Trong bài này các em được học về các phương pháp giải bài tập trong phép lai một tính trạng và bài tập lai hai tính trạng, tìm hiểu các dạng toán thường gặp, phương pháp giải và một số ví dụ minh hoạ giúp các em hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền.
Là dạng bài tập mà đề bài đã cho biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P , từ dó suy ra kiểu gen, kiểu hình của con lai và lập sơ đồ lai.
a. Phương pháp giải:
Có 3 bước.
b. Ví dụ:
Bài 1: Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với tính trạng lông trắng. Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?
Giải
Bước 1: Quy ước gen:
Gen A quy định màu lông đen
Gen a quy định màu lông trắng.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P
Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hoặc Aa.
Chuột cái lông trắng có kiểu gen: aa
Bước 3: Lập sơ đồ lai.
Ở P có hai sơ đồ lai:
P: AA x aa
P: Aa x aa
Trường hợp 1:
P: AA(đen) x aa(trắng)
G: A a
F1: Aa(100% lông đen)
Trường hợp 2:
P: Aa(đen) x aa(trắng)
G: A , a a
F1: 1 Aa : 1 aa (50% lông đen : 50% l ông trắng)
Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
Thường gặp hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ kiểu hình của con lai
Có hai bước giải:
Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội thì có thể căn cứ vào tỉ lệ con lai để xác định và quy ước gen.
Ví dụ:
Trong phép lai giữa 2 cây lúa thân cao và thân thấp người ta thu được kết quả ở con lai như sau: 3018 hạt cho cây thân cao; 1004 hạt cho cay thân thấp.
Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho phép lai trên.
Giải:
(Bước 1) Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai.
3018 cây cao: 1004 cây thấp = 3 cây cao: 1 cây thấp
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo quy luật phân li của MenĐen => tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.
Quy ước : Gen A quy định thân cao
Gen a quy định thân thấp
Tỉ lệ 3:1 chứng tỏ P có kiểu gen dị hợp: Aa
(Bước 2) Sơ đồ lai
P: Aa(thân cao ) x Aa(thân cao)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 thân cao : 1 thân thấp
Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ kiểu hình của con lai.
Để giải dạng toán này, phải dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con lai để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ P. Từ đó xác định kiểu gen của P. Nếu có yêu cầu thì thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm
Ví dụ:
Ở ngươi, tính trạng mắt nâu là tính trạng trội so với mắt xanh. Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra có đứa con gaí mắt xanh. Hãy xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai.
Giải.
Quy ước: Gen A quy định màu mắt nâu
Gen a quy định màu mắt xanh.
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình của gen lặn nên có kiểu gen: aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ. Tất cả bố và mẹ đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều mắt nâu, lại tạo được giao tử a => cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp: Aa.
Sơ đồ lai:
P: Aa(mắt nâu ) x Aa(mắt nâu)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh
Cho biết KG, KH của P -> Xác định tỉ lệ KG, KH của F.
a. Phương pháp giải
Bước 1: Dựa vào giả thiết đề bài, qui ước gen.
Bước 2: Từ kiểu hình của P -> Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Lập sơ đồ lai -> Xác định kiểu gen của F -> kiểu hình của F.
b. Ví dụ:
Ở một loài thực vật, hạt vàng trội không hoàn toàn so với hạt trắng và hạt tím là tính trạng trung gian. Quả tròn là tính trạng trội không hoàn toàn so với quả dài và quả bầu dục là tính trạng trung gian. Hai cặp tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Cho cây có hạt vàng, quả tròn giao phấn với cây hạt trắng, quả dài rồi thu lấy các cây F1 tiếp tục tự thụ phấn. Viết sơ đồ lai và cho biết kết quả về KG, KH ở F1, F2?
Giải:
Gọi A là gen qui định tính trạng hạt vàng trội không hoàn toàn so với gen a qui định hạt trắng => kiểu gen hạt vàng: AA; hạt tím: Aa; hạt trắng: aa.
Gọi B là gen qui định tính trạng quả tròn trội không hoàn toàn so với gen b qui định quả dài => KG quả tròn: BB; quả bầu dục: Bb; quả dài: bb.
P: Cây vàng, tròn có kiểu gen: AABB x Cây Trắng, dài có kiểu gen aabb
PT/C: (hạt vàng, quả tròn) AABB x aabb (hạt trắng, quả dài)
GP: AB ab
F1: AaBb -> 100% hạt tím, quả bầu dục.
F1xF1: (hạt tím, quả bầu dục) AaBb x AaBb (hạt tím, quả bầu dục)
GF1: AB: Ab:aB:ab AB: Ab:aB:ab
F2:
| AB | Ab | aB | ab |
AB | AABB | AABb | AaBB | AaBb |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
aB | AaBB | AaBb | aaBB | aaBb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Kết quả:
+ KG: 1AABB : 2AABb : 1AAbb: 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
+ KH: 1 hạt vàng, quả tròn : 2 hạt vàng, quả bầu dục : 1 hạt vàng, quả dài : 2 hạt tím, quả tròn : 4 hạt tím, quả bầu dục : 2 hạt tím, quả dài : 1 hạt trắng, quả tròn : 2 hạt trắng, quả bầu dục : 1 hạt trắng, quả dài.
Cho biết tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F -> Xác định kiểu gen, kiểu hình của P
a. Phương pháp giải
+ Tỉ lệ F1 = 3:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội hoàn toàn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:2:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội không hoàn toàn.
+ F1 đồng tính trội => ít nhất 1 cơ thể P đồng hợp trội; F1 đồng tính lặn => cả 2 cơ thể P đều đồng hợp lặn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:1 => 1 cơ thể P có KG dị hợp, cơ thể P còn lại có KG đồng hợp lặn về cặp tính trạng đang xét.
Lưu ý: để biết 2 cặp gen có phân li độc lập dựa vào: Đề bài cho sẵn.
+ Tỉ lệ phân li độc lập của thí nghiệm MenDen: 9:3:3:1
+ Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng.
+ Đề bài cho 2 cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ KH ở đời con bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó”
b. Ví dụ
Ở lúa, hai tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có kết quả như sau: 120 cây có thân cao, hạt gạo đục : 119 cây có thân cao, hạt gạo trong : 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục : 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong. Hãy biện luận để xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Giải:
Theo đề bài, ta có qui ước gen:
A: thân cao; a: thân thấp; B: hạt gạo đục; b: hạt gạo trong.
Bước 1: Xét tỉ lệ KH của F1:
F1: 120 thân cao, hạt gạo đục : 119 thân cao, hạt gạo trong : 40 thân thấp, hạt gạo đục : 41 thân thấp, hạt gạo trong ≈ 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Bước 2: Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:
+ Về tính trạng chiều cao cây:
Thân cao: thân thấp = (120+119) : (40+41) ≈ 3:1
F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa
+ Về tính trạng màu sắc hạt:
Hạt gạo đục : hạt gao trong = (120+40) : (119+41) ≈ 1:1
F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Bb x bb
Bước 3: Xét chung 2 cặp tính trạng:
(3 thân cao : 1 thân thấp) x (1 hạt gạo đục : 1 hạt gạo trong) = 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong =F1
=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.
Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:
P: AaBb (thân cao, hạt gạo đục) x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
Bước 4: Sơ đồ lai minh họa:
P: (thân cao, hạt gạo đục) AaBb x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
GP: AB: Ab:aB:ab Ab:ab
F2:
| AB | Ab | aB | ab |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Kết quả:
+ KG: 3A-B- : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb
+ KH: 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Phép lai cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai là 1:1 trong trường hợp tính trội hoàn toàn là:
Trong một gia định bố mẹ đều thuận tay phải nhưng con họ thuận tay trái. Vậy bố mẹ có kiểu gen nào dưới đây?
Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 23 SGK Sinh học 9
Bài tập 5 trang 23 SGK Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Phép lai cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai là 1:1 trong trường hợp tính trội hoàn toàn là:
Trong một gia định bố mẹ đều thuận tay phải nhưng con họ thuận tay trái. Vậy bố mẹ có kiểu gen nào dưới đây?
Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là
Trong một gia đình bố mẹ đều mắt đen nhưng con của họ có người mắt đen có người mắt xanh. Vậy kiêu gen của bố mẹ là
Ở cà chua, gen A quy định thân cao, gen a quy định thân lùn; gen B quy định quả đỏ, gen b quy định quả vàng, các gen này phân li độc lập với nhau. Lai cây cà chua thân cao quả đỏ với cây cà chua thân lùn quả vàng, F1 thu được toàn cây thân cao, quả đỏ. Hãy chọn phép lai P phù hợp với phép lai trên?
Sự di truyền độc lập của các tính trạng biểu hiện ở F2 như thế nào?
Ở đậu hà lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh, cho cây hạt vàng lai với cây hạt xanh F1 thu được 51% cây hạt vàng và 49% cây hạt xanh. Kiểu gen của P là
Khi cho cây cà chua thân cao thuần chủng lai phân tích thu được
Ở phép lai hai cặp tính trạng về màu hạt và vỏ hạt của Menđen, kết quả ở F2 có tỉ lệ thấp nhất thuộc về kiểu hình
Phép lai dưới đây được xem là phép lai phân tích hai cặp tính trạng là:
Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. P: Lông ngắn x Lông dài, kết quả ở F1 như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Toàn lông ngắn
b) Toàn lông dài
c) 1 lông ngắn : 1 lông dài
d) 3 lông ngăn : 1 lông dài
Ở cà chua gen A quy định thân đỏ thẫm, gen a quy định thân xanh lục. Theo dõi sự di truyền màu sắc thân cây cà chua, người ta thu được kết quả sau:
P: Thân đỏ thẫm x Thân đỏ thẫm F1: 75% đỏ thẫm : 25% màu lục.
Hãy chọn kiểu gen P phù hợp với phép lai trên trong các công thức lai sau đây:
a) P: AA x AA
b) P: AA x Aa
c) P: AA x aa
d) P: Aa x Aa
Màu sắc hoa mõm chó do 1 gen quy định. Theo dõi sự di truyền màu sắc hoa mõm chó, người ta thu được kết quả sau:
P: Hoa hồng x Hoa hồng ⇒ F1: 25,1% hoa đỏ, 49,9% hoa hồng; 25% hoa trắng.
Kết quả của phép lai được giải thích như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng
b) Hoa đỏ trội không hoàn toàn so với hoa trắng
c) Hoa trắng trội hoàn toàn so với hoa đỏ
d) Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng
Ở người, gen quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh. Mẹ và bố phải có kiểu gen và kiểu hình nào trong các trường hợp sau để con sinh ra có người mắt đen, có người mắt xanh?
a) Mẹ mắt đen (AA) x Bố mắt xanh (aa)
b) Mẹ mắt đen (Aa) x Bố mắt đen (Aa)
c) Mẹ mắt xanh (aa) x Bố mắt đen (Aa)
d) Mẹ mắt đen (AA) x Bố mắt đen (AA)
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả đỏ, dạng quả bầu dục và quả vàng, dạng quả tròn với nhau được F1 đều cho quả cà chua đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 901 cây quả đỏ, trong; 299 câu quả đỏ, bầu dục; 301 cây quả vàng, tròn; 103 cây quả vàng, bầu dục.
Hãy chọn kiểu gen của P phù hợp với phép lai trên trong các trường hợp sau:
a) P: AABB x aabb
b) P: Aabb x aaBb
c) P: AaBB x AABb
d) P : AAbb x aaBB
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. AA x AA.
B. AA x Aa.
C. Aa x Aa.
D. Aa x aa.
Câu trả lời của bạn
C
Kiểu gen của bố mẹ trong công thức lai trên: Aa x Aa
Đáp án C
A. Toàn lông dài.
B. 3 lông ngắn : 1 lông dài.
C. 1 lông ngắn : 1 lông dài.
D. Toàn lông ngắn.
Câu trả lời của bạn
B
Kết quả ở F1: 3 lông ngắn : 1 lông dài.
Đáp án B
A. Tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó.
B. Các biến dị tổ hợp.
C. 4 kiểu hình khác nhau.
D. Tỉ lệ phân li của mỗi cặp tính trạng là 3 trội: 1 lặn.
Câu trả lời của bạn
A
Thực chất của di truyền độc lập các tính trạng là nhất thiết F2 phải có: Tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó.
Đáp án A
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
D. Có hai cặp NST hình chữ V.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Xét 1 gen ban đầu có rình tự các cặp nu là:
TAX-GTA-XTG-AXG-T....
ATG-XAT-GAX-TGX-A....
a) sau đột biến cấu trúc gen đột thay đổi theo 3 trường hợp
TH1: TAX-TAX-TGA-GXT...
ATG-ATG-AXT-XGA...
TH2: TAX-GTA-XXT-GAX-GT...
ATG-XAT-GGA-XTG-XA...
TH3: TAX-GTA-XTG-AAX-T...
ATG-XAT-GAX-TTG-A...
Xđịnh dạng đột biến trong mỗi trường hợp
b)trong các dạng trên dạng nào ít làm thay đổi cấu trúc của phân tử protein nhất ? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
Ở cà chua tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với quả vàng
A] Hãy xác định kết quả con lai f1 khi cho cà chua quả đỏ thuần chủng với cà chua quả vàng
B] Cho cà chua đỏ F1 trong phép lai trên tụ thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ là như thế nào
C] Trong số cà chua quả đỏ ở F2 ,làm thế nào để xác định được cây quả đỏ thuần chủng
Câu trả lời của bạn
Quy ước: tính trạng đỏ : A
tính trạng vàng : a
P: AA x aa
GP: A a
F1 kiểu gen : 100% Aa
F1 kiểu hình : 100% quả đỏ
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:
–Đường ribôluzơ: C5H10O5 (còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C5H10O4).
–Axit photphoric: H3PO4.
–1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).
Phân tử arn được cấu tạo bởi Ribonucleotit
Nói rõ hơn thì Ribonucleotit là một nucleotide chứa ribose là thành phần pentose của nó. Nó được coi là tiền chất phân tử của axit nucleic. Nucleotide là các khối xây dựng cơ bản của DNA và RNA. Các monome từ ribonucleotide tạo thành các khối xây dựng cơ bản cho RNA. Tuy nhiên, việc giảm ribonucleotide, nhờ enzyme ribonucleotide reductase (RNR), tạo thành deoxyribonucleotide, là khối xây dựng thiết yếu cho DNA. [1] Có một số khác biệt giữa DNA deoxyribonucleotide và RNA ribonucleotide. Các nucleotide liên tiếp được liên kết với nhau thông qua liên kết phosphodiester trong 3'-5 '.
Ribonucleotide cũng được sử dụng trong các chức năng tế bào khác. Các monome đặc biệt này được sử dụng trong cả điều hòa tế bào và tín hiệu tế bào như đã thấy trong adenosine-monophosphate (AMP). Hơn nữa, ribonucleotide có thể được chuyển đổi thành adenosine triphosphate (ATP), tiền tệ năng lượng trong sinh vật. Ribonucleotide có thể được chuyển đổi thành cyclic adenosine monophosphate (cyclic AMP) để điều chỉnh hormone trong sinh vật. [1] Trong các sinh vật sống, các cơ sở phổ biến nhất cho ribonucleotide là adenine (A), guanine (G), cytosine (C) hoặc uracil (U). Các bazơ nitơ được phân loại thành hai hợp chất cha mẹ là purine và pyrimidine.
Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:
- Đường ribôluzơ: C5H10O5 (còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C5H10O4).
- Axit photphoric: H3PO4.
- 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X)
Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.
ở chuột tính trạng màu lông do 1 gen nằm trên nst thường quy định.Lông xám trội hoàn toàn so với lông đen.Cho 1 chuột đực giao phối 2 chuột cái khác nhau ,thu được tổng số tổ hợp giao tử từ 2 phép lai là 6.Biết số loại giao tử của cá thể cái thứ nhất nhiều hơn số loại giao tử của cá thể cái thứ 2
a.Biện luận để xác định kiểu gen của các cá thể nói trên
b.lập sơ đồ cho mỗi phép lai
Câu trả lời của bạn
a. Theo đề bài ta có lông xám trội hoàn toàn so với lông đen
Quy ước gen: A là tính trạng lông xám, a là lông đen.
=> Kiểu hình lông xám có kiểu gen là AA hoặc Aa, Kiểu hình lông đen có kiểu gen là aa
Theo đề bài, tổng số tổ hợp giao tử thu được từ 2 phép lai là 6
6 tổ hợp = 4 tổ hợp + 2 tổ hợp
(2 giao tử x 2 giao tử) (2 giao tử x 1 giao tử)
Mà cá thể đực tham gia cả 2 phép lai => cá thể được tạo ra 2 loại giao tử => Cá thể được mang kiểu gen dị họp có kiểu hình lông xám (Aa)
Mặt khác trong 2 cá thể cái đem lai trong 2 phép lai, có 1 cá thể cái cho 2 loại giao tử và 1 cá thể cái cho 1 loại giao tử
Phép lai 1: Cá thể cái cho 2 giao tử có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình lông xám
Phép lai 2: Cá thể cái cho 1 giao tử có kiểu gen đồng hợp, kiểu hình lông xám (AA), hoặc lông đen (aa)
b. Sơ đồ lai
Phép lai 1:
P: Chuột đực, lông xám (Aa) x Chuột cái, lông xám (Aa)
G: A,a A,a
F1: AA : 2Aa : aa (3 Lông xám: 1 lông đen)
Phép lai 2:
Trường hợp 1: Cá thể cái mang gen AA
P: Chuột đực, lông xám (Aa) x Chuột cái, lông xám (AA)
G: A,a A
F1: AA : Aa (100 lông xám)
Trường hợp 2: Cá thể cái mang gen aa
P: Chuột đực, lông xám (Aa) x Chuột cái, đen (aa)
G: A,a a
F1: Aa : aa (50% lông xám : 50% lông đen)
Cho 2 cây cà chua giao phấn với nhau , ngay ở F1 thu được đồng loạt cà chua quả đỏ . Cho F1 giao phấn với 3 cây cà chua khác :
Với cây 1 thu được 100% quả đỏ
Với cây 2 thu được 50% quả đỏ, 50% quả vàng
Với cây 3 thu được 75% quả đỏ , 25% quả vàng
Hãy tìm kiểu hình và kiểu gen của các cây trong các phép lai trên . Cho biết cặp tính trạng màu sắc quả do 1 cặp gen quy định.
Câu trả lời của bạn
F1 thu đc 100% quả đỏ \(\Rightarrow\)tính trạng quả đỏ ở cà chua là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng.
Qui ước gen:
- Gen A qui định tính trạng quả đỏ, gen a qui định tính trạng quả vàng.
Xét phép lai giữa F1 lai với cây 3:
\(\frac{\text{quả đỏ}}{\text{quả vàng}}=\frac{75\%}{25\%}=\frac{3}{1}\)
đây là tỉ lệ của qui luật phân li nên \(\Rightarrow\)kiểu gen của F1 và cây 3 phải là dị hợp
F1 dị hợp có kiểu gen là Aa nên \(\Rightarrow\)1 bên bố(mẹ)phải cho 1 giao tử A và một bên bố(mẹ) phải cho kiểu giao tử a \(\Rightarrow\)kiểu gen của P là AA x aa
Phép lai giữa F1 với cây thứ 1:
thế hệ F2 có 100 quả đỏ \(\Rightarrow\)cây 1 phải có kiểu gen đồng hợp AA
\(\Rightarrow\)phép lai 1 là: Aa x AA
Phép lai giữa F1 với cây thứ 2:
thế hệ F2 có 50% quả đỏ : 50 % quả vàng \(\rightarrow\)đây là tỉ lệ của phép lai phân tích.
\(\Rightarrow\)Phép lai 2 là : Aa x aa
Phép lai giữa F1 với cây 3:
theo như tôi đã giải thích ở trên thì:
\(\Rightarrow\)Phép lai 3 giữa 2 cá thể dị hợp là: Aa x Aa
Đó! cũng dễ mà, làm theo từng bước là đc nha bạn!
Lai giữa 2 dòng ruồi giấm, người ta thu được kết quả sau:
140 cá thể xám, lông ngắn
142 cá thế xám, lông dài
138 cá thể thân đen, lông ngắn
139 cá thể thân đen, lông dài
Biết mỗi tính trạng do 1 gen nằm trên 1 NST thường khác nhau quy định; thân xám, lông ngắn là 2 tính trạng trội
Gỉai thích kết quả và lập sơ đồ lai.
Câu trả lời của bạn
Xám : đen = (140+142) : (138 + 139) = 1,01 : 1 → P: Aa x aa
Ngắn : dài = (140 + 138) : (142 + 139) = 1 : 1,01 → P: Bb x bb
(Xám : đen) x (Ngắn : dài) = 1 xám, ngắn : 1 xám, dài : 1 đen, ngắn : 1 đen, dài = tỉ lệ bài ra.
Tính trạng di truyền theo quy luật phân li độc lập hoặc hoán vị gen f = 50%.
P: AaBb x aabb hoặc Aabb x aaBb hoặc Ab/ab x aB/ab hoặc AB/ab (f = 50%) x ab/ab hoặc Ab/aB (f = 50%) x ab/ab.
Cho mình hỏi định luật phân ly độc lập và tổ hợp tự do của mendel có liên quan như thế nào đến phân bào giảm nhiểm? Ý nghĩa trong chọn giống cây?
Câu trả lời của bạn
Trong quá trình phân bào giảm nhiễm tạo giao tử,
- Các NST kép trong cặp tương đồng, tổ hợp tự do trong kì giữa 1, ví dụ: Cơ thể có kiểu gen AaBb, sau khi nhân đôi → tạo thành các NST kép chứa các alen AA, aa, BB, bb. Các NST kép này tổ hợp tự do theo cách:
Trường hợp 1: AA xếp cùng phía với BB và aa cùng phía với bb → 2 tế bào con sau giảm phân 1 là (AABB) và (aabb) → sau Giảm phân 2 tạo giao tử AB và ab.
Trường hợp 2: hoặc AA có thể xếp cùng phía với bb và aa cùng phía với BB → 2 tế bào con sau giảm phân 1 là (AAbb) và (aaBB) → sau Giảm phân 2 tạo giao tử Ab và aB.
O kì sau 1 và kì sau 2, các NST phân li độc lập về các tế bào con. Trong quá trình thụ tinh kết hợp giao tử đực (n) và giao tử cái (n), các NST trong cặp NST tương đồng sẽ tổ hợp lại khôi phục bộ NST lưỡng bộ 2n của loài.
Đây chính là cơ sở tế bào học của quy luật phân li của Menđen.
Ý nghĩa của quy luật phân li trong quá trình chọn giống:
Các cặp gen quy định các cặp tính trạng ở đời bố mẹ phân li và tổ hợp tự do có thể hình thành nên ở đời con những tổ hợp giao tử mới, quy định những tổ hợp tính trạng mới. Ví dụ, ở đậu Hà Lan, lai bố mẹ có tính trạng Vàng, trơn và Xanh nhăn, ở đời con xuất hiện kiểu hình khác so với bố mẹ là Vàng, nhăn và Xanh trơn. Thực ra, đây chỉ là sự tổ hợp lại các gen quy định các tính trạng đã có ở bộ mẹ.
Ở vật nuôi cây trồng, các cá thể có rất nhiều gen, quy định rất nhiều tính trạng khác nhau. Sự tổ hợp ngẫu nhiên các gen quy định các tính trạng này hoàn toàn có thể xảy ra xác suất xuất hiện một tổ hợp gen nào đó có quy định rất nhiều tính trạng tốt. Đây sẽ là giống quý.
Ở một loài động vật, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định mắt trắng. Khi lai giữa hai cơ thể (P), người ta thu được đời con gồm: 72 con cái thân xám, mắt đỏ; 24 con cái thân đen, mắt đỏ; 36 con đực thân xám mắt đỏ; 12 con đực thân đen, mắt đỏ; 36 con đực thân xám, mắt trắng; 12 con đực thân đen, mắt trắng. Cho biết không xảy ra đột biến, P có thể là trường hợp nào sau đây?
Câu trả lời của bạn
Xét tính trạng màu sắc thân ở đời con:
Xám và đen phân bố đồng đều ở cả con đực và con cái (đực xám = cái xám=72, đực đen = cái đen = 24)
→ Tính trạng do gen trên NST thường quy định, quy ước A, a. Tỉ lệ Xám : đen = 3 : 1 → Phép lai P: Aa x Aa
Xét tính trạng màu mắt ở đời con:
Toàn bộ con cái có mắt, con đực có 1/2 mắt đỏ và 1/2 mắt trắng → Tính trạng màu mắt phân bố không đều ở 2 giới → Tính trạng màu mắt do gen nằm trên NST giới tính X quy định, quy ước B, b. Tỉ lệ Đỏ : trắng = 3 : 1 → Phép lai P: XBXb x XBY.
Vậy, phép lai P: AaXBXb x AaXBY
chieu cao cay lua do tac dong cong gop cua 4 cap gen Aa, Bb, Dd, Ee phan li doc lap. cay lua thap nhat cao 30cm. Moi alen troi lam chieu cao cay tang them 5cm
a/ Xac dinh chieu cao va kieu gen cay cao nhat
b/ Cho lai giua 2 cay di hop 4 cap gen voi nhau. Xac dinh so loai kieu hinh va ti le cua moi loai
Câu trả lời của bạn
+) Do các gen tác động cộng gộp nên cây có kiểu gen cao nhất là đồng hợp trội về tất cả các cặp alen
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *