (149 + 445) \(\approx\) 1 : 1 → P: Bb x bb
Xét sự di truyền cả 2 tính trạng: (3 xám : 1 đen)(1 thẳng : 1 cong) = 3 xám thẳng : 3 xám cong : 1 đen thẳng : 1 đen cong = Tỉ lệ bài ra. → Hai cặp gen phân li độc lập.
Phép lai 1: ♂ xám, thẳng AaBb x ♀ xám, cong Aabb
F1: (AA:2Aa:1aa)(Bb:bb) = 3A-B-:3A-bb:1aaB-:1aabb = 3 xám thẳng : 3 xám cong : 1 đen thẳng : 1 đen cong
Phép lai 2: ♂ xám, thẳng x ♀ xám, thẳng → 340 xám, thẳng : 120 xám cong
xám x xám → 100% xám → P: Aa x AA.
thẳng x thẳng → 3 thẳng : 1 cong → P: Bb x Bb
Phép lai 2: ♂ xám, thẳng AaBb x ♀ xám, thẳng AABb
F1: (AA:Aa)(BB:2Bb:bb) = 3A-B- : 1A-bb = 3 xám, thẳng : 1 xám cong
ở đậu Hà Lan, khi cho lai 2 cây hoa đỏ lưỡng bội với nhau, người ta thấu ở F1 xuất hiện cây hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng, gen nằm trên NST thường không xảy ra hiện tượng đột biến.
a, Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
b, Nếu các cây hoa đỏ ở F1 tiếp tục tự thụ phấn thì tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ như thế nào?
c, Nếu cho các cây hoa đỏ F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau . Xá định kết quả ở F2?
Câu trả lời của bạn
a) Hoa đỏ >< hoa đỏ => hoa trắng
=> hoa đỏ trội htoan so với hoa trắng
Quy ước A đỏ a trắng
=> KG hoa trắng là aa=> cả bố và mẹ cho gtu a
=> KG của hoa đỏ ở P là Aa
P: Aa( đỏ)>< Aa(đỏ)=> F1 1AA 2Aa 1aa
b) F1 tự thụ 1/3 AA*AA=> 1/3 AA
2/3 Aa*Aa=> 1/6 AA 1/3Aa 1/6aa
=> 5/6 dỏ 1/6 trắng
c) F1 tạp giao ( 1/3AA 2/3Aa)><(1/3AA2/3Aa)
=> F2 4/9 AA 4/9 Aa 1/9 aa
cho cây cà chua quả đỏ giao phấn với cây cà chua quả vàng thu được F1 đồng loạt có quả đỏ. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn với nhau thu được F2
a) Có thể dựa vào quy luạt di truyền nào để xác định tính trạng trội hay tín trạng lặn được không? Giải thích
b) Quy ước gen và viết sơ đồ lai cho phép lai trên
Câu trả lời của bạn
câu a mình không giải thích nhưng mình làm đc câu b
b) theo đề bài ta có quả đỏ là tính trạng trội, quả vàng là tính trạng lặn.
-Quy ước gen: quả đỏ: A; quả vàng là a
_Do quả đỏ lai quả vàng ra F1 100% quả đỏ nên quả đỏ sẽ có kiểu gen đồng hơp
→quả đỏ(t/c):AA Quả vàng(t/c):aa
Khi đem lai quả đỏ thuần chủng với quả vàng thuần chủng ta có sơ đồ lai sau:
P: Đỏ(t/c) * Vàng(t/c)
AA aa
GP: 1A 1a
F1: 100%Aa( 100% đỏ)
F1 tự thụ ta có sơ đồ lai:
F1: Đỏ * Đỏ
Aa Aa
GF1 1A:1a 1A:1a
F2: 1AA:2Aa:1aa(3 đỏ : 1 trắng)
Xét phép lai P AaBbDd x AaBbDd với mồi gen quy định 1 tính trạng kết quả ít đc nghiệm đúng trong thực tế là
Câu trả lời của bạn
- Chọn D
- Dễ thấy các yếu tố như: số kiểu gen, số loại giao tử hoặc số kiểu hình đều được kiểm nghiệm thực tế khá dễ dàng. Cho dù phép lai không nghiêm ngặt thì những yếu tố trên cũng thể hiện rất rõ.
Tuy vậy yếu tố tỉ lệ ở đây là tỉ lệ kiểu gen ( Có lúc nó là tỉ lệ kiểu hình hay tỉ lệ giao tử) là những yếu tố rất khó kiểm định, yếu tố lai phải vô cùng nghiêm ngặt. Sự phát triển phải hoàn toàn đồng đều.
* Bài này theo anh là thiếu dữ kiện. Trong 4 đáp án thì chỉ có đáp án C và đáp án D là chính xác hơn cả 2 đáp án còn lại.
Trong 2 đáp án C và D thì D là chính xác hơn C. lý do thì anh đã giải thích như trên.
Còn về vì sao anh nói bà này thiếu dữ kiện? Ở đây đề bài không ghi rõ gen trội là trội hoàn toàn, thế nên dễ dẫn đến sự di truyền Trung gian, nên có 2 đáp án thỏa mãn điều kiện đề bài (C và D).
ở ruồi giấm ,2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng về màu thân và về độ dày,di truyền độc lập với nhau.gen B:thân xám;gen b:thân dài;gen S:lông ngắn;gen s:lồng dài
cho giao phối giữa ruồi giấm đực có thân đen lồng ngắn không thuần chủng với ruồi giấm có thân đen lông dài thu được F1 giao phấn lẫn nhau
a)viết SĐL từ P đến F1
b)viết SĐL từ F1 đến F2
Câu trả lời của bạn
P: ruồi ♂ thân đen lông ngắn không thuần chủng (bbSs) x ruồi ♀ thân đen lông dài (bbss) → F1: bbSs : bbss.
F1 giao phối lẫn nhau: bbSs x bbss
F2: 1 bbSs (thân đen lông ngắn) : 1 bbss (thân đen, lông dài)
Ở lúa thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp. Hạt tròn trội hoàn toàn so với hạt dài. Cho 2 giống lúa thuần chủng, thân cao hạt dài với thân thấp hạt tròn, viết sơ đồ từ P đến F2
Câu trả lời của bạn
Kí hiệu: thân cao (A) là trội hoàn toàn so với thân thấp (a). Hạt tròn (B) trội hoàn toàn so với hạt dài (b).
Pt/c: Thân cao, hạt dài (AAbb) x thân thấp, hạt tròn (aaBB):
GP: Ab aB
F1: AaBb (thân cao, hạt tròn)
F1 x F1: AaBb x AaBb
GF1: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: Kiểu gen Kiểu hình
1AABB:2AABb:2AaBB:4AaBb = 9A-B- (thân cao, hạt tròn)
1AAbb:2Aabb = 3A-bb (thân cao, hạt dài)
1aaBB:2aaBb = 3aaB- (thân thấp, hạt tròn)
1aabb = 1aabb (thân thấp, hạt dài)
Aa hoa đỏ giao với aa hoa trắng đc cái zz
Câu trả lời của bạn
Sơ đồ lai:
P: Aa x aa
Gp: 1A: 1a a
F1: 1Aa: 1aa (1 hoa đỏ : 1 hoa trắng)
tại sao trong thí nghiệm lai phân tích ruồi giấm đực f1 dị hợp 2 cặp gen thân xám , cánh dài . moocgan lại cho rằng các gen quy định màu sắc thân và dạng cách cùng nằm trên 1 NST?
Câu trả lời của bạn
Xét phép lai của Moocgan:
- Đời F1 cho kết quả 100% ruồi thân xám, cánh dài => thân xám là trội so với thân đen, cánh dài là trội hơn so với cánh ngắn.
- P thuần chủng, khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản
- Trong phép lai phân tích của Moocgan ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử mang gen lặn, ruồi đực F1 dị hợp về 2 cặp gen thân xám, cánh dài. Nếu 2 gen nằm trên 2 cặp NST và phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau => Kết quả thế hệ lai F2 sẽ là 4 kiểu hình với tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1
nhưng F2 cho tỉ lệ 1 : 1 => ruồi giấm đực F1 chỉ tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau
=> Hai cặp gen cùng nằm trên 1 NST
Sơ đồ lai
Quy ước: A: thân xám > a: thân đen
B: cánh dài > b: cánh cụt
Sơ đồ lai:
Ptc | ♀ AB | x | ♂ ab | ||||||
Gp | AB | ab | |||||||
F1 | \(\frac{AB}{ab}\) | 100% thân xám, cánh dài | |||||||
Pa | \(\frac{AB}{ab}\) | x | \(\frac{ab}{ab}\) | ||||||
Ga | AB, ab | ab | |||||||
Fa | 1\(\frac{AB}{ab}\) :1 \(\frac{ab}{ab}\) | (50% thân xám, cánh dài) (50%thân đen, cánh cụt) |
Ở chuột lang, tính trạng kích thước lông (lông dài và lông ngắn) do một cặp gen quy định và nằm trên cặp nhiễm sắc thể thường. Cho chuột lông ngắn giao phối với nhau, chuột con sinh ra có con lông dài, có con lông ngắn. Biết rằng không có đột biến xảy ra trong giảm phân hình thành giao tử.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai .
b. Làm thế nào để biết được chuột lông ngắn là thuần chủng hay không thuần chủng ?
c. Kiểu gen của chuột bố mẹ (P) phải như thế nào để ngay thế hệ F1 thu được 100% chuột lông ngắn ?
Câu trả lời của bạn
a) xác định được tính tội, lặn và quy ước gen
quy ước gen: gen A: lông ngắn, gen a: lông dài
viết sơ đồ lai:
xác định đúng kiểu gen của P: Aa x Aa
viết TLKG(1AA : 2Aa : 1aa) và TL KH (3 ngắn : 1 dài) ở F1 đúng
b) cho chuột lông ngắn lai phân tích:
nếu đời sau 100% chuột lông ngắn -> chuột lông ngắn đem lai là thuần chủng(Kg đồng hợp tử trội AA)
nếu đời sau phân tích theo tỉ lệ 1:1 -> chuột lông ngắn đem lai là ko thuần chủng (KG dị hợp Aa)
c) nếu muốn ngay thế hệ F1 thu đc 100% chuột lông ngắn thì KG của (P) có thể là:
AA x AA hoặc AA x Aa hoặc AA x aa
Ở chuột, gen qui định hình dạng lông nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho giao phối giữa hai chuột P với nhau thu được F1 ở nhiều lứa đẻ là 45 chuột lông xù và 16 chuột lông thẳng.
1. Giải thích kết quả và lập sơ đồ của phép lai nói trên.
2. Nếu tiếp tục cho chuột F1 có lông xù giao phối với nhau thì kết quả thu được ở F2 sẽ như thế nào?
Câu trả lời của bạn
1. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai.
Xét kết quả ở F1 có: \(\frac{45}{16}\), xấp xỉ 3 lông xù : 1 lông thẳng.
F1 có tỉ lệ của định luật phân tính.
Suy ra lông xù là tính trạng trội hoàn toàn so với lông thẳng.
Qui ước: A: lông xù, a lông thẳng
F1 có tỉ lệ 3:1 => P đều mang kiểu gen dị hợp Aa (lông xù).
Sơ đồ lai:
P: Aa (lông xù) x Aa (lông thẳng)
GP: A, a A, a
F1: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 lông xù : 1 lông thẳng.
2. Chuột F1 có lông xù giao phối với nhau:
Chuột lông xù F1 thu được ở phép lai trên có kiểu gen AA hoặc Aa. Nếu cho chúng giao phối với nhau, có 3 phép lai F1 xảy ra là: F1: AA x AA, F1: Aa x Aa, F1: AA x Aa.
Sơ đồ lai 1: Nếu F1: AA (lông xù) x AA (lông xù)
GF1: A A
F2: AA
Kiểu hình: 100% lông xù
Sơ đồ lai 2: Nếu F1: Aa (lông xù) x Aa (lông xù)
GF1: A, a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 lông xù : 1 lông thẳng
Sơ đồ lai 3: Nếu F1: AA (lông xù) x Aa (lông xù)
GF1: A A, a
F2: 1AA : 1Aa
Kiểu hình: 100% lông xù
so sánh kết quả của hai định luật lai 1 cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng
Câu trả lời của bạn
Giống :
-P thuần chủng về các cặp tính trạng đem lai , F1 đồng tính , F2 phân tính
-Đều dẫn tới biến dị tổ hợp
Khác :
-Lai một cặp tính trạng:
+F1 dị hợp một cặp gen
+F2 có 4 tổ hợp giao tử
+F2 có 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3:1
F2 có 3 kiểu hình
-Lai hai cặp tính trạng
+F1 dị hợp hai cặp gen
+F2 có 16 kiểu tổ hợp gen
+F2 có 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9:3:3:1
+F2 có 9 kiểu gen
Giả sử ở một loài thực vật gen A:cây cao, a: cây thấp, B: quả đỏ, b: quả vàng. Lai cây cao, quả vàng thuần chủng với cây thấp, quả đỏ thuần chủng được F1, F1 lai phân tích ở F2 thu được một trong hai tỉ lệ kiểu hình sau:
1 cây cao, quả vàng: 1 cây thấp, quả đỏ.
Biện luận, viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp trên.
Câu trả lời của bạn
- Xét sự di truyền tình trạng kích thước cây: ở F2 Cây cao : cây thấp = 1:1 suy ra KG ở F1 : Aa x aa(lai phân tích)
- Xét sự di truyền tính trạng màu quả :
quả đỏ:quả vàng= 1:1 say ra kiểu gen ở F1 : Bb x bb
***trường hợp 1:
1.1
Xét sự di truyền chung cả hai tính trạng (cây cao : cây thấp) (quả đỏ :quả vàng) = 1:1:1:1 => các gen phân li độc lập
P: AAbb x aaBB
F1: AaBb
F1 lai phân tích:
F1: AaBb x aabb
Fb: em tự viết nhé
1.2
tỉ lệ 1: 1: 1: 1 còn xảy ra khi các gen liên kết không hoàn toàn với tần số hvg f=50%
P: Ab/Ab x aB/aB
F1: Ab/aB
F1 lai phân tích:
F1: Ab/aB x ab/ab
Fb: 1Ab/ab: 1aB/ab: 1AB/ab: 1ab/ab
(vì hvg 50% nên F1 cũng sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ như trường hợp phân li độc lập.)
***Trường hợp 2
Xét sự di truyền chung của cả 2 tính trạng : Nếu các gen phân li độc lập thì : (cây cao:cây thấp) (quả đỏ :quar vàng )= 1:1:1:1 nhưng tỉ lệ ở TH2 lại là 1:1= 2 kiểu tổ hợp giao tử => F1 chỉ cho 2 loại giao tử => các gen di truyền liên kết và liên kết hoàn toàn.
F1: Ab/aB x ab/ab
Fb: 1Ab/ab: 1aB/ab
Bài 1 : Ở lúa, tính trạng hạt gạo đục trội hoàn tooàn so với tính trạng hạt gạo trong. Cho cây lúa có hạt gạo đục thuần chủng lai với hạt gạo trong thu được F1. Cho F1 tiếp tục tiếp thục tự thụ phấn thu được F2.
Xác định kết quả ở F1 và F2 ( kể cả kiểu hình và kiểu gen ).
Bài 2: Ở một loài côn trùng, gen B quy định mắt lồi, trội hoàn toàn so với gen b quy định mắt dẹt. Gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho giao phối giữa con đực mắt lồi với con cái mắt dẹt, thu được F1 có 50% số cá thể mắt lồi và 50% số cá thể mắt dẹt.
Biên luận và ập sơ đồ lai của P.
Thầy cô và m.n ơi! lm ơn giúp e vs, e đag cần ngay bây h. help me!!!!!!!!!!!!!
Câu trả lời của bạn
Bài 1: Sơ đồ lai từ P đến F2
Tính trạng hạt gạo đục trội hoàn toàn so với tính trạng hạt gạo trong
- Qui ước:
A: hạt gạo đục
a: hạt gạo trong.
- Kiểu gen của P: Giống lúa thuần chủng hạt gạo đục mang kiểu gen AA, giống lúa có hạt gạo trong mang kiểu gen aa.
Sơ đồ lai:
P: AA (hạt đục) x aa (hạt trong)
GP: A a
F1: Aa (100% hạt đục)
F1: Aa (hạt đục) x Aa (hạt đục)
GF1: A,a A,a
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
Kiểu hình: 73 hạt gạo đục, 1 hạt gạo trong
Cho cây dị hợp hai cặp gen có kiểu hình lá dài, quăn lai với cây có lá ngắn, thẳng; thu được con lai F1 có 50% số cây có lá dài, quăn và 50% số cây có lá ngắn, thẳng.
Biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ lai. Biết hai tính trạng kích thước lá và hình dạng lá di truyền liên kết.
Câu trả lời của bạn
Theo đề bài, cây P dị hợp hai cặp gen có kiểu hình lá dài, quăn; mà kiểu gen dị hợp luôn biểu hiện kiểu hình trội. Vậy lá dài và lá quăn là hai tính trạng trội so với lá ngắn và lá thẳng.
Quy ước:
Cây P có lá ngắn, thẳng (aa và bb ) tức có kiểu gen ab/ab, cây này chỉ tạo một loại giao tử mang hai gen lặn ab => kiểu hình ở con lai F1 do giao tử của cây P dị hợp quyết định.
+ Xét cây F1 có lá dài, quăn (2 tính trạng trội). Suy ra cây P dị hợp phải tạo được giao tử AB.
+ Xét cây F1 có lá ngắn, thẳng (2 tính trạng lặn). Suy ra cây P dị hợp phải tạo được giao tử ab.
Vậy cây P dị hợp đã tạo được hai loại giao tử là AB và ab; tức có kiểu gen AB/ab
Sơ đồ lai:
P: AB/ab (lá dài, quăn) x ab/ab (lá ngắn, thẳng)
GP: AB, ab ab
F1: kiểu gen AB/ab : ab/ab (kiểu hình 50% lá dài, quăn : 50% lá ngắn, thẳng)
Nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F1, F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menđen
Câu trả lời của bạn
Ở F1 nếu tỉ số phần tram biểu thị kiểu hình của 1 cá thể nào cao thì mang tính trạng trội ( nghĩa là tính trạng trội dc nổi bật ngay ở F1 )
Ở ruồi giấm, A: quy định cánh dài, a: quy định cánh cụt. Cho ruồi cánh dài x ruồi cánh cụt được F1 có tỉ lệ 50% cánh dài : 50% cánh cụt. Tiếp tục cho F1 tự lai giống được F2 người ta thấy: 9 cánh cụt: 7 cánh dài
a, Biện luận và viết sơ đồ lai từ P -> F2
b, Muốn xác định kiểu gen bất kì của ruồi cánh dài ở F2, người ta phải dùng phương pháp nào?
Câu trả lời của bạn
a. Xét thấy F1 có tỉ lệ 1 cánh dài : 1 cánh cụt => P: Aa x aa
Phép lai:
P: Aa x aa
G: A,a a
F1: 1Aa: 1aa
Tỉ lệ giao tử: 1/4A và 3/4a
F1 ngẫu phối thì thế hệ F2 là (1/4A:3/4a)2= 1/16AA: 6/16Aa: 9/16aa => tỷ lệ kiểu hình 7 cánh dài : 9 cánh cụt
Do F1 ngẫu phối => có thể có các phép lai: Aa x Aa, Aa x aa, aa x aa
Phép lai 1:
F1: Aa x Aa
G: A,a A,a
F2 1AA : 2Aa : 1aa
Phép lai 2:
F1: Aa x aa
G: A,a a
F2 1AA : 1aa
Phép lai 3:
F1: aa x aa
G: a a
F2 aa
b. Muốn xác định kiểu gen bất kì của ruồi cánh dài ở F2, người ta phải dùng phương pháp lai phân tích.
Đem thụ phấn 2 thứ lúa hạt tròn và hạt dài với nhau ở F1 thu đựơc 100% lúa hạt tròn và F2 thu được 768 cây lúa hạt tròn và 250 cây lúa hạt dàidài.
a)Giải thích kết quả trên.Viết sơ đồ lai từ P -----> F2.
b)Làm thế nào xác định lúa hạt tròn ở F2 thuần chủng hay không?
Câu trả lời của bạn
a)tròn×dài
->F1 100% tròn
-> tròn trội hoàn toàn so với dài
qui uớc gen A tròn, a dài
P AA(tròn)×aa(dài)
G A a
F1 100%Aa(tròn)
tỉ lệ tròn/dài owr F2 xấp xỉ 3:1 theo quy luật phân tính của menden
F1×cây khác Aa(tròn)×aa(dài)
G 1/2A:1/2a a
F2 KG 1/4AA:1/2Aa:1/2aa
KH 3/4(tròn):1/4(dài)
b) ddể bk thuần chủng hay không cho lai phân tích, lai với cây mang ttl aa
ở người tóc xoăn là trội hoàn toàn so với tóc thẳng. Bố tóc xoăn mẹ tóc thẳng sinh 1 con trai tóc thẳng. Hãy xác định kiểu gen của bố,mẹ. Viết sơ đồ lai
Câu trả lời của bạn
A; tóc xoăn; a tóc thẳng.
Bố tóc xoăn (A-) x Mẹ tóc thẳng (aa) → Con tóc thẳng (aa) → Bố có kiểu gen Aa.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *