Trong bài học này các em sẽ được tìm hiểu về các phương pháp nghiên cứu di truyền người được sử dụng phổ biến hiện nay đó là nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh. Từ đó các em sẽ hiểu được cơ sở và ý nghĩa của từng phương pháp.
Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền
Một số kí hiệu dùng trong nghiên cứu phả hệ
Trẻ đồng sinh
Sơ đồ sự hình thành trẻ đồng sinh
a. Trẻ đồng sinh cùng trứng
b.Trẻ đồng sinh khác trứng
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Hãy xác định tỉ lệ để con của vợ chồng 2, 3 ở thế hệ thứ III sinh ra không bị bệnh. Biết rằng gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, người thứ 4 ở thế hệ thứ II có kiểu gen đồng hợp.
Gọi gen quy định tính trạng là A, a (A>a).
Vợ chồng 1, 2 ở thế hệ thứ I không bị bệnh nhưng có con sinh ra bị bệnh vậy hai vợ chồng này có kiểu gen dị hợp và gen trội là gen bình thường (A), gen lặn là gen bệnh (a).
Người thứ 3 ở thế hệ thứ II bình thường, vậy nếu có kiểu gen Aa sẽ có tỉ lệ là 2/3. Người thứ 4 ở thế hệ thứ II có kiểu gen AA, vậy người thứ 2 ở thế hệ thứ III mang kiểu gen dị hợp với tỉ lệ là 2/3 x 1/2 = 1/3.
Con của người thứ 5, 6 ở thế hệ thứ II có người bị bệnh, vậy họ có kiểu gen dị hợp nên người thứ 3 ở thế hệ thứ III mang kiểu gen dị hợp có tỉ lệ 2/3.
Như vậy tỉ lệ để con của vợ chồng 2, 3 ở thế hệ thứ III sinh ra bị bệnh là 2/3 x 1/3 x 1/4 = 1/18.
Như vậy tỉ lệ để con của vợ chồng 2, 3 ở thế hệ thứ III sinh ra không bị bệnh là 1 - 1/18 = 17/18.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 28 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Phương pháp nào sau đây không được dùng để nghiên cứu di truyền người:
Cho sơ đồ phả hệ tính trạng nhóm máu ở một gia đình như sau:
Biết rằng nhóm máu do 3 alen nằm trên NST thường quy định là IA ,IB , IO trong đó alen IA và IB có mức độ trội ngang nhau và trội hoàn toàn với alen IO. Tỉ lệ để nhóm máu của người ở thế hệ thứ 3 trong gia đình là nhóm máu O là:
Câu 3- 5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 28để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 81 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 81 SGK Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Phương pháp nào sau đây không được dùng để nghiên cứu di truyền người:
Cho sơ đồ phả hệ tính trạng nhóm máu ở một gia đình như sau:
Biết rằng nhóm máu do 3 alen nằm trên NST thường quy định là IA ,IB , IO trong đó alen IA và IB có mức độ trội ngang nhau và trội hoàn toàn với alen IO. Tỉ lệ để nhóm máu của người ở thế hệ thứ 3 trong gia đình là nhóm máu O là:
Đồng sinh là hiện tượng:
Phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về đồng sinh cùng trứng:
Nhận định nào sau đây không thuộc về phương pháp nghiên cứu phả hệ:
Phương pháp ngiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người?
Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở điểm nào? Phương pháp ngiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền người?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Dựa trên những hiểu biết của em về cơ chế xác định giới tính và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính, em hãy cho biết :
- Việc chuyển đổi giới tính hiện nay như thế nào ?
- Điều đó ảnh hưởng gì đến sự sinh sản về sau ?
- Sau khi chuyển giới, người ta cần tiêm hoocmon liên tục, điều này dựa trên cơ sở khoa học nào ?
- Ý nghĩa của những tiến bộ về khoa học kĩ thuật đối với đời sống con người ?
Câu trả lời của bạn
A. Phương pháp nghiên cứu tế bào
B. Phương pháp nghiên cứu phả hệ
C. Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
D. Phương pháp lai phân tích
Câu trả lời của bạn
Phương pháp lai phân tích KHÔNG được áp dụng trong nghiên cứu di truyền ở người
Đáp án D
A. Nghiên cứu tế bào học.
B. Gây đột biến.
C. Nghiên cứu đồng sinh.
D. Nghiên cứu phả hệ.
Câu trả lời của bạn
Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít, đời sống kéo dài.
Số lượng NST nhiều, kích thước nhỏ, ít sai khác về hình dạng và kích thước
Không áp dụng được các pp lai, phân tích di truyền và gây đột biến.
Những phương pháp thường áp dụng trong nghiên cứu di truyền người đó là: nghiên cứu phả hệ, nghiên cứu tế bào học, nghiên cứu trẻ đồng sinh, nghiên cứu phân tử...
Đáp án B
A. Cặp vợ chồng có thể sinh con có nhóm máu O.
B. Xác suất sinh con trai đầu lòng mang nhóm máu B của cặp vợ chồng này là 50%.
C. Kiểu gen của ông nội có thể là IBIO
D. Kiểu gen của bà nội là IAIB
Câu trả lời của bạn
Bên chồng: bố nhóm máu B
Xảy ra 2 trường hợp :
Nếu người bố chồng có kiểu gen IBIB; Người mẹ chồng có kiểu gen là IAIB; Người chồng có nhóm máu B thì phải có kiểu gen là IBIB; Người vợ có nhóm máu O có kiểu gen là IOIO. Vậy con họ 100% mang nhóm máu O Nếu người bố chồng có kiểu gen là IBIO
Người chồng có dạng là (1/2 IBIB : 1/2 IBIO)
Cặp vợ chồng: (1/2 IBIB : 1/2 IBIO) x IOIO
Xác suất sinh con đầu lòng mang nhóm máu B là 75%
Vậy gộp chung 2 trường hợp, xác suất sinh con đầu lòng mang nhóm máu B là (100% + 75%) : 2 = 87,5%
Xác suất sinh một trai, một gái không bị bệnh nào của cặp vợ chồng (13) và (14) là
A. 0,302.
B. 0,296.
C. 0,151.
D. 0,148.
Câu trả lời của bạn
Quy ước:
A- Không bị bạch tạng, a- bị bạch tạng
B- không bị mù màu; b- bị mù màu .
Xét người 13:
+ Có chị gái (12) bị bạch tạng bố mẹ: 7-8 có kiểu gen Aa người 13: 1AA:2Aa.
+ Không bị mù màu nên có kiểu gen XBY => Người 13: (1AA:2Aa)XBY
Xét người 14:
+ Có em gái (15) bị bạch tạng bố mẹ: 9-10 có kiểu gen Aa người 14: 1AA:2Aa
+ Người mẹ (9) nhận XbY của bố nên có kiểu gen: XBXb x (10)XBY => Người (14): XBXB : XBXb => người 14: (1AA:2Aa)(XBXB : XBXb)
Cặp 13 – 14: (1AA:2Aa)XBY x (1AA:2Aa)(XBXB : XBXb)
Ta tính xác suất sinh 2 con không bị từng loại bệnh:
+ Bệnh bạch tạng:
Xác suất họ sinh 2 con bình thường là: (1 - (2/3 x 2/3)) + (2/3 x 2/3 x 3/4 x 3/4) = 29/36
Trong đó: 1 - 2/3 x 2/3 là xác suất họ không có kiểu gen Aa Aa (vì không đồng thời có Aa thì luôn sinh con bình thường); 2/3 x 2/3 x 3/4 x 3/4 là xác suất họ có kiểu gen Aa x Aa và sinh 2 con bình
thường.
+ Bệnh mù màu:
Cặp 13 – 14: XBY x (XBXB : XBXb)
Xác suất họ sinh 1 con trai không bị mù màu và 1 con gái không bị mù màu là:
(1/2 XB x 1X)(3/4 XB x 1/2Y) x 2 = 3/8 (phải nhân 2 vì chưa biết thứ tự sinh là trai – gái hay gái – trai).
XS cần tính là: 3/8 x 29/36 = 29/96
A. Soi tiêu bản tế bào n dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của nó.
B. Soi tiêu bản tế bào sinh dưỡng, quan sát quá trình trao đổi chất của nó.
C. Soi tiêu bản tế bào 2n dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của bộ NST.
D. Soi tiêu bản tế bào sinh dục, quan sát quá trình giảm phân của nó.
Câu trả lời của bạn
Để phát hiện sự bất thường hay bình thường của một cá thể trong phương pháp nghiên cứu tế bào: quan sát so sánh cấu trúc hiển vi của bộ NST của những người mắc bệnh di truyền với bộ NST của người bình thường bằng cách soi tiêu bản NST dưới kính hiển vi, quan sát hình thái và số lượng của bộ NST.
Đáp án C
I. Xác định được kiểu gen của 7 người.
II. Xác suất sinh con thứ 3 là con trai bị cả hai bệnh của cặp 8 - 9 là 12,5%.
III. Xác suất sinh con thứ nhất chỉ bị bệnh B của cặp 12 - 13 là 5/48.
IV. Xác suất sinh 2 con đều không bị bệnh của cặp 12 - 13 là 5/128.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Câu trả lời của bạn
Quy ước gen: A: không bị bệnh A, a: bị bệnh A
B: không bị bệnh B, b: Bị bệnh B
Các người xác định được kiểu gen là: 4 (AaXBY), 6 (AaXBXb) ,7(AaXBY), 8(aa XBXb) ,9(AaXBY),
10 (AaXBY), 11( aaXbXb)
Người (1), (2) không thể xác định kiểu gen về bệnh A
Ta có:
I đúng.
II đúng. Người số 8 có kiểu gen aaXBXb (bị bệnh A và nhận Xb của bố)
Người số 9 có kiểu gen AaXBY (Sinh con bị bênh A và không mắc bệnh B)
Xác suất sinh con trai bị cả 2 bệnh: aaXbY = 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8
III đúng. Người số 8 bị bệnh A nên sẽ truyền gen bệnh cho người số 13.
Người số 13 có kiểu gen dị hợp về bệnh A
- Xác suất sinh con của cặp 12-13:
Người 12 có em gái mắc cả 2 bệnh nên có kiểu gen: (1AA:2Aa)XBY
Người 13 có mẹ mang gen gây bệnh B và bị bệnh A: (aaXBXb), bố 9(AaXBY)người 13 có kiểu gen: Aa(XBXB: XBXb)
Cặp 12 – 13: (1AA:2Aa)XBY x Aa(XBXB: XBX) => (2A:1a)(1XB:1Y) (1A:1a)(3XB:1Xb)
Xác suất họ sinh người con chỉ bị bệnh B là: A-XBY = (1 - (1/3 x 1/2))(1/2 x 1/4) = 5/48
IV sai. Xác suất họ sinh 2 con không bị bệnh:
+ Sinh 2 con không bị bệnh A: 1/3 + 2/3 x (3/4)2 = 17/24 (vì 1/3AA luôn tạo đời con không bị bệnh)
+ Sinh 2 con không bị bệnh B: 1/2 + 1/2 x (3/4)2 = 7/8
Vậy tỉ lệ cần tính là: 17/24 x 7/8 = 119/192
Đáp án C
(1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ.
(2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới biểu hiện bệnh.
(3) Bé gái này có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm và loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin khỏi khẩu phần thức ăn hằng ngày.
(4) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm: 2 trai không bệnh, 1 gái không bệnh, 1 gái bị bệnh là 81/512
(5) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm có 1 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường là 27/512
(6) Khả năng để họ sinh 5 người con tiếp theo trong đó gồm có nam bệnh, nam bình thường, nữ bệnh, nữ bình thường là 135/4096.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Câu trả lời của bạn
Đáp án C
(1) Đúng.
(2) Sai. Vì gen nằm trên NST thường tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới là như nhau.
(3) Sai. Đây là aa thiết yếu nên không thể loại bỏ hoàn toàn.
(4) Sai. Vì xác suất = (1/2x 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 3/4) × (1/2 × 1/4) × = 81/1024.
(5) Đúng. Vì xác suất = (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × 4! = 27/512.
(6) Sai. Yêu cầu bài toán là 1 con trai bình thường, 1 trai bệnh, 1 gái bình thường, 1 gái bệnh, 1 con bất kì.
⇒ Xác suất = (1/2.3/4)2 × (1/2×1/4)2 × \(C_5^2xC_3^1xC_2^1 \) = 135/1024.
A. tương tác cộng gộp.
B. tương tác bổ sung.
C. liên kết gen.
D. hoán vị gen.
Câu trả lời của bạn
Màu da của người do ít nhất 3 gen quy định theo kiểu tương tác cộng gộp.
Đáp án A
A. Nghiên cứu tế bào học.
B. Gây đột biến
C. Nghiên cứu đồng sinh
D. Nghiên cứu phả hệ
Câu trả lời của bạn
Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít, đời sống kéo dài.
Số lượng NST nhiều, kích thước nhỏ, ít sai khác về hình dạng và kích thước
Không áp dụng được các pp lai, phân tích di truyền và gây đột biên
Những phương pháp thường áp dụng trong nghiên cứu di truyền người đó là: nghiên cứu phả hệ, nghiên cứu tế bào học, nghiên cứu trẻ đồng sinh, nghiên cứu phân tử...
Đáp án B
A. Di truyền học sức khoẻ.
B. Di truyền học hôn nhân và kế hoạch hoá gia đình.
C. Di truyền học tư vấn.
D. Di truyền học tương lai nhân loại.
Câu trả lời của bạn
Di truyền học tư vấn là ngành Di truyền học có chức năng chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên liên quan đến các bệnh và tật di truyền.
Đáp án C
A. Di truyền hoá sinh.
B. Nghiên cứu phả hệ.
C. Nghiên cứu tế bào.
D. Nghiên cứu trẻ đồng sinh.
Câu trả lời của bạn
Đao là hội chứng do đột biến số lượng NST số 21, cặp NST 21 bị thừa 1 chiếc.
Để nghiên cứu bệnh Đao người ta có thể nghiên cứu tế bào, xét nghiệm tế bào, phân tích bộ NST → phát hiện ra 3 NST số 21 → bệnh Đao.
Nghiên cứu phả hệ chỉ xác định tính trạng do gen trội hoặc lặn quy định, nằm trên NST giới tính hoặc NST thường.
Nghiên cứu di truyền hóa sinh, nghiên cứu ở cấp độ phân tử chỉ phát hiện dc những bệnh do đột biến gen
Nghiên cứu trẻ đồng sinh phát hiện dc vai trò của gen và môi trường trong sự biểu hiện tính trạng
Đáp án C
A. Phương pháp nghiên cứu tế bào học
B. Phương pháp gây đột biến
C. Phương pháp di truyền học phân tử
D. Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
Câu trả lời của bạn
Vì lý do đạo đức và xã hội nên phương pháp gây đột biến không được sử dụng trong nghiên cứu di truyền người.
Đáp án B
A. Nghiên cứu các cặp sinh đôi hoặc nhóm đồng sinh có thể phát hiện ảnh hưởng của môi trường đối với các kiểu gen đồng nhất
B. Các trẻ đồng sinh cùng trứng sẽ có chất liệu di truyền giống như các anh chị em trong cùng một gia đình do đó sẽ là một đối tượng rất tốt cho nghiên cứu vai trò của yếu tố môi trường lên kiểu hình
C. Những khác biệt giữa các trẻ đồng sinh cùng trứng cho phép nghĩ đến vai trò của môi trường lên sự hình thành tính trạng hoặc bệnh
D. Giúp xác định tính trạng hoặc bệnh nào do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng hoặc bệnh nào chịu ảnh hưởng của môi trường
Câu trả lời của bạn
A. Đúng. Việc nghiên cứu các trẻ đồng sinh cùng trứng hoặc nhóm đồng sinh có thể pát hiện ra ảnh hưởng của môi trường đối với kiểu gen.
B. Đúng. Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp phát hiện ra tính trạng hoặc bệnh nào do gen quyết định là chủ yếu, bệnh nào chủ yếu chịu ảnh hưởng của môi trường.
C. Sai. Các trẻ đồng sinh cùng trứng có vật chất di truyền hệt nhau còn các trẻ đồng sinh không cùng trứng thì mới có vật chất di truyền giống các anh chị em trong một gia đình.
D. Đúng. Những trẻ đồng sinh cùng trứng được nuôi dưỡng trong các môi trường khác nhau → phát hiện ra vai trò của môi trường lên sự hình thành tính trạng hoặc bệnh.
Đáp án B
A. Sơ đồ theo dõi sự di truyền chỉ về các loại bệnh ở người
B. Sơ đồ về kiểu gen mà con người nghiên cứu
C. Sơ đồ biểu thị sự di truyền về một tính trạng nào đó trên những ngừoi thuộc cùng một dòng họ qua các thế hệ
D. Sơ đồ biều thị mối quan hệ họ hàng của mọi người trong gia đình
Câu trả lời của bạn
Phả hệ là sơ đồ biểu thị sự di truyền về một tính trạng nào đó trên những ngừoi thuộc cùng một dòng họ qua các thế hệ
Đáp án C
A. Biết được tính trạng nào chủ yếu do kiểu gen quy định, tính trạng nào chủ yếu do môi trường quyết định.
B. Xây dựng bản đồ gen người.
C. Nghiên cứu các bệnh di truyền ở người.
D. Nghiên cứu đặc điểm sinh lí ở người.
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa cơ bản nhất của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh là: Biết được tính trạng nào chủ yếu do kiểu gen quy định, tính trạng nào chủ yếu do môi trường quyết định.
Đáp án A
A. bệnh do đột biến cấu trúc NST dạng đảo đoạn hay chuyển đoạn tương hỗ
B. Bệnh do đột biến gen
C. Bệnh do đột biến cấu trúc NST
D. Bệnh do bất thường số lượng NST
Câu trả lời của bạn
Nghiên cứu tế bào là phương pháp so sánh hình dạng và cấu trúc hiển vi của bộ NST người bình thường và người bị bệnh.
Nghiên cứu tế bào phát hiện ra các bệnh liên quan tới đột biến cấu trúc hoặc đột biến số lượng NST.
Bệnh di truyền không thể phát hiên được là bệnh do đột biến gen - đột biến gen phát hiện được qua nghiên cứu phân tử.
Đáp án B
2. Nhiều trứng thụ tinh với nhiều tinh trùng có kiểu gen giống nhau.
3. Giới tính luôn giống nhau.
4. Xuất phát từ cùng một hợp tử.
5. Kiểu hình giống nhau nhưng kiểu gen khác nhau.
A. 1, 2 và 3.
B. 1, 3 và 4.
C. 2, 4 và 5.
D. 2 và 3.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của đồng sinh cùng trứng là:
1. Có kiểu gen giống nhau.
3. Giới tính luôn giống nhau.
4. Xuất phát từ cùng một hợp tử.
Đáp án B
Cho sơ đồ phả hệ sau
A. 1/2
B. 1/3
C. 1/4
D. 1/5
Câu trả lời của bạn
Do II2 x II3 (bình thường) cho III1 bệnh, tính trạng bệnh là tính trạng lặn.
Quy ước gen: A- bình thường, aa- bệnh M
KG II2, II3: Aa.
Viết sđl: Aa (II2) x Aa (II3)
III2 (bình thường), không mang gen bệnh thì cần có kiểu gen AA.
Xác suất: 1/(1AA + 2 Aa) = 1/3
Đáp án B
A. Hai đứa trẻ là hai chị em
B. Hai đứa trẻ đồng sinh cùng trứng.
C. Hai đứa trẻ đồng sinh khác trứng
D. Hai đứa trẻ là hai anh em
Câu trả lời của bạn
Do 2 đứa trẻ là sinh đôi, có tính trạng màu tóc khác nhau ⇒ Hai đứa trẻ là đồng sinh khác trứng.
Đáp án C
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *